Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa kiến an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 17 trang )

BỘ Y TẾ
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

Tiểu luận:
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp tại
khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa Kiến An.


Sinh viên: Hoàng Thị Bích Uyên
Tổ thực tế tại BVĐK Kiến An
Thời gian thực tập từ ngày 9/ 5/2016-3/6/2016
Lớp Dược k2


Lời cảm ơn:
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths Nguyễn Thị Mai Loan- giảng viên Bộ
môn Thực hành Dược- Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho chúng tôi hoàn
thành báo cáo này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Trưởng khoa Dược-DS Đỗ Trọng Doanh công
tác tại Khoa Dược- Bệnh viện đa khoa Kiến An đã tạo điều kiện cho
chúng tôi trong đợt thực tập từ ngày 09/05/2016 đến 03/06/2016 tại
Khoa Dược- Bệnh viện đa khoa Kiến An.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn đến DS,BS,ĐD công tác tại khoa Dược và
khoa nội tim mạch - Bệnh viện đa khoa Kiến An đã tạo điều kiện để
chúng tôi thực hiện báo cáo này.
Hải Phòng, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Bích Uyên
Mục lục:
Đặt vấn đề








Phần 1:Tổng quan
Phần 2:Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Phần 3:Kết quả nghiên cứu
Phần 4:Bàn luận
Phần 5:Đề xuất ý kiến và kết luận.

ĐẶT VẤN ĐỀ












Bệnh tăng huyết áp(THA) là bệnh phổ biến trên thế giới cũng
như ở Việt Nam,là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe con
người,là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở
người cao tuổi.
Tỉ lệ bệnh THA rất cao và có xu hướng tăng rất nhanh không

chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triển mà ở cả các nước
đang phát triển,Việt Nam cũng nằm trong số đó.
Bệnh THA gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch
máu não, suy tim, suy mạch vành, suy thận...
Điều trị THA cần phải liên tục, kéo dài và phải được theo dõi
chặt chẽ.
Chính vì xuất phát từ yêu cầu thực tế tôi đã lựa chọn đề tài:”
khảo sát tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp tại bệnh viện
đa khoa Kiến An từ ngày 9/5/2016-3/6/2016 ” nhằm thực
hiện mục tiêu sau:
 Mô tả việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa
nội tim mạch bệnh viện đa khoa Kiến An.

PHẦN 1:TỔNG QUAN
I.Bệnh tăng huyết áp
1.Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp là tình trạng huyết áp tâm thu ≥140mmHg và huyêt áp
tâm trương ≥ 90mmHg.
2.Dịch tễ học về bệnh tăng huyết áp


Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1978, trên thế giới tỷ lệ mắc
bệnh THA chiếm khoảng 10% - 15% dân số và ước tính đến
2025 là 29%.



Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho phòng, chống bệnh THA trên
259 tỷ đô la Mỹ . Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của bộ môn



Tim mạch và Viện Tim mạch tại thành phố Hà Nội năm 20012002, tỷ lệ THA ở người lớn là 23,2%, cao gần ngang hàng với
các nước trên thế giới .


Tỷ lệ THA trong các nghiên cứu về dịch tễ học luôn vào khoảng
từ 20% đến 25%. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy tỷ lệ THA
người lớn (trên 25 tuổi) ở một số vùng Việt Nam đã lên đến
33,3%

3.Nguyên nhân gây tăng huyết áp
Đa số là không rõ nguyên nhân,khoảng 10% có nguyên nhân như:


Nguyên nhân từ thận:viêm cầu thận cấp,viêm cầu thận mạn,sỏi
thận,vêm thận kẽ, hẹp ĐM thận.



Nguyên nhân nội tiết: u tủy thượng thận,cushing,cường
aldosteron,cường giáp,..



Nguyên nhân tim mạch: Hở van ĐMC,hẹp eo ĐMC,...



Do thai nghén: Bệnh THA xuất hiện nặng lên trong thời kỳ có
thai gây tử vong cho bà mẹ và thai nhi. Tỷ lệ tử vong của mẹ là

10%, của con là 70%



Do dung thuốc:cam thảo,,thuốc cương anpha giao cảm,..

4.Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp


Hút thuốc lá,uống rượu,bia



Rối loạn chuyển hóa mỡ



Tiểu đường



Trên 60 tuổi



Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch





Thừa cân,béo phì



Stress, căng thẳng tâm lí



Chế độ ăn nhiều muối và ít rau.
Tổn thương cơ quan đích:



Bệnh lí tim mạch:



Phì đại thất trái



Đau thắt ngực



Suy tim



Bệnh thận


5.Phân loại tăng huyết áp
Theo nguồn gốc bệnh sinh chia ra làm 2 loại: THA vô căn và THA
thứ phát.
Dựa theo tổn thương cơ quan đích WHO(1993) chia ra làm 3
giai đoạn:


Giai đoạn 1: không có tổn thương nôi tạng.



Giai đoạn 2:tổn thương ít nhất một cơ quan( tim,thận,mạch
máu) phát hiển bằng cận lâm sàng.



Giai đoạn 3: có đủ biểu hiện lâm sàng do tổn thương nội tạng.

Phân loại theo mức độ tăng huyêt áp
Phân loại
Huyết áp tối ưu
Huyết áp bình thường
Huyết áp bình thường
cao

Huyết áp tâm thu
<120
<135
130-135


Huyết áp tâm trương
Và <80
Và <85
80-89


THA độ 1
THA độ 2
THA độ 3

140-149
160-179
≥180

Hoặc 90-99
Hoặc 100-109
≥110

6.Điều trị tăng huyết áp(theo JNC-8)
Bệnh nhân THA (trên 18 tuổi)

Thay đổi lối sống
(tiếp tục khi bắt đầu sử dụng thuốc)

Thiết lập huyết áp mục tiêu và khởi đâu điều trị với
thuốc hạ áp dựa vào độ tuổi,bệnh đái tháo
đường(ĐTĐ) và bệnh thận mạn tính(CKD)
Nhóm bn k ĐTĐ
và CKD


Nhóm bn ĐTĐ và CKD

Tuổi<60

Tuổi ≥ 60

Mọi độ tuổi có ĐTĐ
và k có CKD

Mọi độ tuổi có CKD có
hoặc k có ĐTĐ

Huyết áp mục tiêu

Huyết áp mục tiêu

Huyết áp mục tiêu

Huyết áp mục tiêu

HATT <150mmHg

HATT <140mmHg

HATT <140mmHg

HATT <140mmHg

HATTr <90mmHg


HATTr <90mmHg

HATTr <90mmHg

HATTr <90mmHg

Người da đen
Khởi đầu với lợi tiểu
thiazid or ACEi or ARB or
CCB đơn trị hoặc phối
hợp

Khởi đầu với lợi tiểu
thiazid or CCB đơn trị hoặc
phối hợp

Khởi đầu với ACEi or
ARB đơn trị hoặc
phối hợp với thuốc
khác.


Chiến lược lựa chọn điều trị và hiệu chỉnh liều:
A.sử dụng liều tối đa cho điều trị khởi đầu trước khi thêm thuốc thứ hai hoặc
B thêm thuốc thứ hai trước khi đạt ngưỡng tối đa của thuốccóđầu tiên hoặc
Đạt huyết áp mục tiêu
C bắt đầu điều trị phối hợp hai thuốc ở dạng đơn lẻ hoặc viên cố định liều
không


Thêm thuốc và tuân thủ việc thay đổi lối sống
Đối với chiến lược A và B,thêm và hiệu chỉnh liều lợi tiểu thiazid hay
ACEi hay ARB hay CCB ( sử dụng các nhóm thuốc chưa được lựa chọn
trước đây và tránh phối hợp ARB và ACEi)Đối với chiến lược C hiêu
chỉnh tới liều tối đa
Đạt huyết áp mục tiêu



không
Thêm thuốc và tuân thủ việc thay đổi lối sống
Thêm một nhóm thuốc khác(vd;kháng aldosteron,hay nhóm khác) và/hoặc
tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực tim mạch

không


Đạt huyết áp mục tiêu

Tiếp tục điều trị và
theo dõi

7.Các nhóm thuốc tăng huyết áp được sử dụng


Nhóm thuốc lợi tiểu:


- Gồm có Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid,
Spironolacton

- Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể, tức làm
giảm sức cản của mạch ngoại vi,dẫn đến làm hạ huyết áp.
- Dùng đơn độc khi bị huyết áp nhẹ, có thể phối hợp với thuốc
khác khi cao huyết áp nặng thêm.Cần lựa chọn loại phù hợp do
có loại thải nhiều kali,loại giữ kali,tăng acid uric trong máu,tăng
cholesterol.


. Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương:
Gồm có Reserpin, Methyldopa, Clonidin.
Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ
huyết áp.
. -- Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm,khi ngừng
thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.



Nhóm thuốc chẹn alpha:
- Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin, Phentolamin...
Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây
thần kinh(là chất sinh học làm tăng huyết áp),do đó làm hạ
huyết áp.
Có tác dụng phụ gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư
thế đứng),đặc biệt khhi dùng liều đầu tiên.



Nhóm thuốc chẹn beta:
Gồm có Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol,
Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta - giao cảm ở tim, mạch

ngoại vi,do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp


Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt lưng, ngực
hoặc nhức nửa đầu.
Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim,nhịp
tim chập..


Nhóm thuốc đối kháng calci:
Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin.
Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion calci không cho đi vào tế
bào cơ trơn của mạch máu,vì vậy gây giãn mạch và từ đó làm hạ
huyết áp.
Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực,hiệu quả đối với
bệnh nhân cao tuổi,không ảnh hưởng đến chuyển hóa
đường,mỡ trong cơ thể.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển:

Gồm có Captopril, Enalapril, Benazepril, Lisinopril,
perindopril….
Cơ chế của thuốc là ức chế một enzym có tên là men chuyển
angiotensin (angiotensin converting enzyme,viết tắt ACE).Nhờ
men chuyển angotensin xúc tác mà chất sinh học angiotensin I
biến thành angiotensin II và chính chất này gây co thắt mạch
làm tăng huyết áp.nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế sẽ
không sinh ra angiotensin II,gây giãn mạch và làm hạ huyết áp.
Là thuốc được chọn khi bệnh nhân bị kèm hen suyễn,đái tháo
đường
Tác dụng phụ làm tăng kali huyết và gây ho khan

Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin:


Các nghiên cứu gần đây nhận thấy nếu tác dụng chính vò men
chuyển ACE,làm cho men này bất hoạt thì gây ra nhiều tác dụng
phụ như ho khan( tác dụng phụ nổi bật nhất).Nguyên nhân là vì
men chuyển ACE không chỉ xúc tác biến angiotensin I thành
angiotensin II gây tăng huyết áp mà còn có vai trò trong sụ phân
hủy một chất sinh học khác là bradykinin.Khi nồng độ chất này
tăng cao gây ho khan

PHẦN 2:Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
2.1:Đối tượng nghiên cứu
Tờ phiếu công khai của bệnh nhân chẩn đoán thuốc THA và
đang sử dụng thuốc THA.
2.2:Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1:Địa điểm nghiên cứu
Khoa nội tim mạch của bệnh viện đa khoa Kiến An.
2.2.2:Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 9/ 5/2016-3/6/2016
2.3:phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu và mô tả.
2.4:Chọn mẫu
Lấy tất cả các tờ công khai của bệnh nhân dùng thuốc tăng huyết áp.
Cỡ mẫu n=150
2.3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu





Kiểm soát tương tác thuốc nhờ phần mềm online:


Drug interaction checker,chỉ tính các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở
mức độ nặng và vừa.


Số liệu thu thập và xử lí nhờ phần mềm excel 2003.

PHẦN 3:KẾT QUẢ NGHÊN CỨU
1.Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
2.Khảo sát việc sửu dụng thuốc điều trị THA.
3.Những thuốc kết hợp trong điều trị,số lượng thuốc hạ áp
đang dùng.
1.Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Phân theo độ tuổi
Tuổi
0-49

Giới

Nam
N(tỉ lệ %)
0(0%)

Nữ
N(tỉ lệ %)
0(0%)

Tổng(tỉ lệ %)

0(0%)

50-60

13(24,530

29(29,59)

42(28)

61-70

19(35,85)

14(14,29)

33(22)

71-80

11(20,75)

22(22,45)

33(22)

81-100

10(18,87)


32(32,99)

43(28,67)

Tổng

53(35,33)

97(64,67)

150

2:khảo sát việc sử dụng thuốc tăng huyết áp
2.1:các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp.
Nhóm thuốc

n

%


Thuốc lợi tiểu

49

14,63

Kháng aldosteron

67


20

Ức chế men chuyển

63

18,1

Chẹn beta giao cảm

33

9,85

Đồng vận giao cảm anpha trung ương

5

1,49

Ức chế thụ thể angiotensin I thành
angiotensin II

0

0

Chẹn kênh calci


58

17,31

Thốc phối hợp (losartan và hydrochlothazid)

60

17,91

Tổng

335

2.2:Thông tin thuốc từng nhóm.
Nhóm thuốc (Tên hoạt chất)
Thuốc lợi tiểu
 Furocemid
Thiazid
Kháng aldosteron
 spirololacton
ức chế men chuyển
 Perindopril
 Lisinopril
 tanatril
Đồng vận giao cảm anpha trung
ương
Methyldopa
ức chế thụ thể angotensin I
thành angiotensin II


Tên biệt dược

Hàm lượng và dạng
bào chế

Nơi sản xuất

n

Furosol
Vinzix

Ống 2ml
Viên nén 40mg

Việt Nam
Việt Nam

23
26

aldactone

Viên nén 25mg

Thái lan

67


Coversyl
Zestril
Tanatril

Viên nén 5mg
Viên nén 10mg
Viên nén 10mg

Pháp
Anh
Nhật Bản

14
59

methyldopa

Viên nén 250mg

Việt Nam

5

Không có

Không có

Không có

0



Chẹn beta giao cảm
metoprolol
bisoprolol

Betaloozok
concor

Viên nén50mg
Viên nén

Thụy Điển
Đức

12
21

Chẹn kênh calci
Amlodipin
nifedipin

Amlor
adalat

Viên nén 5mg
Viên nén 10mg

Pháp
Đức


52
6

Hình ảnh một số thuốc điều trị THA được
sử dụng tại khoa nội tim mạch



3.Những thuốc kết hợp trong điều trị,số lượng thuốc hạ áp đang
dùng.
3.1:Số thuốc hạ áp đang dùng trên một bệnh nhân
Số thuốc
1
2
3
≥4
Tổng

n
28
54
39
29
150

%
18,67
36
26

19,33
100

3.2.Các thuốc kết hợp với thuốc tăng huyết áp
Thuốc kết hợp

n

%

Diazepam(diazepam)

51

18,09

Nitramyl(nitroglycerin)

56

19,86

Aspirin(aspirin)

20

7,09

Crestor(rosuvastatin)


14

4,96

Panagin(Mg,K)

45

15,96

Salbutamol(salbutamol)

34

12,06

Hembloood(vtm b1,3,12)

23

8,16


Prazopro(esomeprazol)

39

Tổng

282


13,83

PHẦN 4:BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu, theo dõi điều trị nội trú cho 150 bệnh nhân THA
Khám bệnh tại khoa nội tim mạch – Bệnh viện Đa khoa Kiến An từ
9/5/2016 đến 9/ 6/2016, chúng tôi rút ra một số kết luận:

1.

Đặc điểm chung đối tượng:

Tỷ lệ THA ở người trên 80 tuổi rất cao (nhóm tuổi 50-60 chiếm
28 %, nhóm tuổi 81100 chiếm 28,67%) và nhóm tuổi là thấp
61-70 và 71-80 nhất (22%)
Tỷ lệ THA ở nam giới (35,33%) cao hơn nữ giới (64,67%).
2.Về sử dụng thuốc:thuốc được sử dụng nhiều nhất là aldactonethuốc lợi tiểu giữ kali,thuốc hạ áp an toàn cho cả phụ nữ bị bệnh
tim khi mang thai,không gây hạ HA một cách đột ngột nên được
sử dụng nhiều. Thuốc được sử dụng ít nhất là methyldopa,nguyên
nhân là do thuốc này gây ra nhiều tác dụng không mong muốn,gây
trầm cảm và huyết áp tăng vọt khi ngừng thuốc đột ngột như vậy
sẽ gây nguy hiểm cho bệnh nhân khi gặp phải những lí do khách
quan..
Liều dùng thuốc khá hợp lí.
3.Thuốc tăng huyết áp thì chủ yếu dùng kết hợp 2 thuốc( chẹn
kênh calci và ức chế men chuyển) thuốc chẹn kênh calci thì phù


hợp với người già mà lứa tuổi mắc huyết áp chủ yếu trong khoa là
trên 80 tuổi.

4.Xảy ra một vài tương tác trong quá trình điều trị:


diazepam và hydroclorid(losartan) tt mức độ vừa
phải

PHẦN 5:KIẾN NGHỊ



Giám sát chặt chẽ các tương tác của thuốc tăng huyết áp.
Các cán bộ y tế, với vai trò ngƣời thầy thuốc đa khoa thực hành,
ngoài công tác điều trị cần chú ý phát huy vai trò của mình
trong công tác tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ về phòng chống
bệnh Tăng huyết áp.



×