HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠ NG: 3 ENZYME VÀ VITAMIN
ENZYME
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Tuấn Khôi
Nhóm: 1
1. Tráng Văn Trường
2. Thào Seo Lử
3. Sùng Mí Phứ
4. Nguyễn Thị Lan Anh
Bắc Giang: 3/2/2016
1. Bản chất hóa học của enzyme
2. Tính đặc hiệu của enzyme
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoặt tính
xúc tác của enzyme
4. Cơ chế tác dụng của enzyme
5. Cách goi tên và phân loại enzyme
Định nhĩa
Enzyme là chất xúc tác sinh học có
bản chất protein làm nhiệm vụ xúc
tác cho các phản ứng hóa sinh xảy ra
trong cơ thể sinh vật.
Enzyme tồn tại trong tất cả các tế
bào sống của động vật, thực vật, vi
sinh vật. Các phản ứng do enzyme xúc
tác có thể xảy ra ở ngay trong cơ thể
sống hoặc ở ngoài cơ thể.
1. bản chất hóa học của enzyme
Enzyme là những chất xúc tác có bản chất của protein.
Trong sự phát triển của hóa sinh học, bước nhảy vọt
đã đạt được khi người ta thực hiện thành công việc tách
rút các chất xúc tác sinh học ra khỏi tế bào và nghiên
cứu tính chất của chúng , lúc đó người ta nhận biết rằng
enzyme có bản chất protein.
Năm 1926,sumner là người đầu tiên thu được urease
ở dạng kết tinh. Cho đến nay đã có khoảng hơn 150
enzyme được rút ra ở dạng tinh khiết. Trong số các
enzyme đó, một số đã đươc biết trọn vẹn về cấu
trúc bậc 1 như ribonuclease, trypsin,
chymotrypsin,...
Ngày nay người ta xác định rằng,
các enzyme chính là nhóm protein
quan trọng.
Chúng được hình thành như các
protein đơn giản (enzyme một
thành phần) hoặc như các protein
phức tạp (enzyme 2 thành phần).
Trong số các enzyme thì đa số
là enzyme hai thành phần.
2. Tính đặc hiệu của enzyme
Khả năng xúc tác và tính đặc hiệu cao là
một trong những đặc tính cơ Bản và quan
trọng nhất của enzyme .
Tính đặc hiệu của enzyme thể hiện ở chỗ:
Enzyme chỉ xúc tác cho một trong vô số
những chuyên hóa có thể có được đối với các chất.
Có hai đặc hiệu cơ bản đó là đặc hiệu phản
ứng và đặc hiệu cơ chất.
Tính đặc hiệu cơ chất:
emzyme có thể lựa chọn chất tham gia
phản ứng.
Không phải mọi cơ chất có khả năng phản
ứng đều được enzyme ‘’ tiếp nhận’’ như
nhau. Mỗi enzyme chỉ chuyên xúc tác cho
một hoặc một vài cơ chất.
Nhất định và mức độ đặc hiệu của
nó tùy thuộc vào từng loại enzyme.
Có 3 mức độ đặc hiệu chủ yếu
* Đặc hiệu tương đối
* Đặc hiệu nhóm
* Đặc hiệu tuyệt đối
* Đặc hiệu tương đối:
Enzyme chỉ có thể tác dụng lên một kiểu liên kết hóa học
nhất định mà không phụ thuộc vào các nhóm hóa
học nằm ở hai bên liên kết.
Vd: các esterase có thể tác dụng lên hàng loạt
các ester của phosphoric acid
* Đặc hiệu nhóm:
Biểu hiện là enzyme chỉ có thể tác dụng lên một kiểu liên
kết hóa học nhất định và một trong hai nhóm nằm ở hai
bên liên kết cũng phải có cấu tạo nhất định.
* Đặc hiệu tuyệt đối:
Enzyme chỉ tác dụng lên một kiểu liên kết nhất định và
các nhóm hóa học ở hai bên liên kết cũng phải xác định.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoặt tính
xúc tác của enzyme
* Nhiệt độ
* Ảnh hưởng của ph
* ảnh hưởng của chất hoặt hóa và
chất kìm hãm enzyme
* Nồng độ cơ chất và nồng độ enzyme
* Các yếu tố khác
* Ảnh hưởng bơi nhiệt độ:
Trong phạm vi vật lí học, tốc độ của phản ứng
tăng
lên cùng với sự tăng của Nhiệt độ.
Nhưng khi vượt quá phạm vi nào đó, các phản ứng được
enzyme xúc tác bị ảnh hưởng do sự biến tính của phân tử
proteinenzyme.
Kết quả này phụ thuộc vào nhiệt độ tối thích của
enzyme,
là nhiệt độ mà tại đó tốc độ phản ứng Enzyme đặt cực
M
đạỗi.i enzyme có nhiệt độ tối thích khác nhau. Sự khác
nhau này tùy thuộc vào nguồn gốc của các enzyme, tùy
theo từng điều kiện hoặc từng sự khác nhau về tính
nhạy cảm với nhiệt độ của phân tử proteinenzyme.
Đa số các enzyme mất hoặt tính xúc tác ở nhiệt độ
cao (800C), trừ Papain, myokinase có thể tồn tại ở 100oC.
* Ảnh hưởng của ph
Mỗi enzyme đều có trị số ph tối thích nào đó đối
với hoặt tính của chúng. Ở ngoài phạm vi của trị
số này hoặt tính của enzyme đều bị giảm thấp.
Trị số ph tối thích của một số enzyme như sau:
enzyme
Pepsine
Amylase (mạch nha)
Amylase (nước bọt)
Trypsine
Arginase
Ph tối thích
1,5 – 2,5
4,6 – 5,0
6,8 – 7,2
7,8 – 9,5
9,8
Những nguyên nhân sau có thể dẫn đến sự phụ thuộc
vào ph của enzyme:
Nếu trong số các nhóm bên tham gia trực tiếp trong sự
hoặt động của enzyme chứa nhóm có khả năng phân ly.
Ph đã ảnh hưởng tới các nhóm phân ly khác của protein
enzyme vốn có tác dụng trong việc duy trì cấu hình có
hoặt tính của enzyme’
Sự thay đổi ph của môi trường có thể ảnh hưởng tới các
nhóm phân ly của cơ chất hay của coenzyme vốn được kết
hợp với enzyme.
* ảnh hưởng của chất hoặt hóa và
chất kìm hãm enzyme
Những chất nào có khả năng làm tăng hoặt tính
xúc tác của enzym thì được gọi là chất hoặt hóa
enzyme. Các chất đó thường là các ion kim loại
như:
K, Na+, Mg+2, Ca+2, Co2, Zn+2, Mn2,...
vd:
Mg2 làm tăng hoặt tính phóphatase
Ca+2 làm tăng hoặt tính lypase.
Sự hoặt động của các enzyme đều có thể bị kìm
hãm
bởi các tác động gây biến tính protein .
Người ta phân biệt các hình thức kìm hãm
enzyme và phân biệt các chất kìm hãm enzyme
như sau:
a. chất kìm hãm chung:
Các chất này kìm hãm hoặt tính xúc tác của tất cả các
enzyme.
Các chất này là các muối kim loại nặng, chất tannin.
b. chất kìm hãm riêng:
Có tác dụng kìm hãm một hay một nhóm enzyme có cấu
tạo gần giống nhau .
Vd:
Các chất chứa nhóm –CN kìm hãm enzyme hô hấp.
* Ảnh hưởng Nồng độ cơ chất và nồng độ
enzyme
Khi môi trường có đầy đủ cơ chất thì tốc độ phản ứng tỉ
lệ thuận với lượng enzyme.Khi nồng độ cơ chất thấp,
không đủ để lôi kéo tất cả lượng enzyme vào phản ứng
thì tốc độ
Phản ứng tăng tỉ lệ thuận với nồng độ cơ chất. Tốc độ
phả ứng đặt tối đa. Khi tất cả enzyme đều kết hợp vào
* Các y
cơ
chất. ếu tố khác:
+ ánh sáng: có ảnh hưởng khác nhau đến từng loại enzyme,
các bước sóng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau, thường
ánh sáng trắng có tác động mạnh nhất, Ánh sáng đỏ có tác
động yếu nhất.
Ánh sáng vùng tử ngoại cũng có thể gây nên những bất lợi
Enzyme ở trạng thái dung dịch bền hơn khi được
kết tinh ở trạng thái tinh thể, nồng độ enzyme
trong dung dịch càng thấp thì càng kém bền, tác
động của tia tử ngoại sẽ tăng lên khi nhiệt độ
cao.
+ Sự chiếu điện:
Điện chiếu với cường độ cao thì tác động phá hủy
càng mạnh. Tác động sẽ mạnh hơn đối với dịch
enzyme có nồng độ thấp. Có thể do tạo thành
những gốc tự do, từ đó tấn công vào phản ứng
enzyme.
+ sóng siêu âm:
Tác động rất khác nhau đối với từng loại
enzyme, có enzyme bị mất hoặt tínhCó enzyme
lại không chịu ảnh hưởng.
4. Cơ chế tác dụng của enzyme
Khi enzymeư (E) tương tác với cơ chất (S) sẽ
làm giảm năng lượng hoặt hóa các phản ứng
hóa sinh. Muốn làm giảm năng lượng hoặt
hóa các phản ứng enzyme cần trải qua nhiều
gia đoạn trung gian và tạo thành phức chất
nhất định giữa E và S.
Pt tổng quát: E+S > ES>P+E
Giai đoạn 1: E kết hợp với S để ttạo thành E
S, giai đoạn này xảy ra rất nhanh, nhờ các liên
kết không bền như liên kết hydro, tương tác
tĩnh điện...Mỗi loại liên kết đòi hỏi những điều
kiện khác nhau vả chịu ảnh hưởng khác nhau
khi có nước.
Giai đoạn 2: sau khi tạo phúc, cơ chất có
những biến đổi nhất định về mật độ điện
tử, cấu hình làm có chất trở nên hoạt
động hơn, phản ứng dễ dàng để tạo
thành sản phẩm P
5. Cách gọi tên và phân loại enzyme
Như ta đã biết, mỗi enzyme xúc tác cho mỗi
kiểu phản ứng hóa học duy nhất, mạt khác
mọt kiểu phản ứng hóa sinh nhất định có thể
được xúc tác bằng các enyme khác nhau. dựa
váo tính đạc hiệu phân úng cu enzyme người ta
chia enzyme ra làm 6 lớp:
1. Oxydoreductase
2. trasferase
3. Hydrolase
4. Lyase
5. Isomerase
6. syntetase (Ligase)
1. Oxydoreductase: Các enzyme xúc tác cho phản
ứng oxy hóa khử.
2. Transferase:Các enzyme xúc tác cho phản ứng
chuyển vị.
3. Hydrolase: Các enzyme xúc tác cho phản ứng
thủy phân.
4. Lyase:Các enzyme xúc tác cho phản ứng phân
cắt không cần nước, loại nước tạo thành nối đôi
hoặc kết hợp phân tử nước vào nối đôi.
5. Isomerase:Các enzyme xúc tác cho phản
ứng đồng phân hóa.
6. Ligase:Các enzyme xúc tác cho phản ứng tổng
hợp có sử dụng liên kết giàu năng lượng ATP. v.v...
Mỗi lớp chia thành nhiều tổ (dưới lớp),
mỗi tổ chia thành nhiều nhóm (siêu lớp).
Tên enzyme thướng được gọi : Tên cơ
chất đặc hiệu loại phản ứng xúc tác
cộng thêm vị ngữ ase.
Đứng trước tên enzyme thường có 4 con
số : số thứ nhất chỉ lớp, số thứ hai chỉ tổ ,
số thứ ba chỉ nhóm, số thứ tự chỉ hạng
enzyme trong nhóm