Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu quy trình giao nhận nhập khẩu tại công ty TNHH vân long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.87 KB, 57 trang )

LỜI CÁM ƠN
Bốn năm ngồi trên ghế nhà trường cũng là bốn năm em học hỏi được những
kiến thức bổ ích nhất cho sự nghiệp sắp tới của mình. Mới bốn năm trước vẫn còn
là cô sinh viên chân ướt chân ráo bước vào trường, vẫn còn bỡ ngỡ. Thì giờ đây
với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo nhà trường cùng các thầy cô tổ kinh tế cơ bản, tổ
kinh tế ngoại thương, cùng một số thầy cô ở tổ khác nữa em có thể biết thêm nhiều
kiến thức. Không chỉ kiến thức chuyên môn nghề nghiệp mà các thầy cô còn cho
chúng em hiểu thêm những kiến thức thực tế, những kỹ năng cần có ngoài xã hội.
Em viết những dòng này với mong muốn gửi lời cám ơn đến các thầy-cô.
Đặc biệt là gửi lời cám ơn đến thầy hướng dẫn khóa luận của em, cũng là thầy giáo
dẫn dắt em rất nhiều môn học trước_ Th.s NGUYỄN PHONG NHÃ. Qua đây em
cũng muốn gửi lời cám ơn đến các anh (chị), quý công ty TNHH Vân Long đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tế tại công ty.
Hải Phòng, ngày 09 tháng 05 năm 2016.
Sinh viên

CHU THỊ HÀ OANH

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Chu Thị Hà Oanh
Sinh viên lớp: KTN53-ĐH3
Trường: Đại học Hàng Hải Việt Nam
Tôi xin cam đoan bài khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu có tính độc lập riêng và không sao chép bất kỳ tài liệu nào. Các số
liệu sử dụng phân tích trong bài mang tính trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đã
được công bố theo đúng quy định. Các kết quả này chưa được công bố trong bất kỳ
tài liệu nào khác.
Nghiên cứu sinh



CHU THỊ HÀ OANH

2


MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................................3
TÊN TIẾNG ANH.................................................................................................................3
TÊN TIẾNG VIỆT................................................................................................................3
B/L.........................................................................................................................................3
BILL OF LADING................................................................................................................3
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN...................................................................................................3
C/O.........................................................................................................................................3
CERTIFICATE OF ORIGIN................................................................................................3
CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HĨA..........................................................................3
CO.,LTD................................................................................................................................3
COMPANY.,LIMITED.........................................................................................................3
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN.............................................................................3
D/O.........................................................................................................................................3
DELIVERY ORDER............................................................................................................3
FCL........................................................................................................................................3
FULL CONTAINER LOAD.................................................................................................3
LCL........................................................................................................................................3
LESS THAN CONTAINER LOAD.....................................................................................3
L/C.........................................................................................................................................3
LETTER OF CREDIT...........................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU....................................................................................................................................7
1.1 Cơ sở pháp lý..............................................................................................................7

Người giao nhận là kiến trúc sư của quá trình đưa hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng với hiệu quả kinh tế cao nhất, do vậy họ có thể vừa là người gửi hàng vừa có thể là
người chuyên chở và đồng thời lại có thể là người nhận hàng.............................................9
1.3.2 Đặc trưng của người giao nhận................................................................................................9
1.3.4 Chức năng thương mại của người giao nhận..........................................................................11
1.3.5 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận.....................................................14

1


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN NHẬP KHẨU TẠI CƠNG
TY........................................................................................................................................18
TNHH VÂN LONG............................................................................................................18
2.1 Giới thiệu cơng ty.....................................................................................................18
2.1.1 Thơng tin khái quát về doanh nghiệp.....................................................................................18
2.1.2 Lịch sử quá trình thành lập công ty........................................................................................18
Biểu đồ 2: Mục tiêu kinh doanh năm 2016......................................................................................22
2.1.4 Cơ cấu nhân sư.......................................................................................................................22
SƠ ĐỒ 1: TÔ CHỨC CÔNG TY TNHH VÂN LONG...............................................................................23
2.1.5 Các sản phẩm và thị trường xuất nhập khẩu của công ty.......................................................24
2.1.7 Chiến lược - phương châm hoạt động của doanh nghiệp.......................................................25
a, Chiến lược phát triển...................................................................................................................25

2.2 Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty...............................26
2.2.1 Bảng kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty (2012-2015)....................................26
Chỉ tiêu............................................................................................................................................26
Đơn vị..............................................................................................................................................26
Năm 2012........................................................................................................................................26
Năm 2013........................................................................................................................................26
Năm 2014........................................................................................................................................26

Năm 2015........................................................................................................................................26
1.Doanh thu.....................................................................................................................................26
103 đồng.........................................................................................................................................26
2. Chi phi..........................................................................................................................................26
103 đồng.........................................................................................................................................26
3.Lợi nhuận......................................................................................................................................26
103 đồng.........................................................................................................................................26
Bảng 1. Kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty (2012-2015)........................................27
2.2.2 Đánh giá chung khái quát về tình hình sản x́t kinh doanh của cơng ty................................27
2.2.4 Tḥn lợi, khó khăn và những thành tích đạt được của cơng ty.............................................28

2.3 Thực trạng quy trình giao nhận nhập khẩu tại công ty TNHH Vân Long...............29
2.3.3 Sư khác nhau giữa quy trình nhập khẩu lô hàng FCL và LCL...................................................44

2.4 Đánh giá nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu tại công ty TNHH Vân Long................45

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

B/L

Bill of Lading


Vận đơn đường biển

C/O

Certificate of Origin

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Co.,Ltd

Company.,Limited

Công ty trách nhiệm hữu hạn

D/O

Delivery Order

Lệnh giao hàng

FCL

Full Container Load

Hàng nguyên công

LCL

Less than Container Load


L/C

Letter of Credit

3

Hàng xếp không đủ một
container
Thư tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 1

Kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Trang 31
(2012-2015)

Biểu đồ 1
Biểu đồ 2

Doanh thu của doanh nghiệp trong 4 năm (2012-2015)
Mục tiêu kinh doanh năm 2016

Trang 24
Trang 26

Hình ảnh 1

Nhựa nguyên sinh ABS


Trang 35

Sơ đồ 1
Sơ đồ 2

Tổ chức công ty TNHH Vân Long
Khái quát các bước tiến hành

Trang 27
Trang 36

4


LỜI MỞ ĐẦU
I.

Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Việt Nam đã và đang là

thành viên của nhiều tổ chức thương mại quốc tế lớn. Đặc biệt và gần đây nhất là
việc ký kết Hiệp định TPP (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương) diễn ra vào
ngày 4/2/2016. Đối với Việt Nam, việc ký kết Hiệp định TPP, có thể coi là cột mốc
lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bởi đây là lần đầu tiên chúng ta đàm
phán và ký một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tiêu chuẩn cao như TPP.
Điều này cho thấy trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã có bước
trưởng thành lớn. Để có được thành tựu như ngày hôm nay không thể không kể
đến sự góp mặt của ngành giao nhận vận tải Việt Nam.
Xuất - nhập khẩu giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong nước và ngoài nước
trở lên dễ dàng hơn, tăng doanh thu-lợi nhuận cho các doanh nghiệp, tạo công ăn

việc làm cho nhiều lao động,... đồng thời quảng bá hình ảnh của Việt Nam đến các
nước trong và ngoài khu vực.
Đối với công ty TNHH Vân Long, công ty thường tiến hành hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Mặc dù các thủ tục cho xuất nhập khẩu đã được giảm hóa đi rất nhiều. Nhưng
tuy nhiên nó vẫn còn những bất cập riêng mà chưa giải quyết được.
Trường đại học Hàng Hải đã tạo điều kiện cho các sinh viên trong trường
nói chung và sinh viên ngành ngoại thương nói riêng được đi thực tập tại các công
ty trong nước có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế. Thời gian thực tập
tại công ty TNHH Vân Long - một trong những công ty được đánh giá chứng nhận
hệ thống được duy trì theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001/2000 và duy trì tính hiệu lực
của hệ thống, đã giúp em có thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn, và đặc biệt được
tham gia làm việc, được trải nghiệm các các công việc thuộc đúng chuyên môn
nghiệp vụ xuất - nhập khẩu của mình. Chính vì điều đó nên em quyết định chọn đề

5


tài: “ Nghiên cứu quy trình giao nhận nhập khẩu tại công ty TNHH Vân Long” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
II.

Mục tiêu nghiên cứu
Qua quá trình đi thực tế cùng với những kiến thức lý thuyết học được ở

trường, bài luận này được thực hiện với mục đích sau:
+ Đúc kết, tóm lại những kiến thức thu được từ thực tế.
+ Củng cố, bổ sung hoàn thiện kiến thức lý thuyết thu được ở trường.
+ Nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra giải pháp cho những vấn đề
còn tồn tại của nghiệp vụ đang thực hiện.

+ So sánh, tìm ra những điểm khác nhau giữa kiến thức lý thuyết trên giảng
đường và những kiến thức thu được ngoài thực tế. Từ đó tổng hợp lại những kinh
nghiệm cho bản thân.
III. Phạm

vi nghiên cứu

Nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Vân Long, cũng như các công ty
tự mình làm nghiệp vụ giao nhận xuất nhận khẩu thay vì thuê công ty giao nhận
nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
IV. Phương

pháp nghiên cứu

Trong bài luận này, chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu thu được.
+ So sánh, đối chiếu.
+ Quan sát việc thực nghiệm từ công ty.
V.

Cấu trúc bài luận
Trong bài bài luận văn này, em xin trình bày 3 nội dung chính:

Chương I: Cơ sở lý luận của nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng quy trình giao nhận nhập khẩu tại công ty TNHH Vân Long
Chương III: Biện pháp thúc đẩy, nâng cao quy trình giao nhận nhập khẩu tại công
ty TNHH Vân Long.

6



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.1 Cơ sở pháp lý
• Luật thương mại Việt Nam 2005
Căn cứ vào luật thương mại của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 có
hiệu lực từ ngày 1/1/2006. Trong đó quy định các quyền hạn trách nhiệm pháp lý
về kinh doanh thương mại q́c tế.
• Nghị định 187/ NĐ- CP
Nghị định 187/ NĐ- CP của chính phủ ban hành ngày 20/11/2013 quy định chi tiết
việc thi hành Luật Thương Mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. Mặt hàng mà
doanh nghiệp nhập khẩu không thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu nên chỉ phải làm thủ tục thông quan tại Hải quan cửa khẩu.
• Thơng tư 38/2015/TT-BTC
Ngày 25/3/2015 Bợ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành.
1.2 Sự ra đời và phát triển của ngành giao nhận.
Giao nhận vận tải là một dịch vụ đặc biệt gắn liền với hoạt động mua bán
trao đổi và vận chuyển hàng hóa trên phạm vi toàn cầu. Lịch sử đã ghi nhận một
trong những công ty giao nhận vận tải hàng hóa đầu tiên của thế giới là công ty
Thomas Meadows tại London năm 1936 cùng cuộc cách mạng về vận tải đường sắt
bằng đầu máy hơi nước tại Anh. Chức năng ban đầu của giao nhận là thu xếp việc
vận chuyển hàng hóa cho khách hàng bằng cách ký kết hợp đồng vận chuyển với
các công ty vận tải khác nhau sao cho việc vận chuyển hàng hóa là nhanh chóng và
hợp lí nhất. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ trong

7



ngành vận tải, người giao nhận đã tiến tới trở thành cầu nối liên kết tất cả các khâu
từ cung ứng nguyên nhiên vật liệu đến tận khi hàng hóa được phân phối trên thị
trường tới tay người tiêu dùng, quá trình này được gọi là dịch vụ logistics.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ giao nhận. Theo quy tắc
thống nhất về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn quốc tế hiệp hội các nhà
giao nhận vận tải ( FIATA), dịch vụ giao nhận được định nghĩa như sau : “Giao
nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phù trợ và tư
vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những
vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức,
mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng
hóa.”
Theo luật thương mại Việt nam 2005 thì “Giao nhận hàng hoá là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người
gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người giao nhận khác”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Cá nhân hay tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cung cấp
dịch vụ giao nhận là người giao nhận. Người giao nhận là một người trung gian
thương mại hành động theo sự ủy thác của người xuất, nhập khẩu hay cá nhân hay
các công ty khác tổ chức vận chuyển hàng hóa an toàn và có hiệu quả cao nhất với
chi phí hợp lí nhất. Tùy thuộc từng loại hàng hóa và những yêu cầu giao hàng của
khách hàng, người giao nhận sẽ thu xếp loại phương tiện vận tải tốt nhất, sử dụng
các đơn vị của các hãng tàu, các nhà khai thác vận tải hàng không, đường bộ,


8


đường sắt. Trong một số trường hợp, người giao nhận có thể tự mình cung cấp dịch
vụ này.
1.3 Người giao nhận
1.3.1 Khái niệm.
Trong tình hình thương mại quốc tế ngày nay, người giao nhận đóng môt vai
trò quan trọng, không thể thiếu. Hơn ai hết, người giao nhận rất am hiểu về thị
trường, chính sách pháp luật cũng như tập quán các nước. Nhờ đó mà anh ta có thể
tư vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết và có thể trực tiếp giúp khách
hàng đứng ra tổ chức một hệ thống vận tải hàng hóa cho khách hàng.
Một số khái niệm về người giao nhận như sau:
Người giao nhận là kiến trúc sư của quá trình đưa hàng từ nơi gửi hàng
đến nơi nhận hàng với hiệu quả kinh tế cao nhất, do vậy họ có thể vừa là người
gửi hàng vừa có thể là người chuyên chở và đồng thời lại có thể là người nhận
hàng.
Hay người giao nhận là “trung gian kết nối chặt chẽ giữa người xuất, nhập
khẩu với người chuyên chở và các cơ quan hữu quan khác để thực hiện các công
việc được ủy thác nhằm đưa hàng hóa đến nơi nhận một cách nhanh chóng và an
toàn nhất”.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì
lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
1.3.2 Đặc trưng của người giao nhận.
+ Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác ký với chủ hàng bảo vệ lợi ích
của người chủ hàng.
+ Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phải là người chuyên chở. Anh ta

cũng có thể có phương tiện vận tải, có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với với

9


hàng hoá, anh ta chỉ là người giao nhận ký hợp đồng uỷ thác giao nhận, không phải
là người chuyên chở.
+ Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi uỷ thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những
điều khoản đã cam kết.
1.3.3 Vai trò của người giao nhận.
Các công việc mà người giao nhận có thể đảm nhiệm:
- Nghiên cứu, lập kế hoạch và lựa chọn tuyến vận chuyển, người chuyên
chở, công ty xếp dỡ để thương lượng kí kết hợp đồng, thỏa thuận giá cả một cách
hợp lí nhất để đưa hàng hóa đến tay người người nhận hàng một cách nhanh chóng
nhất. Thông tin, chỉ dẫn cho các bên liên quan cho quá trình vận chuyển và bảo
quản về bản chất của các loại hàng dễ hỏng, hàng nguy hiểm, cũng như thời gian
vận chuyển và vấn đề an toàn với hàng hóa.
- Cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ kho bãi của bên thứ ba để tổ chức lưu
kho, phân loại, đóng gói hàng hóa, in kẻ kí mã hiệu phù hợp với luật pháp, phù hợp
bốc xếp với điều kiện và phương tiện vận chuyển trong suốt quá trình vận chuyển
trong phạm vi và điều kiện tài chính cho phép, cũng như phù hợp với thông lệ của
quốc gia nơi hàng hóa được giao cho người nhận.
- Tổ chức gom hàng, thu xếp các dịch vụ liên quan như: thủ tục thông quan
xuất, nhập khẩu, mua bảo hiểm, giám định, lập chứng từ hoặc tư vấn cho khách
hàng lập các chứng từ phù hợp với yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích thanh
toán, hoặc theo ủy thác của khách hàng thanh toán các loại phí, tiền cước, và nếu
được ủy quyền người giao nhận có thể trả tiền cho người xuất khẩu.
- Sử dụng công nghệ thông tin hoặc kết nối với hệ thống EDI để theo dõi
hàng hóa, phân tích và dự báo thị trường và các thông tin có liên quan đến khách

hàng nhằm phối hợp một cách hài hòa với các tổ chức nhằm thông tin và tư vấn kịp
thời cho khách hàng và bảo đảm rằng quá trình dịch chuyển hàng hóa là thông suốt
với thời gian vận chuyển ngắn nhất và chi phí hợp lí nhất.

10


Trong thời thế hiện nay, cùng với sự góp mặt của người giao nhận các ngành
các lĩnh vực sản xuất đang có sự thay đổi lớn trong cơ cấu sản xuất theo hướng
chuyên môn hóa và có sự hợp tác với nhau chặt chẽ hơn. Điều này không những
góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà mà còn giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn
vào thị trường quốc tế.
1.3.4 Chức năng thương mại của người giao nhận.
Người giao nhận có thể đảm nhận rất nhiều các chức năng khác nhau trong
việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong suốt quá trình gửi hàng, người giao
nhận có thể thực hiện các chức năng cơ bản sau đây:
a, Môi giới hải quan (Customs Broker)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ở các nước đều có những
quy định, chính sách khác nhau mà không phải lúc nào các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng hiểu hết được, đặc biệt là ở nước ngoài. Do đó, người giao nhận
thực hiện các dịch vụ khai báo hải quan ở phạm vi trong nước theo yêu cầu của
khách hàng. Hoạt động của người giao nhận chủ yếu là khai báo hải quan với hàng
nhập khẩu như là người môi giới hải quan. Để thực hiện được nghiệp vụ mô giới
hải quan, người giao nhận phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp.
b, Người giao nhận là đại lý (Agent)
Người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để
thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ làm thủ
tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. Người giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ thác từ một người chủ hàng để lo những công việc giao nhận

hàng hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người
gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với
người mua.

11


+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm vận chuyển mà chỉ chịu trách
nhiệm tìm kiếm bên thứ ba thực hiện công việc này, miễn là người giao nhận đã
cẩn thận một cách hợp lí trong việc lựa chọn người thứ ba để thực hiện hợp đồng.
c, Chuyển tiếp hàng hóa (Transhipment and on-carriage)
Người giao nhận hỗ trợ và đảm nhận công việc chuyển tiếp hàng hóa từ
phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác khi hàng được quá cảnh
sang nước thứ ba hoặc ngay khi vẫn trong lãnh thổ nước họ. Công việc này bao
gồm sắp xếp phương tiện để tiếp tục vận chuyển và thu xếp, kí hợp đồng với các
công ty xếp dỡ, lo liệu các thủ tục cần thiết khác để đưa hàng hóa đến nơi nhận
cuối cùng.
Khi người giao nhận sắp xếp vận chuyển hàng hóa đi nước thứ ba bằng
phương tiện của chính mình, họ sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở, nghĩa
là chịu trách nhiệm với hàng hóa kể từ khi họ nhận đến khi giao cho người nhận
hàng tại điểm đích.
d, Lưu kho bảo quản hàng hóa (Warehousing)
Trong trường hợp phải lưu kho bảo quản hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc
sau khi nhập khẩu tại cảng bốc hàng hay cảng cuối cùng, người giao nhận sẽ khai
thác các thiết bị kho bãi của riêng mình hoặc họ hành động như một đại lí thuê kho
bãi từ một hợp đồng khác. Trong một số trường hợp, người giao nhân phối hợp với
người chuyên chở hay chủ hàng nhằm kiểm soát hàng tốt hơn.
e, Gom hàng (Consolidate/Groupage)
Người giao nhận tiến hành gom các lô hàng nhỏ, lẻ tại nhiều nơi khác nhau
tập trung vào một địa điểm thuận lợi nhất, ghép các lô hàng có cùng cảng đích tạo

thành một lô hàng lớn nhằm tận dụng tối đa năng lực vận chuyển của phương tiện
vận tải và giảm cước phí. Đặc biệt đối với việc vận chuyển bằng container, dịch vụ
gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến những lô hàng lẻ (less than container
load - FCL) thành những lô hàng nguyên container (full container load - FCL).

12


Khi đứng ra tổ chức thu gom hàng, người giao nhận có thể hành động như người
chuyên chở hoặc như một người đại lý.
g, Là người chuyên chở (Carrier)
Trong vận tải liên hợp, người giao nhận có thể trở thành một người chuyên
chở, kí hợp đồng vận chuyển với khách hàng và chịu trách nhiệm như là một người
chuyên chở thực sự. Người giao nhận có thể là người vận tải công cộng không sở
hữu tàu hoặc là người kinh doanh vận tải đa phương thức.
+ Người giao nhận là NVOCC (Non vessl operating common carrier): Tổ
chức gom hàng và chịu trách nhiệm với khách hàng như người chuyên chở : họ
phát hành vận đơn riêng của mình và chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt
quá trình vận tải, và người giao nhận kí hợp đồng vận tải với người chuyên chở
thực để đưa hàng đến địa điểm đích theo yêu cầu của khách hàng.
+Người giao nhận là MTO (Multimodal Transport operator): Tự mình đảm
nhận một hay một số khâu trong quá trình vận tải và họ chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển từ nơi gửi đến nơi nhận.
Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất hư hỏng hàng
hóa trong suốt quá trình vận chuyển do lỗi lầm của họ hay bên thứ ba. Cơ sở pháp
lí để điều chỉnh mối quan hệ của người giao nhận với khách hàng là vận đơn do
người giao nhận phát hành.
h, Các dịch vụ gắn liền với dịch vụ vận tải
Khi người giao nhận đang trong quá trình thực hiện các chức năng của mình,
họ được đặt ở vị trí để thực hiện một số dịch vụ “ ăn theo” vận tải như:

- Thu xếp mua bảo hiểm cho hàng hóa với chi phí do khách hàng chịu
- Trợ giúp khách hàng lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết cho xuất khẩu như
vận đơn đường biển, chứng nhận xuất xứ và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa phục vụ cho thanh toán.

13


- Thu xếp việc đòi tiền và/hoặc thanh toán các chi phi vào lúc giao hàng và
giúp khách hàng những vấn đề khác có liên quan như lập biên bản giám định khi
hàng bị tổn thất hoặc thiệt hại trong quá trình giao nhận hàng.
- Tư vấn cho khách hàng những vấn đề về vận tải và phân phối, những vấn
đề có lien quan đến thị trường, chính sách pháp luật của nhà nước sở tại.
1.3.5 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
a. Địa vị pháp lí của người giao nhận
Người giao nhận có thể được điều chỉnh bằng hai hệ thống luật; Luật Dân sự
và tập quán luật.
Tập quán luật là luật không thành văn, nó được vận dụng từ kết quả của các
phán xử trước đó để vận dụng vào các trường hợp tương tự nhằm đảm bảo tính
công bằng trong quá trình xét xử. Các nước thuộc khối Liên hiệp Anh thường áp
dụng hê thống luật này.
Luật dân sự là văn bản chính thức của một quốc gia được quốc hội phê
chuẩn, theo đó luật qui định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của người
giao nhận.
Ngoài các nghĩa vụ theo qui định của luật, người giao nhận khi tham gia vào
quá trình vận chuyển hàng hóa quốc tế, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ còn bị điều
chỉnh bởi các tập quán quốc tế, đặc biệt là khi hàng hóa được vận chuyển có sự
tham gia của phương tiện vận tải biển. Do vậy khi tham gia kí kết hợp đồng, người
giao nhận cần hiểu rõ địa vị pháp lí của mình khi đảm nhận các công việc, và trong
trường hợp có thể cần thể hiện rõ trong các hợp đồng.

b. Điều kiện kinh doanh chuẩn (Standard Trading Conditions-STC’s)
Hiệp hội các quốc gia thành viên của FIATA, căn cứ vào các điều kiện kinh
doanh chuẩn chung soạn thảo ra điều kiện kinh doanh chuẩn cho riêng hiệp hội của
nước mình. Nhìn chung, điều kiện kinh doanh chuẩn của các quốc gia đều có một
số nội dung chính như sau:

14


Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm chỉ, cần mẫn một
cách thích đáng theo sự chỉ dẫn của khách hàng nhằm bảo vệ lợi ích của khách
hàng, và coi như đó chính là lợi ích của chính người giao nhận;
Người giao nhận được thoát trách nhiệm nếu người giao nhận gặp khó khăn
trở ngại phát sinh không thuộc lỗi hay bất cẩn của người giao nhận và người giao
nhận không thể tránh được sau khi đã sử dụng mọi biện pháp cần thiết và hợp lí để
ngăn ngừa và hạn chế tổn thất ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đông thì người
giao nhận có thể từ bỏ hợp đồng vận chuyển hàng hóa và nếu có thể thì giao lại
hàng cho khách hàng tại nơi mà người giao nhận cho là an toàn và thuận lợi nhất.
Trong bất kì trường hợp nào, người giao nhận có quyền nhận thù lao đã được thỏa
thuận theo hợp dồng và khách hàng phải trả tất cả những chi phí phát sinh trong
tình trạng nói trên;
Người giao nhận tiến hành thực hiện hợp đồng theo sự chỉ dẫn của khách
hàng như đã được thỏa thuận. Nếu chỉ dẫn của khách hàng là không chính xác, đầy
đủ hoặc không theo hợp đồng thì người giao nhận sẽ hành động theo cách mà họ
thấy hợp lí nhất với chi phí và rủi ro do khách hàng phải chịu;
Trừ khi có những thỏa thuận khác, người giao nhận có thể không phải thông
báo cho khách hàng về việc thu xếp để vận chuyển hàng trên hoặc dưới boong tàu
và lựa chọn hoặc thay thế phương tiện vận chuyển, tuyến vận chuyển và thủ tục
trong việc xếp dỡ. lưu kho và vận chuyển hàng hóa;
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người giao nhận, nếu gặp bất kì những

khó khăn trở ngại nào hoặc những rủi ro phát sinh không thuộc lỗi hay tính cẩu thả
của người giao nhận và người giao nhận không thể tránh được sau khi đã sử dụng
mọi biện pháp cần thiết và hợp lí để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất thì người giao
nhận có thể từ bỏ hợp đồng vận chuyển hàng hóa và nếu có thể thì giao lại hàng
cho khách hàng tại nơi mà người giao nhận cho là an toàn và thuận lợi nhất, mà
không phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm của mình. Trong bất kì
trường hợp nào, người giao nhận có quyền nhận thù lao đã được thỏa thuận theo

15


hợp đồng khách hàng và phải trả những chi phí phát sinh ngoài trong việc thực
hiện hợp đồng nói trên.
c. Nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người giao nhận.
* Nghĩa vụ chung
- Người giao nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình với sự quan tâm, mẫn cán
một cách thích đáng trong khoảng thời gian hợp lí, trừ khi có thỏa thuận riêng bằng
văn bản, vì lợi ích của khách hàng;
-Người giao nhận thực hiện tất cả các hướng dẫn của khách hàng, trường
hợp người giao nhận thấy có lí do hợp lí và vì lợi ích của khách hàng mà thực hiện
khác với chỉ dẫn của khách hàng thì người giao nhận không phải gánh chịu thêm
bất kì trách nhiệm cũng như chi phí nào khác do hậu quả của việc làm này gây nên.
* Trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm.
Trừ những điều khác đã qui định trong các điều kiện kinh doanh chuẩn,
trách nhiệm của người giao nhận, trong mọi trường hợp, đối với bất kì sự cẩu thả
hay lỗi lầm hoặc mọi sự cố hay sự việc khác dù xảy ra thế nào, và bất kể nguyên
nhân gây ra mất mát, hư hỏng không giải thích được sẽ không vượt quá 500 triệu
đồng/ vụ khi họ hành động không phải là đại lí.
Nếu người giao nhận hành động như người chuyên chở thì giới hạn trách
nhiệm được được qui định theo luật vận tải. Trường hợp người giao nhận là MTO,

khách hàng không khai báo rõ ràng giá trị của hàng hóa bằng văn bản trước khi gửi
hàng, thì giới hạn trách nhiệm là 666,67 SDR/ kiện (đơn vị vận tải) hoặc 2 SDR/
kg trọng lượng toàn bộ của hàng hóa bị tổn thất bên khiếu nại được quyền lựa chọn
phương án bồi thường nào có lợi ích. Nếu quas trình vận tải không liên quan đến
vận tải biển thì người giao nhận phải bồi thường 8,33 SDR/ kg trọng lượng toàn bộ
của hàng hóa bị tổn thất. Nếu khách hàng khai báo trung thực giá trị của hàng hóa
bằng văn bản trước khi gửi hàng thì người giao nhận phải bồi thường theo đúng giá
trị của hàng hóa đã được khai báo.

16


Giá trị của hàng hóa được xác định theo hóa đơn thương mại. Nếu không có
hóa đơn thương mại thì giá trị của hàng hóa được xác định theo giá thị trường tại
thời gian và địa điểm xảy ra tổn thất, hoặc được tham chiếu theo giá thông thường
của hàng cùng loại có chất lượng tương đương.
* Quyền hạn của người giao nhận.
Người giao nhận được quyền đòi tiền tiền công và các chi phí hợp lí phát
sinh theo hợp đồng vì quyền lợi của khách hàng theo giá cả và cách thức thanh
toán mà hai bên đã thỏa thuận.
Người giao nhận có quyền cầm giữ hàng hóa và các chứng từ liên quan đến
hàng hóa để bảo đảm cho các khoản nợ của khách hàng cho đến khi được thanh
toán. Người giao nhận có quyền giữ lại hoặc đòi lại các khoản hoa hồng môi giới
được chia và các khoản thu nhập thông thường khác được giữ lại bởi hoặc được
thanh toán.

17


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO

NHẬN NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY
TNHH VÂN LONG
2.1 Giới thiệu cơng ty
2.1.1 Thơng tin khái quát về doanh nghiệp
- Tên giao dịch: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VÂN LONG
- Tên giao dịch quốc tế: CLOUD AND DRAGON COMPANY LIMTED
- Tên viết tắt: DCD-HP
- Địa chỉ: Số 15A An Trì – Phường Hùng Vương – Quận Hồng Bàng – TP. Hải
Phòng
- Điện thoại: 0313 798 886

Fax : 0313 798 887

- Mã số thuế: 0200367100
- E-mail:
- Giám đớc Cơng ty: Ơng Ngũn Trọng Tn
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công các sản phẩm từ nhựa như: bao bì
nhựa ( chai nhựa, can nhựa, hộp nhựa, lọ nhựa ), Vỏ bình ác quy, các trai PET,
phôi Pet.,… thực hiện giao nhận xuất nhập khẩu.
- Vốn đăng ký kinh doanh: 25.000.000.000 đồng_ năm 2006
- Tổng diện tích: 20.000 m2.
- Diện tích kho- nhà xưởng: 9.640 m2.
- Nhân lực: 209 ( Đại Học 22, Cao đẳng 28, Trung học chuyên nghiệp 07, Bằng
nghề 06, Công nhân tay nghề 78, Công nhân kỹ thuật 45, Công nhân thời vụ).
2.1.2 Lịch sử quá trình thành lập cơng ty
Công ty TNHH Vân Long được thành lập ngày 4/9/1999 theo giấy phép kinh
doanh số 0202000184 do Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp tháng 4/1999.

18



- Tháng 10/2007 công ty đạt 2 huy chương vàng tại hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp quốc tế về các sản phẩm bộ vỏ bình ắc quy khởi động cho xe ôtô va
xe máy.
- Tháng 4/2008 các sản phẩm của công ty được liên hiệp các hội khoa học và
kỹ thuật Việt Nam bình chọn là 1 trong 10 thương hiệu ngành nhựa hàng đầu tại
Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9001/2000 và được công nhận bởi tổ chức UKAS, số
chứng nhận: QS6344.
- Tháng 2/2009 chúng ta được tổ chức UKAS đánh giá chứng nhận hệ thống
được duy trì theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001/2000 và duy trì tính hiệu lực của hệ
thống.
- Tháng 12/2013 công ty trở thành nhà cung cấp và lắp ráp các chi tiết máy
giặt, máy điều hòa cho tập đoàn LG.
- Năm 2014 khai trương nhà máy thứ 2 diện tích 4500 m 2, cải tạo nhà xưởng,
đầu tư thêm dây truyền máy móc công nghệ mới đáp ứng nhu cầu về sản lượng và
chất lượng cho khách hàng.
- Năm 2015 đã sản xuất các chi tiết nhựa trên công nghiệp phun như máy
giặt, máy hút bụi, điều hòa cho tập đoàn LG và gia công cho các công ty hàng đầu
khác, tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và đưa nhà máy số 2 vào hoạt động.

19


Biểu đồ 1: Doanh thu của doanh nghiệp trong 4 năm (2012-2015)
2.1.3 Mục tiêu kinh doanh trong năm 2016
 Bộ phận: Chăm sóc khách hàng
STT Cơng việc
1


Người chịu TN Kiểm tra

Giữ khách hàng đang bán: 100% khách

Nhân viên

hàng

chăm sóc

3 Tháng/lần

khách hàng
2

Đạt doanh thu bán hàng theo hoạch định

Nhân viên

đầu năm đặt ra:

chăm sóc

+Ngành gia công : 99.3 tỷ/năm ~ 8.3 tỷ/
tháng
- LG : 70.8 tỷ/năm ~ 5.9 tỷ/ tháng
- Thùng nhựa 20L: 19.4 tỷ/năm ~ 1.6 tỷ/
tháng
- Nắp can : 9.1 tỷ/năm ~ 0.76 tỷ/ tháng
+Ngành can chai PE: 30.2 tỷ/năm ~ 2.5


20

khách hàng

3 Tháng/lần


tỷ/ tháng
+Ngành ắc quy: 24.1 tỷ/năm ~ 2.0 tỷ/
tháng
+Ngành PET: 12.4 tỷ/năm ~ 1.04 tỷ/
tháng
Tổng doanh thu năm 2016: 166 tỷ/ năm
~ 13.8 tỷ/ tháng
3

Phát triển thêm khách hàng mới : Tối

Nhân viên

thiểu 3 khách hàng /ngành/năm

chăm sóc

3 Tháng/lần

khách hàng
4


Giao hàng đúng thời hạn : 100% theo cam

Nhân viên

kết của khách hàng

chăm sóc

3 Tháng/lần

khách hàng
5

Tìm giải pháp cải tiến giảm giá bán cho

Nhân viên

khách hàng 3%/năm

chăm sóc
khách hàng

21

3 Tháng/lần


Biểu đồ 2: Mục tiêu kinh doanh năm 2016
2.1.4 Cơ cấu nhân sư
Về nhân sự, trong biên chế của công ty có 22 người trong đó có :

- Lãnh đạo công ty có 4 người:1 giám đốc và 1 phó giám đốc, 2 giám đốc
nhà máy 1 và nhà máy 2.
- Phòng tổ chức hành chính có 6 người : 1 trưởng phòng và 5 chuyên viên
- Phòng tài chính kế toán có 5 người : 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên
- Phòng kinh doanh có 7 người : 1 trưởng phòng và 6 chuyên viên
- Giám đớc cơng ty : Ơng Ngũn Trọng Tn
- Giám đớc nhà máy 1 : Ơng Vũ Mạnh Tùng
- Giám đớc nhà máy 2 : Ông Nguyễn Văn Khanh
- Phó giám đớc cơng ty : Ơng Ngũn Duy Hiền
- Trưởng phòng tở chức hành chính : Ơng Trần Văn Toàn
- Trưởng phòng kinh doanh : Ông Đặng Thanh Tùng

22


SƠ ĐỒ 1: TƠ CHỨC CƠNG TY TNHH VÂN LONG
Hợi đồng thành viên

Ban giám đốc

Ban kiểm soát

Giám đốc
nhà máy 2

Giám đốc
nhà máy 1

Phòng
nghiên

cứu và
phát
triển

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài
chính kế
toán

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
đảm
bảo chất
lượng

23

Phòng
sản
xuất

Phòng

bảo trì

Bộ
phận
đảm
bảo
chất
lượng

Bộ
phận
bảo trì

Bộ phận
sản xuất


×