Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vân Long (ko lý luận - nhật ký chung) 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.41 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TẠI CHỨC

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài : Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Vân long

Họ tên sinh viên : Trần Thị Thu Mai
Lớp : Kế tốn K35 Hải Phịng
Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS Nguyễn Minh Phương
Hải Phòng Tháng 04 năm 2007

1


Lời mở đầu
Tất cả mọi sự vận động trên thế giới đều vì mục đích tồn tại cuộc sống,
Trong xã hội của loài người, con người là nền tảng của xã hội. Trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố lao động càng được đề cao. Tiền lương
và các chế độ bảo hiểm lao động được quan tâm sâu sắc, không những đảm
bảo đời sống cuả người lao động mà cịn khuyến khích, ưu đãi người lao động
làm việc sáng tạo, năng suất và đạt hiệu quả cao
Công tác kế tóan tiền lương là một chức nămg quan trọng trong quản trị
các hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay. Cơng tác tiền lương
có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận
cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và là nguồn thu chủ yếu của
người lao động. Các đặc điểm trên địi hỏi khi tổ chức cơng tác tiền lương, kế
tốn phải tuân thủ theo những nguyên tắc và những chính sách, chế độ với
người lao động.
Vì vậy, trong các doanh nghiệp việc xây dựng thang lương, bảng lương,


quỹ lương, định mức lương lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp đảm bảo
sự phân phối cân bằng cho mọi người lao động trong quá trình làm việc, làm
cho tiền lương không những là thành quả của người lao động mà còn là động
lực của người lao động làm việc ngày một tốt hơn.
Chính vì những đặc điểm trên, với một sự quan tâm đặc biệt sâu sắc về
người lao động, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vân Long, em đã
chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty TNHH Vân Long” là chuyên đề thực tập của mình.

2


Chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba
phần sau:
Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Vân Long.
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Vân Long.
Phần III : Đánh giá thực trạng và phương hướng hồn thiện kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Vân Long.
Để có thể làm được chuyên đề thực tập này, Em xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến sự quan tâm, hướng dẫn của cô Nguyễn Minh Phương, PGSTS - Giảng viên trường Đại học kinh tế quốc dân; Phịng kế tốn của cơng ty
TNHH Vân Long đã giúp em trong thời gian thực tập và làm chuyên đề thực
tập của mình.

3


Phần I :
Tổng quan về công ty TNHH Vân Long
I./ Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Vân Long

1/ Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Vân Long là công ty Trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0202000184 ngày 15/01/2001 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải
Phịng.
Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Vân Long thay đổi giấy nhận đăng ký kinh
doanh lần thứ 5 ngày 21/03/2005 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải
Phịng.
Cơng ty là một đơn vị kinh tế hoạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh theo luật doanh nghiệp, các quy định hiện hành của nhà
nước và điều lệ của cơng ty.
Trụ sở đăng ký tại : Khu An Trì, phường Hùng Vương, Quận Hồng
Bàng, Thành Phố Hải Phòng.
Số điện thoại : 031.3798885 / 031.3798886
V ốn điều l ệ : 6.000.000.000VNĐ ( Sáu tỷ Việt Nam đồng)
Sau sáu năm hoạt động, công ty ngày càng lớn mạnh theo thời gian.
+ Giai đoạn đầu của ngày thành lập công ty với số vốn điều lệ là :
600.000.000đ ( Sáu trăm triệu việt nam đồng. ); Đến nay số vốn điều lệ đã
tăng lên là : 6.000.000.000 ( Sáu tỷ việt nam đồng).
+ Khi mới thành lập cơng ty chỉ có 10 cán bộ nhân viên với văn phịng
phải đi th ngồi cịn rất chật hẹp. Đến nay cơng ty có hơn 160 công nhân

4


viên với khu hành chính và nhà xưởng khang trang trên diện tích đất
25.000m2 .
+ Doanh thu của cơng ty không ngừng tăng nhanh. Cùng với doanh thu
tăng, số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước của công ty ngày một tăng. Năm
2001 với doanh thu 400 triệu, năm 2005 với doanh thu 41.000 triệu.

Với mơ hình kinh doanh, số vốn điều lệ, doanh thu, khoản đóng góp thuế
của cơng ty ngày một tăng, đánh dấu một mức tăng trưởng không ngừng của
công ty. Cùng với các Doanh nghiệp khác trong nước, cơng ty đã góp một
phần vào sự phát triển nền kinh tế của Hải Phịng nói riêng, của đất nước nói
chung .
2./ Nhiệm vụ kinh doanh của cơng ty TNHH Vân Long
+ Buôn bán và đại lý mua, bán vật tư, tư liệu sản xuất, hàng kim khí.
hàng tiêu dùng, dịch vụ giao nhận hàng hoá.
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị vật liệu điện, phương tiện vận tải, vật
liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm
sản, thực phẩm, vật tư nông nghiệp và các loại quặng được nhà nước cho
phép.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa.
+ Sản xu ất và kinh doanh sản phẩm khí cơng nghiệp.
+ Sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu chế biến thức
ăn chăn nuôi.
Trong giai đoạn đầu công ty là một đơn vị thuần tuý chuyên doanh về
thương mại, các mặt h àng như hoá chất, kim loại màu... Sau một quá trình
kinh doanh và tìm hiểu thị trường công ty quyết định mở rộng cả về lĩnh vực
sản xuất ngành nhựa phục vụ cho ngành sản xuất ắc quy ở miền bắc ( Các loại
vỏ bình ắc quy được dùng cho ắc quy xe gắn máy). Tiếp theo công ty triển
khai thêm lĩnh vực sản xuất ngành nhựa Pet ( các sản phẩm của ngành nhựa

5


này được phục vụ chủ yếu làm bao bì các sản phẩm nước lọc, hoá mỹ phẩm,
nước mắm v..v..
Một số chi tiêu hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây:
đvt:

NĂM 2005
6.000
12.000
159
24
41.000
39.915
861

CHỈ TIÊU
Vốn điều lệ
Tài sản cố định
Số công nhân viên

1.000.000
NĂM 2006
6.000
12.000
170
30
45.000
44.079
921

Thu nhập bình qn/người
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

Nhìn vào số liệu của bảng trên, trong hai năm, với số vốn điều lệ của

công ty không đổi, nhưng các chỉ tiêu khác của công ty không ngừng tăng
trưởng đây là sự thể hiện sự phát triển của công ty.
Trong năm 2005,2006 công ty đã xây dựng thêm 01 nhà xưởng và đầu tư
thêm một số máy móc thiết bị mới nhập khẩu từ Trung Quốc, số TSCĐ của
công ty tăng lên là 12 tỷ.
Doanh thu năm 2006 doanh thu đạt là 45 tỷ VNĐ tăng thêm 7 % so với
doanh thu năm 2005 do : Năm 2006 do ảnh hưởng của giá cả thị trường tăng,
đơn giá hàng tiêu thụ của công ty tăng, số lượng hàng tiêu thụ của công ty
tăng nhẹ. Song chi phí của cơng ty cũng tăng lên do ảnh hưởng của các nhân
tố chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng ...tăng.
Với số lượng cơng nhân tăng nhẹ , thu nhập bình quân 01 đầu người của
công ty năm 2006 tăng lên từ 2.000.000đ/1/tháng người năm 2005 đến
2.500.000đ/1người/ tháng năm 2006. Thu nhập của người lao động, trong đó
có các khoản phải trích theo lương để tham gia đóng BHXH, BHYT,
KPCĐ(19%) trong năm 2006 dao động từ thấp nhất 600.000đ đến

6


4.400.000đ/ người/ tháng. Việc tăng thu nhập bình quân đầu người của công
ty một phần do việc kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt, lợi nhuận tăng,
một phần do tiền lương tối thiểu tăng từ 350.000đ lên 450.000đ từ tháng
10/2006, công ty phải trả lương cho người lao động cao hơn, các khoản trích
theo lương để tham gia đóng BHXH, BHYT cao hơn.
Tổng quan hơn, nhìn vào lợi nhuận của công ty năm 2005 : 861 triệu
VNĐ, năm 2006 : 921 triệu VNĐ, tăng 60triệu. Điều này khẳng định trong
những năm gần đây việc kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt nhờ vào định
hướng kinh doanh, mở rộng sản xuất của công ty phù hợp với thị trường kinh
tế.
3./ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

3.1/Phương thức tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty

Là một doanh nghiệp ngồi quốc doanh địi hỏi Cơng ty phải rất năng
động trong hoạt động thương mại, sản xuất , thực hiện được việc định hướng
phát triển kinh doanh, những ngành nghề phù hợp với từng giai đoạn phát
triển, với nhu cầu của thị trường, cũng như chuyển đổi kế hoạch sản xuất sản
phẩm, mặt hàng kinh doanh theo từng thời kỳ phải chính xác và phù hợp với
đăng ký kinh doanh cho phép của Sở Kế hoạch đầu tư và thành phố, điều đó
quyết định sự sống cịn của cơng ty. Vì vậy bộ máy tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh của công ty cần phải phù hợp với tính chất hoat động của cơng ty,
phải có hiệu quả đáp ứng được những nhu cầu cần thiết trong việc quản lý,
thực hiện tốt các chức năng dự đoán, dự báo, lập kế hoạch kinh doanh, sản
xuất chính xác. Do đó cơng ty đã thiết lập bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh gồm có : Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và các phòng ban
chức năng ( Phịng Tổ chức hành chính, Phịng kế tốn tài vụ, phòng kế
hoạch,thị trường, quản lý dự án, nghiên cứu và phát triển cơng ty, Phịng
thương mại, Nhà máy nhựa)

7


3.2/ Chức năng nghiệp vụ bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

- Chức năng nghiệp vụ Hội đồng Quản trị : Công ty TNHH Vân Long là
công ty TNHH hai thành viên, hai thành viên trong Hội đồng quản trị là các
cá nhân.Các thành viên trong Hội đồng quản trị thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Hội đồng quản trị là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất với mọi vấn đề quan trọng của công ty
như : Xây dựng , sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty, các chiến lược phát
triển, kế hoạch kinh doanh hàng năm, quyết định tăng, giảm vốn, quyết định

đầu tư, quyết định giải pháp phát triển thị trường, chuyển giao công nghệ,
Quyết định bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị.....
- Chức năng nghiệp vụ của Giám đốc điều hành : Giám đốc điều hành của
công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
của mình theo luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
- Chức năng nghiệp vụ của Phịng Tổ chức hành chính : Dưới sự điều
hành của Giám đốc phịng Tổ chức hành chính tiếp nhận, tuyển dụng lao
động, giải quyết các chế độ chính sáchvà phúc lợi có liên quan tới người lao
động và cán bộ nhân viên trong tồn cơng ty. Tham mưu với Giám đốc đề bạt
cán bộ, xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền lương, tiền thưởng, trả lương, bảo
hộ lao động cho cán bộ nhân viên. đề nghị những kế hoạch hoạt động, đưa ra
mơ hình tổ chức thích hợp, làm nhiệm vụ quản lý hành chính, cơng việc giáy
tờ, con dấu và các thủ tục hành chính. Phịng tổ chức hành chính xây dựng và
thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ, mạng thơng tin, internet
và an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty.

8


- Chức năng nghiệp vụ của Phịng Kế tốn tài vụ : Dưới sự điều hành của
Giám đốc Phòng kế tốn tài vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn
trình Giám đốc cơng ty, Phịng có trách nhiệm thực hiện, quản lý nghiệp vụ,
các chi tiêu tài chính, thanh quyết tốn, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ theo đúng chế độ kế
tốn tài chính doanh nghiệp cũng như chế độ báo cáo tài chính theo quy định
của nhà nước, lập các kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ
động cho nhiệm vụ kinh doanh, sản xuất. Phối hợp chặt chẽ các phịng ban
khác để xác định chi phí sản xuất, kinh doanh để xác định giá thành sản phấm,
hàng hóa và làm cơ sở hoạch toán; Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư, hàng

hóa, hàng tồn kho, nguồn vốn lưu động để đề xuất với Giám đốc những biệt
pháp nhằm nâng con hiệu quả sử dụng vốn lưu động; Theo dõi và hoạch tốn
chặt chẽ các khoản cơng nợ; Phịng có mối quan hệ chặt chẽ với Cục Thuế
Nhà nước Hải Phòng, Cục thống kê, Ngân hàng , Giám sát kiểm tra tính chính
xác trung thực của các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán vật tư, tài sản
thiết bị phụ tùng và thương mại. Thanh quyết toán các hợp đồng khi đã thực
hiện xong
- Chức năng nghiệp vụ của Phòng kế hoạch, thị trường,quản lý dự án,
nghiên cứu và phát triển cơng ty: Phịng có nhiệm vụ theo dõi, nghiên cứu

các dự án mà giám đốc điều hành chỉ đạo như : Nghiên cứu kỹ thuật thiết bị,
nghiên cứu thị trường... Với chức năng của mình phịng thường xuyên tiếp
cận với thị trường, nắm bắt kịp thời tình hình cung cầu của thị trường, thị hiếu
của khách hàng về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, giá cả...của sản phẩm,
hàng hóa, giới thiệu hàng hóa, sản phẩm, lắng nghe ý kiến đóng góp của
khách hàng, đề xuất kịp thời với giám đốc để lên phương án thương mại kịp
thời. Lập các kế hoạch kinh doanh, sản xuất và tham mưu cho Giám đốc
trong công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh, sản xuất.

9


- Chức năng nghiệp vụ của Nhà máy nhựa : Sản xuất các loại sản phẩm
theo chỉ tiêu và nhiệm vụ được Giám đốc công ty giao, tổ chức phân công lao
động hợp lý theo yêu cầu công việc; Kiểm tra đơn đốc thường xun việc
chấp hành các quy trình cơng nghệ và kỷ luật lao động; Động viên khuyến
khích kịp thời người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng
vào sản xuất quản lý và tổ chức sửa chữa thường xuyên, định kỳ những máy
móc thiết bị, công cụ lao động, tận dụng công suất thiết bị,tiết kiệm chi phí
sản xuất.Trong nhà máy nhựa có hai phân xưởng sản xuất ra sản phẩm để tiêu

thụ là phân xưởng nhựa PET và phân xưởng nhựa PE, có ba tổ phụ trợ hai
phân xưởng trên là Tổ Thiết kế và quản lý khuôn, Tổ kỹ thuật, KCS, Tổ máy
và thiết bị.
- Chức năng nghiệp vụ của Phòng Thương mại : Tổ chức và thực hiện
công tác kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng hóa chất, dung mơi, vật tư ắc quy
và các sản phẩm công ty sản xuất.Phịng cịn có trách nhiệm khai thác mở
rộng các đại lý tiêu thụ sản phẩm hành hóa của cơng ty, chịu trách nhiệm xuất
nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất, phụ tùng thay thế các thiết bị, công cụ lao động, Quản lý
kho hàng và vận chuyển bốc xếp hàng hóa. Phịng thương mại kết phối hợp
với các phịng ban khác để thực hiện nhiệm vụ của mình và các kế hoạch của
công ty.

10


3.3/ Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Phòng Tổ chức hành chính


Phịng kế tốn tài vụ

Quản lý nhân sự
Phịng Kế hoạch , thị
trường,quản lý dự án,
nghiên cứu và phát triển

công ty

Bảo vệ
Quản lý Mạng

Phòng Thương mại
Nhà máy nhựa

Bán hàng SX
T.kế Q.lý khuôn
Phân xưởng PE
Phân xưởng PET
Tổ kỹ thuật, KCS
Tổ máy, thiết bị
Chú thích :
+ chỉ đạo điều hành từ trên xuống
:
+ Quan hệ liên quan :

XNK, mua
hàng, thương
mại
Nguyên liệu sản
xuất
Phụ tùng thay
thế

KD Hố chất
KD dung mơi
KD vật tư

ắc quy
Kho hàng

Bốc xếp,
vận tải

11


3.4./ Đặc điểm thị trường và sản phẩm tiêu thụ.
Trong thời kỳ nền kinh tế mở cửa, sự cạnh tranh trong thương mại ngày
càng khốc liệt, Thị trường hàng hóa, sản phẩm của cơng ty TNHH Vân Long
có tính chất cạnh tranh mạnh mẽ, mặt hàng mà công ty kinh doanh, sản xuất
có rất nhiều nhà kinh doanh trong và ngồi nước. Vì vậy cơng ty ln nghiên
cứu, sử dụng, thay đổi các chiến lược kinh doanh cũng như tạo mối quan hệ
tốt trong thị trường. Thị trường tiêu thụ của công ty cho cả mô hành sản xuất
nhỏ và các mơ hình sản xuất lớn ( VD: Thiết bị, máy móc cho Cơng ty gang
thép Thái Ngun; Vỏ bình ắc quy, lá cách điện,chì nguyên liệu cho Nhà máy
ắc quy Tia sáng....)
Hàng hóa của cơng ty bán trên thị trường chủ yếu cho các ngành kim khí,
Aga, dung mơi pha, sản xuất sơn, các loại khí oxy, Argon và một số tư liệu
phục vụ các ngành sản xuất nhỏ. Hàng hóa kinh doanh của cơng ty được nhập
từ hàng trong nước và nhập từ rất nhiều nước khác nhau như: Trung Quốc,
Nhật, Hàn Quốc, Thái lan,...
Sản phẩm sản xuất của công ty, nhựa PE, PET phục vụ cho ngành sản
xuất ắc quy ở miền bắc ( Các loại vỏ bình ắc quy được dùng cho ắc quy xe
gắn máy,

làm bao bì các sản phẩm nước lọc, hố mỹ phẩm, nước


mắm...).Nguyên vật liệu chính của các sản phẩm này là từ các hạt nhựa
nguyên sinh, nhựa màu...
3.5./ Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cơng nghệ sản xuất
Cơng ty có hai phân xưởng sản xuất, các thiết bị sản xuất được nhập từ
Trung Quốc, Nhật. các chế phẩm được sản xuất theo từng công đoạn và chỉ
được xuất xưởng khi xong công đoạn cuối cùng.

12


Sản phẩm nhựa PE là sản phẩm của dây chuyền nhựa phun : Vỏ bình ắc
quy có các ngăn chứa nhựa...
Sản phẩm của nhựa PET là sản phẩm của dây chuyền nhựa thổi : Chai
nhựa, can nhựa...
Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm nhựa PE

Sản phẩm nhựa PET

Cân nguyên liệu

Cân nguyên liệu

Phối trộn nguyên liệu

Phối trộn nguyên liệu

Đưa nguyên liệu vào khoang
chứa nguyên liệu của máy


Đưa nguyên liệu vào khoang chứa
nguyên liệu của máy tạo phôi

Máy làm nóng, nạp phun
nhựa vào khn sản phẩm

Phơi được chuyển sang máy làm
nóng, thổi nhựa vào khn sp

Sản phẩm tự động tách ra
khỏi khn khi q trình
phun kết thúc

Tách khn, lấy sản phẩm ra đưa
vào dàn máy làm lạnh

Nhặt sản phẩm ra khỏi máy,
KCS kiểm tra sản phẩm

Nhặt sản phẩm ra khỏi máy, KCS
kiểm tra sản phẩm

Sản phẩm đạt, được đóng
thành phẩm, sản phẩm lỗi
được tái chế

Sản phẩm đạt, được đóng thành
phẩm, sản phẩm lỗi được tái chế

3.6./ Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới.

Hiện nay công ty TNHH Vân Long kinh doanh cả về thương mại, cả về
sản xuất. Về thương mại, công ty mới chỉ kinh doanh về vật tư, tư liệu sản
xuất, hàng kim khí, hàng tiêu dùng, dịch vụ giao nhận hàng hóa. Về sản xuất,
hiện nay cơng ty mới chỉ sản xuất và kinh doanh sản phẩm nhựa.

13


Trong quá trình sản xuất kinh doanh và tìm hiểu thị trường,ngoài việc
phát huy những mặt hàng kinh doanh, sản xuất đã có từ trước, cơng ty có một
số dự định phát triển trong những năm tới như sau :
Với mặt bằng đất cịn 3/5 diện tích chưa xây dựng, cơng ty có kế hoạch
xây dựng thêm phân xưởng chế biến thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu chế biến
thức ăn chăn nuôi. Để thực hiện được công việc này, công ty đang tiến hành
huy động thêm vốn, tiếp nhận các kỹ thuật viên về ngành này.
Việc gia nhập WTO là một cơ hội và cũng là thách thức đối với sự phát
triển kinh doanh của công ty, công ty đang mở rộng chiến lược tiến đến kinh
doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm sản, thực phẩm. Đây là
những mặt hàng khơng địi hỏi sức cạnh tranh lớn từ việc gia nhập WTO,
Phòng Kế hoạch, thị trường, nghiên cứu và phát triển công ty cùng với Ban
Lãnh đạo công ty đang ngày đêm trăn chở với công việc phát triển này của
công ty.
Cùng với những dự án mở rộng phát triển kinh doanh sản xuất của công
ty, công ty đang tiến hành tiếp nhận thêm nhân viên kỹ thuật về các mặt hàng
dự định trên với một dự định cạnh tranh về mặt chất lượng, xây dựng thương
hiệu trên thị trường Việt Nam và một số nước lân cận.
II./ĐẶC ĐIỂM CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH VÂN LONG

1./ Bộ máy kế tốn của cơng ty
1.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

Theo yêu cầu của Cơng ty, Bộ máy kế tốn là tập hợp đồng bộ các cán
bộ nhân viên kế tốn có đủ trình độ, năng lực làm cơng tác kế tốn, đảm bảo
khối lượng cơng việc kế tốn, có đầy đủ các chức năng thông tin, kiểm tra
họat động của công ty. Để hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả thì Bộ máy kế tốn phải đáp ứng nhu cầu quản lý trên cơ sở điều lệ

14


tổ chức kế toán nhà nước nhưng phù hợp với những đặc điểm kinh doanh, sản
xuất của công ty.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được phân thành từng bộ phận nghiệp vụ do
Kế toán viên trực tiếp làm, kế toán trưởng là người tập chung chỉ đạo, điều
hành, tổng hợp tất cả các bộ phận kế tốn trong cơng ty.
Phịng kế tốn gồm có 06 người:
01 kế tốn trưởng
01 kế toán thương mại
01 kế toán ngân hàng
01 kế toán sản xuất
01 kế tốn lương và các khoản trích theo lương.
01 thủ quỹ
1.2/Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
Kế tốn trưởng

Kế
tốn
sản
xuất

Kế

tốn
thương

mại

Kế
tốn
Tiền

Kế tốn lương
và các khoản
trích theo
lương

Thủ
quỹ

- Kế tốn trưởng : là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kế tốn
tài chính. Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc kế tốn trưởng có chức năng tổ chức,
điều hành, tổng hợp, kiểm tra cơng tác kế tốn tại Cơng ty. Kế tốn trưởng là
người phải chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các hoạt động kế tốn tài
chính phát sinh tại cơng ty.
- Kế tốn sản xuất : Theo dõi xuất nhập, tồn nguyên vật liệu, vật tư, xác
định chi phí tính giá thành sản phẩm sản xuất.

15


- Kế tốn thương mại : Theo dõi các cơng nợ liên quan tới vận hành
thương mại, các khoản phải thu, phải trả, lập phiếu thu, chi tiền mặt khi có

phát sinh, xác định các khoản chi phí bán hàng thương mại, chi phí quản lý,
xác định kết quả kinh doanh
- Kế toán tiền : thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về tiền và số tiền dư
trong tài khoản, quỹ tiền mặt của công ty tại ngân hàng
- Kế tốn lương và các khoản trích theo lương : Tổ chức ghi chép phản
ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động tính
lương và các khoản tính theo lương, phân bổ chi phí nhân cơng theo đúng đối
tượng sử dụng lao động. Lập bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
căn cứ vào bậc lương và kết quả lương của từng người.
- Thủ quỹ : Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới thu,
chi tiền mặt và thực hiện việc bảo quản tiền mặt tại quỹ.Báo cáo, đối chiếu
tồn tiền mặt thường xuyên với kế toán quỹ. Nếu có chênh lệch, Kế tốn
thương mại và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân, kiến nghị
biệt pháp xử lý chênh lệch.
2./ Hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán của từng bộ phận
2.1/ Đặc điểm tổ chức kế toán của Cơng ty TNHH Vân Long

- Chế độ kế tốn áp dụng theo quyết định số 1141/QĐ-BTC ngày
01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chế độ báo cáo tài chính áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐBTC ngày 29/10/2000 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, chuẩn mực kế tốn Việt
Nam do Bộ tài chính ban hành và các thơng tư sửa đổi, bổ sung hướng dẫn
kèm theo. Hệ thống báo cáo tài chính cơng ty sử dụng gồm có :
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

16


+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Hàng tháng, các kế toán sản xuất, thương mại tổng hợp và lập bảng cân
đối phát sinh, kết quả kinh doanh của từng bộ phận.
Hàng Q, năm tài chính, kế tốn trưởng tổng hợp, lập báo cáo tài chính
tồn cơng ty thơnh tin về tình hình tài chính, kinh doanh, các luồng tiền của
tồn cơng ty.
- Niên độ kế tốn : Từ 01/1 đến 31/12 hàng năm.
- Tài khoản sử dụng : Từ loại 1 đến loại 9 trong hệ thống tài khoản kế
tốn doanh nghiệp, cơng ty khơng sử dụng tài khoản đặc biệt riêng.
- Hình thức sổ sách kế tốn sử dụng : Nhật ký chung
- Các chính sách kế tốn áp dụng:
+ Hàng tồn kho : được tính theo giá gốc gồm : Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời
điểm hiện tại.
Với hàng mua ngồi tồn kho, giá gốc được tính gồm : giá mua, các loại
thuế khơng hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho)
Với hàng do công ty sản xuất tồn kho, giá gốc được tính gồm : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong
quá trình chế biến nguyên vật liệu thành sản phẩm.
+ Phương pháp xácđịnh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Cơng ty áp dụng
phương pháp bình qn gia quyền.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình : khấu hao
được tính theo phương pháp đường thẳng.
+ Cơng ty thanh tốn lương cho người lao động theo hình thức trả lương
theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lương được trả làm 2 lần / tháng,

17


một lần tạm ứng vào ngày 20-25 cuối tháng, một lần thanh tốn vào ngày 510 đầu tháng.

2.2/. Quy trình ghi sổ :
a. Sơ đồ kế tốn hình thức hạch toán “ Nhật ký chung”:
Chứng từ gốc

Nhật

đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh

Sổ , thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết số phát
sinh

Chú thích : - Ghi hàng ngày :
Báo cáo tài chính
- Ghi cuối kỳ :
- Đối chiếu

:

Cơng ty sử dụng phần mềm kế tốn Afsys phiên bản 5.C phục vụ

cho cơng tác kế tốn tại cơng ty. Trong phần mềm kế tốn này có đầy đủ sổ
kế toán tổng hợp, chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định
về chế độ sổ sách kế tốn hình thức hạch tốn “ Nhật ký chung” . Phần mềm
kế toán này thực hiện đúng các quy định về mở sổ , khóa sổ , sửa chữa số liệu
kế toán theo đúng quy định của luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật kế tốn. Tồn bộ hệ thống chứng từ kế tốn được cài đặt sẵn theo
đúng trình tự kế tốn hình thức hạch tốn “ Nhật ký chung ” , khi sử dụng
phần mềm kế toán này, các kế toán trong công ty chỉ cần cập nhật số liệu,
phần mềm kế toán sẽ nhận số liệu và thể hiện trên hệ thống chứng từ, sổ sách

18


kế toán. Một sự thuận lợi hơn, phần mềm sẽ tránh được một phần sai sót
thường gặp khi các kế tốn làm bằng tay đơi khi phạm phải như: bỏ sót
khơng ghi khoản tiền , thiếu ngày tháng.v.v ., phần mềm sẽ khơng cập nhật
ghi sổ và sẽ có thơng báo lỗi để kế tốn kịp thời sửa, bổ sung.
Cơng ty sử dụng hai loại sổ : Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng
hợp.
+ Sổ kế toán chi tiết : Sổ, thẻ kế toán chi tết
+ Sổ kế toán tổng hợp : Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ tổng hợp
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào chứng từ
gốc hợp pháp hợp lệ, kế toán phản ánh , cập nhật, ghi sổ các nghiệp vụ trên
phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ chạy trên hệ thống hình thức hạch tốn
“ Nhật ký chung”. Số liệu được thể hiện trên các sổ chi tiết sẽ cung cấp thông
tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, doanh thu, nguồn vốn, chi phí
và được cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ cái để phản ánh tổng hợp tình hình
tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty. Để
thuận tiện cho công việc theo dõi các khoản công nợ, theo yêu cầu của công
ty, phần mềm đã cài sẵn cả hệ thống sổ chi tiết công nợ của từng khách hàng,

từng loại sản phẩm, hàng hóa. Sổ chi tiết cơng nợ này sẽ cung cấp thơng tin
nhanh, chính xác chi tiết từng chuyến hàng cho từng khách hàng cũng như số
tiền khách hàng đã thanh tốn. Từ các sổ chi tiết cơng nợ này phần mềm tự
động tổng hợp vào bảng tổng hợp công nợ phản ánh số tiền dư đầu kỳ , phát
sinh trong kỳ, dư cuối kỳ. Khơng ỷ lại hồn tồn vào phần mềm máy tính,
ngồi việc theo dõi, mở sổ, in ấn định kỳ các sổ sách trong phần mềm, để đảm
bảo được tính chính xác, kế tốn cịn mở sổ tay, ghi chép cụ thể để tránh tình
trạng sự cố máy tính xẩy ra. Ngồi ra, theo u cầu cơng việc kế tốn của
cơng ty, phần mềm cịn có một loạt hệ thống sổ khác được chạy trên hệ thống

19


hình thức hạch tốn “ Nhật ký chung” như : sổ theo dõi về chi phí, sổ theo dõi
tài sản cố định, Sổ theo dõi tiền vay, số theo dõi tiền gửi ngân hàng....
b. Quy trình luân chuyển chứng từ :
Các chứng từ gốc được kế toán xử lý , cập nhật số liệu vào phần
mềm kế toán, kế toán trưởng kiểm tra, xét duyệt và trình lên giám đốc ký
duyệt. Chứng từ được chuyển lại và lưu tại phòng kế tốn, các nơi có liên
quan. Cuối tháng kế tốn lên bảng tổng hợp từng loại kẹp cùng chứng từ gốc
và chuyển kế toán trưởng kiểm tra lần nữa, xác nhận vào bảng tổng hợp
chứng từ, sau đó kế tốn viên đóng chứng từ và lưu vào kho lưu trữ tài liệu
của công ty.
2.3/ Đặc điểm các phần hành kế toán của từng bộ phận.
2.3.1 Kế toán thương mại :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn mua, bán hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, Hợp đồng mua, bán hàng, kế toán thương mại vào
sổ theo dõi chi tiết từng nhà cung cấp, từng khách hàng, giá vốn, giá bán của
hàng hóa. Kế tốn thương mại cập nhật các số liệu liên quan vào phần mềm
kế toán, phần mềm sẽ tự động vào nhật ký chung, nhật ký mua hàng, nhật ký

bán hàng, các sổ chi tiết và sổ cái TK 131, TK 331, TK 511, TK 133, TK 333.
Cuối tháng, kế toán thương mại tổng hợp các loại chi phí thương
mại, doanh thu bán hàng, kết chuyển giá vốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Ngày đầu tháng sau, kế toán lập báo cáo bộ phận tháng này lên kế
toán trưởng và Giám đốc điều hành.
Kế toán thương mại sử dụng tài khoản : TK 111, TK 131 ,TK 155,
TK 156, TK 331, TK 333, TK 511, TK 531, TK 532, TK 632, TK 911
2.3. 2 Kế toán sản xuất :

20


Hàng ngày, kế toán sản xuất căn cứ vào phiếu nhập xuất nguyên vật
liệu, vật tư sản xuất để vào các sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, vật tư sản
xuất cho từng bộ phận, từng loại sản phẩm.
Sau khi kết thúc một đợt hàng, một loại sản phẩm sản xuất,
+ kế toán sản xuất lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ cho loại sản phẩm đó.
+ Kiểm kê, đánh giá các sản phẩm dở dang.
Cuối tháng, kế tốn sản xuất tập hợp các chi phí sản xuất : Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng , chi phí sản xuất chung và các chi phí
khác có liên quan để lập bảng phân bổ các chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, giá trị các sản phẩm dở dang.
Thông qua hệ thống phần mềm, hàng ngày kế toán sản xuất chỉ cần
cập nhật số liệu chi phí cho từng loại sản phẩm, phần mềm tự động vào sổ
nhật ký chung, các sổ chi tiết, sổ cái TK 152, TK153, TK154, TK155.
Ngày đầu tháng sau, kế toán lập báo cáo bộ phận tháng này lên kế
toán trưởng và Giám đốc điều hành.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 111,TK 152,TK 153,TK 154, TK

155,TK 138, TK 334, TK 338, TK 621, TK 622,TK 627, TK 632, ....
2.3. 3 kế toán tiền
Hàng ngày, căn cứ vào các lệnh chi tiền bằng chuyển khoản, giấy
báo nợ, có, bản sao kê của ngân hàng ( kèm các chứng từ gốc: Ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi...), kế toán ngân hàng làm các
thủ tục chuyển tiền, rút tiền, vào sổ tiền gửi ngân hàng. kế toán ngân hàng
thường xuyên phải đi lại giao dịch với ngân hàng hàng ngày, thường xuyên
phải kiểm tra, đối chiếu số dư trong tài khoản của công ty tại ngân hàng. Căn
cứ vào các phiếu thu, chi tiền mặt kế toán vào sổ quỹ tiền mặt. Cuối ngày, kế

21


toán cộng sổ quỹ, đối chiếu khớp đúng với thủ quỹ và có xác nhận của thủ
quỹ và kế tốn trưởng
Thơng qua phần mềm kế tốn, kế tốn ngân hàng chỉ cần nhập số
liệu vào sổ tiền gửi ngân hàng, phiếu thu, phiếu chi, phần mềm tự động vào sổ
nhật ký chung, sổ chi tiết từng loại tiền gửi ngân hàng, sổ quỹ tiền mặt, sổ cái
TK 112, TK 111.
Ngày đầu tháng sau, kế toán lập báo cáo bộ phận tháng này lên kế
toán trưởng và Giám đốc điều hành.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 112, TK 111, TK....
2.3. 4 kế tốn lương và các khoản trích theo lương.
Căn cứ vào các hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động,
kế toán lập bản danh sách người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT,
KPCĐ theo mức lương chính tham gia đóng góp mà trong hợp đồng lao động
đã thống nhất. Bản danh sách này là căn cứ để kế tốn đăng ký và đóng, thanh
tốn BHXH, BHYT, KPCĐ với cơ quan BHXH Quận Hồng Bàng, Cơng
đồn quận Hồng Bàng.
Căn cứ vào bản phân công công việc,bản đơn giá công đoạn sản

xuất, phiếu xác nhận công việc hồn thành, Phiếu báo sản phẩm hỏng, bảng
chấm cơng, bảng danh sách thưởng, giấy nghỉ phép, giấy nghỉ ốm, kế toán lập
danh sách lương thanh toán cho người lao động để trả lương cho người lao
động.
Đầu tháng, kế toán vào bảng hoạch tốn lương cho người lao động
có mặt trong tồn cơng ty, xác định số lương phải trả, phải nộp theo lương
tháng. Cuối tháng, căn cứ vào danh sách thanh tốn lương cho người lao động
kế tóan hạch tốn tiền lương trả cho người lao động, phần này kế toán làm
trên phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động vào các sổ theo dõi chi tiết

22


lương phải trả, phải nộp cho từng người lao động, từng bộ phận, và vào các sổ
chi tiết có tài khoản lên quan, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK338.
Ngày đầu tháng sau, kế toán lập báo cáo bộ phận tháng này lên kế
toán trưởng và Giám đốc điều hành.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 111, TK 334, TK 338, TK...
2.3. 5.Kế toán trưởng.
Tất cả các chứng từ, các số liệu cập nhật vào phần mềm kế toán của
các phần hành kế toán đều được kế tốn trưởng kiểm tra trước khi xác nhận
tính hợp pháp của chứng từ. Vì phần mềm tự động chạy trên hệ thống hạch
toán “ Nhật ký chung”, kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra các sổ tổng
hợp, sổ chi tiết để có thường xun những thơng số về tình hình hoạt động
kinh doanh thường xuyên trong công ty. Hàng tháng ngồi việc kế tốn
trưởng và các kế tốn viên in tất cả các sổ, báo cáo theo quy định, hàng ngày
kế tốn trưởng thường xun vào sổ tay những thơng số tổng hợp về tình
hình hoạt động kinh doanh, các công nợ của công ty nhằm tránh những sự cố
máy tính xảy ra.


23


Phần II :
Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương
của cơng ty TNHH Vân Long
I./ Đặc điểm lao động và hình thức trả lương của công ty
1. Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động của công ty

Công ty TNHH Vân Long là một doanh nghiệp vừa kinh doanh
thương mại vừa sản xuất, tiêu thụ sản phẩm . Lao động trong trong cơng ty có
trình độ, chun mơn khác nhau nên việc quản lý lao động trong công ty được
phân chia, quản lý theo từng bộ phận công việc. Quý III năm 2006, số lao
động trong công ty là 170 người chia ra các phịng ban, xí ngiệp như sau :
STT
1
2

3
4
5

6

Phịng ban chức năng,
nghiệp vụ
Giám đốc điều hành
Phịng tổ chức hành chính
Quản lý nhân sự

bảo vệ
quản lý mạng
Phịng kế tốn tài vụ
Phịng kế hoạch, dự án
Nhà máy nhựa
Phụ trách nhà máy
Thiết kế quản lý khuôn
phân xưởng PE
phân xưởng PET
tổ kỹ thuật, KCS
tổ máy, thiết bị
Phòng thương mại
Phụ trách Phòng Thương
Mại

24

Tổng số lao động
trong bộ phận

Số lao
động
1
9

6
4
77

1

2
6
1
6
4
1
6
25
24
15
6

73
3


bộ phận bán hàng sản xuất
bộ phận kinh doanh
bộ phận xuất nhập khẩu
bộ phận cung ứng vật tư
bộ phận kho hàng, vận tải,
bốc xếp
Tổng cộng

6
30
8
6
20
170


170

Do cơng ty có nhiều phịng ban nên việc quản lý lao đơng theo hình
thức trực tuyến. Giám đốc điều hành quản lý chung, trực tiếp chỉ đạo tới các
Trưởng, phó phịng ban, phụ trách nhà máy. Các Trưởng phó phịng ban, phụ
trách nhà máy trực tiếp quản lý, chỉ đạo tới các tổ trưởng, tổ phó của từng bộ
phận lao động .Người lao động trong công ty được quản lý theo từng bộ phận
nghiệp vụ cơng việc, trong mỗi bộ phận đều có phân cơng tổ trưởng, tổ phó
để điều hành cơng việc và quản lý lao động.
Việc tuyển chọn lao động, xét bậc, hệ số lương, nâng lương, kỷ luật
do Phòng Tổ chức hành chính tham mưu, Giám đốc điều hành ra quyết định.
2. Hình thức trả lương, thưởng của cơng ty

Cơng ty TNHH Vân Long trả lương cho người lao động theo hai
hình thức : Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Các phịng
ban được áp dụng các hình thức trả lương như sau :
STT

1
2
3
4
5
6

Phòng ban chức năng,
nghiệp vụ

Số lượng người

hưởng lương theo
thời gian

Giám đốc điều hành
Phòng tổ chức hành chính
Phịng kế tốn tài vụ
Phịng kế hoạch, dự án
Nhà máy nhựa
Phòng thương mại

01
9
6
4

25

Số lượng người
hưởng lương
theo sản phẩm

77
73


×