Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty TNHH vinh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.53 KB, 12 trang )

Lời nói đầu
Từ ngày thành lập nớc đến nay(năm 1945), Nhà nớc ta luôn sử dụng thuế nh
là một trong những công cụ có hiệu lực để thu cho Ngân sách nhà nớc (NSNN)
và quản lí vĩ mô nền kinh tế, phù hợp với yêu cầu của Nhà nớc trong từng thời
kỳ. Từ 1/1/1999 hệ thống chính sách thuế nớc ta gồm 10 sắc thuế (Thuế giá trị
gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh
nghiệp; thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao; thuế sử dụng đất nông
nghiệp; thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế tài nguyên; thuế môn
bài). Tất cả những loại thuế này đã đợc cải cách để phù hợp với tình hình phát
triển hiện nay của đất nớc ta.
Khi một tổ chức, cá nhân bớc vào kinh doanh thì việc đóng thuế không
những là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ đối với nhà nớc. Chính vì vậy đối với
một tổ chức, cá nhân bớc vào kinh doanh thì các hoạt động của tổ chức, cá nhân
đó ảnh hởng trực tiếp đến Ngân sách nhà nớc. Ví dụ một doanh nghiệp làm ăn có
lãi, thu nhập doanh nghiệp cao thì không những doanh nghiệp đó phát triển mà
còn làm lợi cho NSNN vì thuế TNDN đợc tính dựa trên thu nhập của doanh
nghiệp đó nhân với thuế suất .
Hiện nay đất nớc ta đang trên con đờng phát triển, rất nhiều doanh nghiệp,
công ty đợc thành lập. Công ty TNHH cũng là một hình thức mới của doanh
nghiệp và hình thức này đang phát triển mạnh trong những năm gần đây bởi nó
phù hợp nền kinh tế nớc ta. Luật kinh tế ra đời là để bảo vệ quyền lợi cũng nh
kiểm soát mọi hoạt động của các doanh nghiệp một cách công bằng và có hiệu
quả nhất.

1


Phần 1
I. Công ty TNHH
1. Khái niệm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành


viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty
bằng tài sản của mình .
2. Đặc điểm:
Theo Điều 26 và Điều 46, Luật doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn có
những đặc điểm sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp không quá 50 thành viên trong
suốt quá trình hoạt động. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một thành
viên. Trong trờng hợp này thành viên (chủ sở hữu) công ty phải là một tổ
chức. Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân có tài sản độc lập, có
các quyền về tài sản và các quyền khác có thể là nguyên đơn hay bị đơn trớc
cơ quan pháp luật.
- Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
bằng tài sản của mình. Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc quyền phát hành cổ phiếu ra công
chúng để công khai huy động vốn.
- Việc chuyển nhợng vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trớc
hết phải u tiên cho các thành viên khác của công ty. Chỉ đợc chuyển nhợng
nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc mua không hết. Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên thì chủ sở hữu công ty có quyền
chuyển nhợng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác.
- Trên bảng hiệu, hoá đơn, quảng cáo và các tài liệu giao dịch của công ty đều
phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ trách nhiệm hữu hạn , viết tắt là
TNHH. Đây là biện pháp bảo vệ quyền lợi cho ngời giao dịch với công ty,
2


là sự thông báo về tính chịu trách nhiệm (hữu hạn) của công ty đối với các

khoản nợ của mình. Theo pháp luật một số nớc, nếu công ty vi pham điều này
thì phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với những ngời có quan hệ giao dịch với
công ty, bởi sự vi phạm này đợc coi là hành vi lừa dối trong kinh doanh.
3. Tổ chức quản lý công ty TNHH từ hai thành viên trở nên
Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng
thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc). Khi công ty
có trên 11 thành viên thì phải có ban kiểm soát.
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao
gồm tất cả các thành viên của công ty.
Chủ tịch hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc( Tổng giám đốc) công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trớc
Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám
đốc (Tổng giám đốc) là ngời đại diện pháp luật của công ty, trừ trờng hợp
Điều lệ của công ty quy định chủ tịch Hội đồng thành viên là đại diện theo
pháp luật của công ty. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ
đợc quy định trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
4. Chế độ pháp lý về góp vốn và phân chia lợi nhuận
Thành viên của công ty phải thực hiện việc góp vốn đầy đủ và đúng thời hạn
nh đã cam kết và theo quy định của pháp luật (Điều 27, Luật doanh nghiệp).
Phần góp vốn là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu chung góp vào vốn điều lệ của công ty.
Tại thời điểm góp đủ giá trị của phần vốn góp, thành viên đợc cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp.
Trong quá trình hoạt động, theo yêu cầu của việc kinh doanh và căn cứ vào quyết
định của Hội đồng thành viên, công ty có quyền tăng giảm vốn điều lệ theo phơng thức và điều kiện do pháp luật quy định (Điều 43, Luật doanh nghiệp).

3



Công ty đợc chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi,
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài sản khác theo qui định của
pháp luật.
II. Hành vi thơng mại và hoạt động thơng mại
1.Khái niệm hành vi thơng mại: Luật Thơng mại quy định hành vi thơng mại
(hành vi kinh doanh) là hành vi của thơng nhân trong hoạt động thơng mại, làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân hoặc giữa các thơng nhân với
các bên có liên quan.
Những hành vi sau đây là hành vi thơng mại:
- Mua bán hàng hoá
- Đại diện cho thơng nhân
- Môi giới thơng mại
- Uỷ thác mua bán hàng hoá
- Đại lí mua bán hàng hoá
- Gia công trong thơng mại
- Đấu giá hàng hoá
- Đấu thầu hàng hoá
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá
- Dịch vụ giám định hàng hoá
- Khuyến mại
- Quảng cáo thơng mại
- Trng bày, giới thiệu hàng hoá
- Hội trợ triển lãm thơng mại
2. Khái niệm hoạt động thơng mại
Hoạt động thơng mại là hoạt động mua bán hàng hoá. Ngoài mua bán hàng hoá
là hoạt động chủ yếu nhất, hoạt động thơng mại còn bao gồm cả những dịch vụ
gắn liền với việc mua bán hàng hoá và những hành vi xúc tiến thơng mại, nó bao
gồm:
- Hoạt động mua bán hàng hoá


4


- Những dịch vụ gắn liền với việc mua bán hàng hoá
- Hành vi xúc tiến thơng mại
III.Thuế
1. Khái niệm:
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nớc theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nớc;
ngời đóng thuế đợc hởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
2. Thuế Giá trị gia tăng
- Khái niệm: là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. VAT là loại
thuế gián thu, đã đợc nhiều nớc áp dụng để thay thế cho doanh thu.
- Đặc điểm: + Có tính trung lập kinh tế cao (ít chịu ảnh hởng bởi kết quả kinh
doanh của ngời nộp thuế, không chịu ảnh hởng bởi sự phân chia các chi trình
kinh tế).
+ Đánh trên tất cả giai đoạn luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ
( nhng chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển)
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp (tổ chức
và cá nhân tham gia kinh doanh). Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho thuế lợi tức.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cả doanh nghiệp trong nớc lẫn
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt nam.
4. Thuế môn bài
Thuế môn bài là khoản thu có tính chất lệ phí, thu hằng năm vào các cơ sở sản
xuất công thơng và dịch vụ.

5



Phần 2
I. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Vinh an
1. Tên công ty: Công ty TNHH phát triển công nghệ Vinh An
2. Địa chỉ trụ sở: Số 26 - ngõ 36 Đào Tấn Cống Vị Ba Đình Hà Nội
3. Số thành viên : 3 thành viên
4. Đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội. Số
đăng kí kinh doanh 0102009289
5. Mặt hàng sản xuất : Thơng mại
6. Vốn điều lệ của công ty : 2.000.000.000 VND
II.Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Vinh an
1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Công ty TNHH Vinh an đợc thành lập với 3 thành viên , có số vốn điều lệ là
2000.000.000 VND với các ngành nghề kinh doanh nh:
- cung cấp các thiết bị phần mềm, phần cứng tin học
- cung cấp, buôn bán các thiết bị, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng
- xây dựng các hệ thống mạng máy tính
- buôn bán vật t, vật liệu bu chính viễn thông
Những sự kiện có ảnh hởng quan trọng đến tình hình tài chính và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo:
- Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế
- Số lợng khách hàng đến với doanh nghiệp còn nhỏ bé
- Môi trờng kinh doanh mang tính cạnh tranh cao và phức tạp
- Chi phí hoạt động doanh nghiệp tơng đối lớn.
Chính sách kế toán tại công ty TNHH Vinh an:
- công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán Chứng từ sổ kế toán (theo chế độ kế
toán Việt nam hiện hành).
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phơng pháp khấu hao: cha có tài sản cố định

- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho :

6


Hàng tồn kho = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
2. Doanh thu năm 2002 và năm 2003 của doanh nghiệp
Doanh thu thuần của công ty TNHH Vinh an: * Năm 2002: 442.720.112 VND
* Năm 2003: 1.871.879.431 VND
III. Tình hình đóng thuế của Công ty TNHH Vinh an
Các loại thuế mà công ty phải đóng : (đơn vị tính VND)
1. Thuế môn bài đợc đóng theo kỳ 2 lần/ năm
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế *Thuế suất
Mức thuế suất mà doanh nghiệp phải nộp là 28%
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu tính thuế Thu nhập chịu thuế
3. Thuế GTGT đợc tính theo hoá đơn xuất.
+ Phơng pháp trực tiếp: VAT phải nộp = GTGT * thuế suất
GTGT = giá bán (đã có thuế)- giá vốn hàng bán
+ Phơng pháp khấu trừ:
VAT phải nộp = GTGT đầu ra GTGT đầu vào đợc khấu trừ
GTGT đầu ra = giá bán (cha có thuế) * thuế suất
GTGT đầu vào đợc tập hợp từ các hoá đơn VAT và chứng từ hàng hoá nhập
khẩu.
* Năm 2002:
a. Thuế môn bài: 1.275.000
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 830.000
c. Thuế GTGT (hàng bán nội địa): 24.009.748,5
Trong đó:
- Hàng hoá, dịch vụ bán ra : 442.720.112

- Hàng, dịch vụ không chịu thuế GTGT : 0
- Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT : 442.720.112
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 0% là : 16.894.000
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% là : 116.990.077
(116.990.007 * 5% = 5.849.503)
7


Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% là: 308.836.035
(308.836.035 *10% = 30.883.603,5)
- Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT đợc
khấu trừ thuế là: 12.723.358
=> Số thuế GTGT mà công ty phải nộp cho NN là: (5.849.503 +30.883.603,5
12.723.358 = 24.009.748,5)
* Năm 2003:
a.Thuế môn bài: 3.000.000
b.Thuế thu nhập doanh nghiệp: 4.832.000
c.Thuế GTGT (hàng bán nội địa): 46.961.754,9
Trong đó:
- Hàng hoá, dịch vụ bán ra : 1.871.879.431
- Hàng, dịch vụ không chịu thuế GTGT : 1.350.000
- Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT : 1.870.529.431
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 0% là : 67.368.812
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% là : 20.134.400
(20.134.400 * 5% = 1.006.720)
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% là: 1.783.026.219
(1.783.026.219 * 10% = 178.302.621,9)
- Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT đợc
khấu trừ thuế là: 132.347.587
=> Số thuế GTGT mà công ty phải nộp cho NN là:

(1.006.720 +178.302.621,9 132.347.587 = 46.961.754,9)

8


Phần 3
Nhận xét tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty TNHH Vinh an
Theo báo cáo thuế của công ty TNHH Vinh an cho ta thấy năm 2002
doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nên doanh thu thuần còn ít (442.720.112
VND) số thuế nộp vào ngân sách nhà nớc cha nhiều. Đó là do doanh nghiệp mới
bớc đầu đi vào hoạt động nên chi phí cho doanh nghiệp là tơng đối lớn. Đồng
thời khách hàng đến với doanh nghiệp chủ yếu là khách lẻ dẫn đến doanh thu
đem lại còn thấp. Mặt khác môi trờng kinh doanh cạnh tranh cao, có nhiều rủi
ro. Năm 2003, doanh nghiệp đã tìm kiếm, mở rộng thị trờng, đầu t mặt hàng làm
cho doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng lên đáng kể (1.871.879.431 VND).
Số thuế mà công ty nộp cho NSNN tăng hơn gấp đôi so với năm trớc. Qua những
lần cải cách thuế cho phù hợp với nền kinh tế, hệ thống thuế hiện nay đã có
nhiều thay đổi có lợi cho các doanh nghiệp kích thích đơc sự phát triển của các
doanh nghiệp. Thế tài mới, tự khai, tự nộp thuế văn minh và tự giác hơn đối với
ngời nộp thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp, theo luật mới mức thuế suất chung cho cả hai
loại hình doanh nghiệp (trong nớc và FDI) là 28% .Nếu nh luật trớc đây thì công
ty TNHH Vinh an phải đóng mức thuế suất là 32%, nh vậy công ty đã giảm đợc
4% số thuế phải đóng.
Thuế GTGT theo hoá đơn xuất. Từ thuế doanh thu hiện hành có 11 thuế suất,
từ 0,5% đến 30%, nay chuyển sang áp dụng VAT với mức thuế suất là 0%, 5%,
10%, 20%. Công ty TNHH Vinh an có mặt hàng phần mềm máy tính đợc áp
dụng mức thuế 0% mà trớc đây mức thuế của mặt hàng này là 0,5%còn các
mặt hàng khác thì đánh thuế từ 5% nh mực in, đến 10% nh máy tính , các thiết
bị trờng học vv.. Công ty TNHH Vinh an nộp thuế GTGT theo phơng pháp tự kê

khai, tự nộp thuế cho nhà nớc.
Thuế môn bài dựa vào vốn điều lệ của công ty , đóng theo kỳ 2 lần / năm .

9


Kết luận

Nhờ có các chính sách cải cách đúng đắn của Nhà nớc thông qua các chính
sách, luật đã làm cho các tổ chức, cá nhân yên tâm đầu t kinh doanh.
Ngoài ra các biện pháp hỗ trợ, đổi mới các phơng thức nộp thuế vừa thu đợc
nguồn ngân sách cho quốc gia vừa làm cho các doanh nghiệp có ý thức hơn
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình một cách tự giác và nhanh
chóng. Việc một doanh nghiệp , một công ty làm ăn có hiệu quả thì không
những doanh nghiệp đó ngày càng lớn mạnh mà còn góp phần cho đất nớc ngày
càng phát triển nguồn thu NSNN sẽ nhiều hơn . Khi ngân sách NN dồi dào thì
việc xây dựng các công trình công cộng, công trình phúc lợi, bảo vệ quốc phòng
sẽ diễn ra nhiều hơn, tốt hơn góp phần xây dựng đất nớc ngày càng phát
triển .

10


Mục lục
Lời nói đầu
Phần 1
I .Công ty TNHH
1.Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Tổ chức quản lý công ty TNHH từ hai thành viên trở nên

4. Chế độ pháp lý về góp vốn và phân chia lợi nhuận
II. Hành vi kinh doanh
1. Khái niệm hành vi thơng mại
2. Khái niệm hoạt động thơng mại
III. Thuế
1. Khái niệm
2. Thuế Giá trị gia tăng
3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
4. Thuế môn bài
Phần 2
I. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Vinh an
II.Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Vinh an
1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
2.Doanh thu năm 2002 và năm 2003 của doanh nghiệp
III. Tình hình đóng thuế của Công ty TNHH Vinh an
Phần 3
Nhận xét tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty TNHH Vinh an
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

11


Tµi liÖu tham kh¶o
Gi¸o tr×nh LuËt kinh TÕ (Trêng Qu¶n Lý vµ Kinh Doanh Hµ Néi)
Gi¸o tr×nh luËt Kinh TÕ (Trêng §H Kinh tÕ Quèc D©n )
B¸o c¸o tµi chÝnh c«ng ty TNHH Vinh an

12




×