BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TRƯƠNG VĂN LƯỢNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TRƯƠNG VĂN LƯỢNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Tác giả
Trương Văn Lượng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Mỏ- Địa chất, tôi đã được Quý
Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Mỏ- Địa chất nói chung và Phòng Đào tạo sau
đại học, Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mỏ - Địa chất nói riêng
đã truyền đạt những kiến thức xã hội và chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý
thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp tôi thực hiện
công việc chuyên môn của mình ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, Phòng Đào tạo sau đại
học, hệ sau đại học, các bộ môn khoa học của Trường đã cho phép và tạo điều kiện
tốt nhất hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Thu Hằng, người trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tới Lãnh đạo và cán bộ CCVC tại BHXH tỉnh Hà Nam đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và hoàn thành chương trình này.
Trân trọng cảm ơn./.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................3
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................4
MỤC LỤC.........................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................8
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA BẢO
HIỂM XÃ HỘI....................................................................................5
1.1.Tổng quan lý luận về công tác phát triển nhân lực...........................................5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản.....................................................................................5
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của phát triển nhân lực......................................................10
1.2. Tổng quan thực tiễn về phát triển nhân lực tại Ngành bảo hiểm xã hội........14
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam.....................................................................................................................14
1.2.2.Nội dung phát triển nhân lực của Ngành bảo hiểm xã hội................................21
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển nhân lực................................32
1.3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu...............................................................32
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nhân lực và nguồn nhân lực của một số nước trên thế
giới và một số ngành trong nước.........................................................................35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015....43
2.1. Giới thiệu tổng quan và thực trạng nhân lực về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam
............................................................................................................................43
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam...................................43
2.1.2. Thực trạng nhân lực về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam....................................48
2.2. Thực trạng công tác phát triển nhân lực tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam. .58
2.2.1. Thực trạng cơ cấu nhân lực..............................................................................58
2.2.2. Phân tích tình hình hoạch định, tuyển dụng, bố trí và sử dụng đội ngũ nhân lực
của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.......................................................................59
2.2.3. Công tác quy hoạch phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam...........62
2.2.4. Công tác quy hoạch và thuyên chuyển nhân lực BHXH tỉnh Hà Nam............65
2.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá nhân lực...............................................................67
2.2.6. Khen thưởng và kỷ luật.....................................................................................67
2.2.7. Môi trường làm việc.........................................................................................68
2.3. Đánh giá chung về công tác phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam....................................................................................................................69
2.3.1. Những điểm mạnh............................................................................................69
2.3.2. Những điểm yếu................................................................................................71
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................................72
Kết luận chương 2..................................................................................................73
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH HÀ NAM........................................................................75
3.1. Định hướng phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.....................75
3.1.1. Một số trọng tâm trong công tác phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam.....................................................................................................................75
3.1.2. Định hướng phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam trong giai đoạn
tới.........................................................................................................................76
3.2. Các giải pháp phát triển nhân lực của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam...........78
3.2.1. Thực hiện công tác quy hoạch phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam.....................................................................................................................78
3.2.2. Thực hiện công tác sử dụng cán bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam..................79
3.2.3. Cải tiến công tác đánh giá nguồn nhân lực làm cơ sở bố trí, sử dụng hợp lý đội
ngũ nhân lực........................................................................................................80
3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực
bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam..............................................................................81
3.2.5. Xây dựng môi trường, cơ chế tạo động lực cho đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam.........................................................................................................85
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................89
Kết luận chương 3..................................................................................................90
KẾT LUẬN.....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CCVC
: Công chức, viên chức
CMNV
: Chuyên môn nghiệp vụ
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
NL
: Nhân lực
NNL
: Nguồn nhân lực
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số lượng NL ngành BHXH tỉnh Hà Nam.......................50
Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu đội ngũ NL theo Ngạch CC, giới tính và độ tuổi 53
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng NL theo trình độ đào tạo...............................56
Bảng 2.4. Thống kê chất lượng NNL theo trình độ quản lý nhà nước, lý luận
chính trị.............................................................................................57
Bảng 2.5. Trình độ cán bộ tuyển dụng giai đoạn 2010-2015..........................59
Bảng 2.6. Thống kê kết quả Đào tạo, bồi dưỡng NL qua các năm.................63
Bảng 2.7 Quy hoạch nhân lực của BXHX tỉnh Hà Nam.................................65
Bảng 2.8 : Số lượng nhân lực luân chuyển của BHXH tỉnh Hà Nam.............66
Bảng 2.9: Tiền thưởng cho cán bộ CCVC ngành BHXH tỉnh........................68
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 2.1. Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Hà Nam.......................................45
Hình 2.2: Phân cấp quản lý Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam............................46
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Hà Nam........................................47
Hình 2.4. Số lượng nhân lực được quy hoạch năm 2010 - 2015.....................65
Hình 2.5. Số lượng nhân lực luân chuyển của BHXH tỉnh Hà Nam.............66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
đóng vai trò trụ cột trong đảm bảo An sinh xã hội. Sau nhiều năm sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện, đến nay chế độ chính sách BHXH và lợi ích của nó đã góp phần vào
sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của BHXH là nhằm đảm bảo vật
chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình của họ trong các
trường hợp ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, mất việc làm hoặc hết
tuổi lao động.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của BHXH mà trong suốt quá
trình lãnh đạo cách mạng kể từ khi giành được độc lập đến nay, Đảng và Nhà nước
ta đã luôn quan tâm đặc biệt tới việc hoàn thiện, mở rộng chính sách BHXH, đồng
thời quan tâm, chăm lo củng cố tổ chức bộ máy và đội ngũ những người làm công
tác BHXH mà kết quả của sự quan tâm, chăm lo đó là sự ra đời của ngành BHXH
Việt Nam tháng 2 năm 1995.
Kể từ khi được thành lập đến nay, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam đã có quá
trình 20 năm xây dựng và phát triển. Trong 20 năm qua, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, thu được nhiều thành tích đáng
ghi nhận, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc. Hệ thống tổ chức bộ máy và nhân lực (NL) Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hà Nam từ chỗ thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng đã không
ngừng được củng cố, kiện toàn và ngày càng lớn mạnh, chất lượng nhân lực cũng
từng bước được nâng lên và cơ bản đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Tuy nhiên, do là đơn vị mới được thành lập và cùng với sự phát triển của
kinh tế - xã hội, nội dung và phạm vi hoạt động của đơn vị cũng phát triển và nhanh
chóng mở rộng, đòi hỏi nhân lực phát triển về số lượng và cao về chất lượng chuyên
môn, nghiệp vụ; nhân lực hiện có của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam phần lớn
trưởng thành do tích luỹ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý không
đồng đều; số cán bộ, công chức có trình độ cao và đội ngũ chuyên gia đầu Ngành có
2
khả năng tham mưu xây dựng, hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô không nhiều; số
mới được tiếp nhận, tuyển dụng bổ sung, tuy được đào tạo cơ bản tại các trường đại
học, nhưng đại bộ phận chưa được đào tạo có hệ thống về chuyên môn, nghiệp vụ
BHXH, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả hoạt động. Mặc dù
những năm qua Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam đã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, nhưng những hạn chế, bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu
trong đội ngũ cán bộ hiện nay sẽ là những khó khăn, thách thức lớn đối với Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao trong giai đoạn tới.
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị đã khẳng định,
BHXH, BHYT là 2 chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Nghị quyết cũng yêu
cầu: “Kiện toàn tổ chức bộ máy BHXH các cấp để thực hiện các chế độ, chính sách
BHXH, BHYT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng. Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ CCVC trong lĩnh vực BHXH, BHYT. Đẩy mạnh cải cách TTHC, nâng
cao chất lượng phục vụ, giảm phiền hà cho người tham gia BHXH, BHYT”.
Do đó, BHXH Việt Nam đã xác định phải quán triệt nghiêm túc quan điểm
của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế. Phát triển nhân lực ngành BHXH là trọng tâm trong
Chiến lược phát triển của ngành BHXH đến năm 2020. Chính vì vậy, theo tôi,
BHXH Việt Nam cần phải phát huy được thế mạnh của từng đơn vị, địa phương;
đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, toàn diện, khả thi, kế thừa và phát huy tối đa
nguồn lực CCVC hiện có; bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững và phù hợp với
điều kiện kinh tế- xã hội đất nước.
Với ý nghĩa đó, việc lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển nhân lực của Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hà Nam” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng chất lượng nhân lực của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam, từ đó đưa ra định hướng, các giải pháp phát triển nhân lực nhằm đáp ứng
3
yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng lớn và tăng nhanh của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.
Để đạt được mục đích, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về nhân lực và phát triển nhân lực,
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và vai trò của Nhà nước đối với việc phát
triển NL.
- Phân tích, đánh giá thực trạng để thấy được những điểm mạnh, đồng thời chỉ
ra những hạn chế, yếu kém và bất cập trong NL của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.
- Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NL của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: được xác định là: tập trung nghiên cứu về NL của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn liên quan công tác phát triển
nhân lực trong các tổ chức nói chung và trong BHXH tỉnh Hà Nam nói riêng
- Số liệu được phân tích đánh giá làm căn cứ cho các giải pháp phát triển
nhân lực tại BHXH từ năm 2010 đến năm 2015
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phát triển nhân lực
trong một tổ chức nói chung và tại cơ sở BHXH nói riêng.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác phát triển nhân lực tại BHXH tỉnh
Hà Nam.
- Xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác phát triển nhân lực cho BHXH
tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, đề tài nghiên cứu tài liệu,
phân tích chất lượng nhân lực cùng với sự bố trí nhân sự tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Nam.
Phương pháp thu thập số liệu: Để có căn cứ trong việc nghiên cứu, đánh giá
rút ra kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nhân lực
4
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam
Phương pháp thống kê phục vụ công tác phân tích, đánh giá số liệu
Từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển NL của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần tổng hợp, hoàn thiện, bổ sung cơ sở lý
luận về công tác phát triển nhân lực trong ngành BHXH, đồng thời xác lập được các
căn cứ khoa học cho việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác phát triển
nhân lực của một BHXH tỉnh cụ thể.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể áp dụng
trực tiếp vào tình hình thực tế của công tác phát triển nhân lực tại BHXH tỉnh Hà
Nam, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các BHXH tỉnh khác.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương, luận
văn được kết cấu trong 91 trang, 09 bảng biểu và 05 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phát triển nhân lực của Bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nhân lực tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2010 – 2015.
Chương 3: Giải pháp phát triển nhân lực tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.Tổng quan lý luận về công tác phát triển nhân lực
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nhân lực và nhân lực bảo hiểm
Nhân lực nói chung được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực
này bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực
Thể lực: là tình trạng sức khỏe phù hợp với công việc được giao. Trên quan
điểm bình đẳng và nhân quyền ngày nay được thế giới công nhận một người có
khuyết tật về thân thể nhưng nếu được giao một công việc phù hợp thì vẫn coi là có
thể lực đối với công việc đó. Chúng ta đã chứng kiến nhiều người khuyết tật nhưng
lại là những kỹ sư, chuyên gia máy tính nổi tiếng.
Trí lực: là năng lực, trí tuệ, kỹ năng, khả năng sáng tạo để hoàn thành công
việc ở mức tốt nhất có thể. Trí lực là yếu tố quan trọng nhất trong chất lượng nhân
lực. Trí lực thể hiện qua trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động
thực hành của người lao động.
Tâm lực: thể hiện đạo đức, triết lý sống và làm việc. Tâm lực tạo ra động lực
lao động sáng tạo, đóng góp cho lợi ích của tổ chức, cho bản thân người lao động và
đồng nghiệp
Ba yếu tố trên là ba yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng nguồn lao động:
Phát triển nhân lực thực chất là tạo ra sự thay đổi về chất lượng của nhân lực
theo hướng tiến bộ. Nói cách khác phát triển nhân lực là làm gia tăng đáng kể chất
lượng của nhân lực, chất lượng này cần hiểu gồm: năng lực, động cơ của người lao
động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tổ chức
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong sự nghiệp hoạt động và phát
triển cho bệnh viện nói riêng và ngành y tế nói chung. Nhân lực trong các bệnh viện
chính là đội ngũ các y bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên…Đây là lực lượng nòng
cốt của Bệnh viện. Khác với các doanh nghiệp, họ quan tâm nhiều hơn đến sản
phẩm đầu ra, chất lượng sản phẩm. Ở Bệnh Viện, sản phẩm đầu ra là các dịch vụ,
6
chất lượng khám chữa bệnh được đặt lên hàng đầu vì vậy chất lượng nhân lực trong
Bệnh viện vô cùng quan trọng.
Nhân lực bảo hiểm là những người công tác trong ngành bảo hiểm xã hội để
thực hiện mục tiêu của ngành là nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống
cho người lao động và gia đình của họ trong các trường hợp ốm đau, thai sản, suy
giảm khả năng lao động, mất việc làm hoặc hết tuổi lao động
1.1.1.2. Quản trị nhân lực
Các ấn phẩm xuất bản ở nước ta cũng như trên thế giới thường đưa ra các
định nghĩa khác nhau về quản trị nhân lực như là Quản trị nhân lực(Human
Resource Management); Quản trị nhân lực(Personnel Managament); Quan hệ nhân
viên (Employee Rolation)
Quản trị nhân lực theo nghĩa hẹp là quản trị cán bộ công nhân viên hiện có
theo những quy định chung của luật pháp, theo quy định cơ chế hiện hành của tổ
chức. Theo nghĩa này, ở Việt Nam ta thường dùng khái niệm là công tác nhân lực
Quản trị nhân lực theo nghĩa rộng thì ngoài nội dung quản trị nhân lực như
trên còn bao gồm mọi khâu từ tạo nguồn đầu vào, tạo nguồn cho sự phát triển tương
lai, hoàn thiện chương trình đào tạo, hoàn thiện cơ chế tạo động lực cho người lao
động và xây dựng mối quan hệ giữa người quản trị và người bị quản trị. Người ta
nói rằng quản trị nhân lực hiện đại đó là quản trị mối quan hệ giữa con người với
con người trong tổ chức.
Quản trị nhân lực là sự khai thác và sử dụng nhân lực của một tổ chức hay
một công ty một cách hợp lý và hiệu quả
Công tác quản trị nhân lực giúp tìm kiếm phát triển và duy trì đội ngũ cán bộ
và quản trị chất lượng - những người tham gia tích cực vào sự thành công của tổ
chức. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về quản trị nhân lực giúp họ
đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với một hạn chế về đội ngũ cán bộ. Một
trong những yêu cầu chính của quản trị nhân lực là tìm ra đúng người, đúng số
lượng và đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả cơ quan và cán bộ mới. Khi
lựa chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả cán
7
bộ và cơ quan đều có lợi.
Như vậy, quản trị nhân lực là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động
hoạch định (kế hoạch hóa), tuyển mộ, lựa chọn, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ, kiểm
soát, đánh giá, tạo động lực, duy trì, phát triển nhằm thu hút, sử dụng tốt nhất và
phát triển cao nhất mỗi thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức.
1.1.1.3. Phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, phát triển NL nhằm đáp ứng vai trò ngày càng tăng của BHXH
trong nền kinh tế thị trường.
Sau hơn 20 năm chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng
được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường
mang lại, thì những hạn chế của nó cũng không phải là không có như: khoảng cách
phân hóa giàu - nghèo ngày một tăng trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nhân
dân lao động và các vùng sâu, vùng xa; việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào quá trình sản xuất thay cho sản xuất thủ công để tăng năng suất, nhằm giảm giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường dẫn đến
sự mất việc làm của một bộ phận người lao động; quy luật cạnh tranh của nền kinh
tế thị trường và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho một số doanh
nghiệp không đủ khả năng để đứng vững dẫn tới phá sản hoặc tự giải thể cũng là
nguyên nhân dẫn đến người lao động mất việc làm; việc phát triển các làng nghề,
các khu công nghiệp, khu chế xuất, do ý thức của một bộ phận các doanh nghiệp,
trốn tránh trách nhiệm, không tuân thủ các quy định trong công tác bảo vệ môi
trường làm cho khí thải độc hại thải ra môi trường, đặc biệt là việc thải một lượng
lớn nước trong quá trình sản xuất nhưng chưa qua xử lý ra các khu dân cư dẫn đến
nguồn nước sinh hoạt và môi trường sống của người dân bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, nhiều căn bệnh hiểm nghèo như bệnh ung thư, bệnh máu trắng, bệnh đường
hô hấp và đường ruột ngày một tăng cao; việc không tuân thủ nghiêm ngặt về an
8
toàn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người
lao động dẫn đến các vụ tai nạn lao động có chiều hướng gia tăng; việc phát triển
các ngành nghề khai khoáng và một số ngành nghề độc hại, nguy hiểm đã làm tăng
bệnh nghề nghiệp cho người lao động; đặc biệt Việt Nam là một đất nước đã phải
hứng chịu nhiều cuộc chiến tranh, một bộ phận người dân còn nghèo, luôn cần đến
sự quan tâm, chia sẻ của cộng đồng xã hội.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, với bản chất ưu việt đầy tính nhân văn
của nhà nước xã hội chủ nghĩa, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn
chăm lo, quan tâm đến chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH,
nhằm bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động; đồng thời thực hiện chăm sóc khám, chữa bệnh đối
với nhân dân lao động khi họ bị ốm đau, bệnh tật, bù đắp các khoản chi phí khi
người lao động mắc những căn bệnh hiểm nghèo như ung thư, máu trắng hoặc chạy
thận nhân tạo... mà nếu như không có BHXH mà cụ thể là BHYT thì cá nhân người
lao động không đủ khả năng chi trả.
Vì vậy, để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, đòi hỏi Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam phải đặc biệt quan tâm đến phát triển NL, nhằm đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng trong từng giai đoạn phát triển.
Thứ hai, phát triển NL để thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển
Trên cơ sở Luật BHXH, BHYT và nhiệm vụ được Chính phủ giao; ngành
BHXH Việt Nam đang xây dựng chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến
năm 2020 trình Chính phủ phê duyệt. Theo đó, mục tiêu cần đạt được là: tổ chức thực
hiện tốt tất cả các chế độ chính sách BHXH, BHYT; phấn đấu đến năm 2020 tổng số
đối tượng tham gia BHXH bao gồm cả tự nguyện và bắt buộc ước tính đạt khoảng 33,6
triệu người, với tổng số thu là 188,8 nghìn tỷ đồng; số đối tượng tham gia BHYT đạt
khoảng 89,6 triệu người với tổng số tiền thu là 227 nghìn tỷ đồng.
Để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, chiến lược đề ra, đòi hỏi ngành
BHXH Việt Nam trong đó có Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam trong những năm tới cần
9
có các giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp trên nhiều phương diện, trong đó quan
trọng nhất là cần phát triển NL đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu.
Thứ ba, phát triển NL nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành BHXH
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin đã tác động và làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất; công nghệ
thông tin được áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như:
kinh tế, khoa học kỹ thuật, quân sự, y tế, giáo dục.... Xác định được tầm quan trọng
của công nghệ thông tin, trong những năm qua Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và
có những chính sách cần thiết để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đưa ngành công nghệ thông tin chiếm một vị trí then
chốt trong chiến lược CNH, HĐH đất nước.
Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam, hiện đang quản lý, theo dõi, giải
quyết cho hàng chục vạn đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH. Trong khi đó,
đối tượng tham gia BHXH lại rất đa dạng và có nhiều hình thức khác nhau như:
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp... ; nhất là việc theo dõi quá trình đóng BHXH làm cơ sở pháp lý để giải
quyết các chế độ phải thực hiện cho từng cá nhân, công việc rất phức tạp do sự thay
đổi liên tục về vị trí công tác, mức đóng, chức danh nghề nghiệp của người lao
động; đồng thời các chế độ quy định về điều kiện, mức hưởng, thời gian hưởng là
khác nhau. Thời gian quản lý đối tượng tham gia đóng và hưởng các chế độ BHXH
kéo dài và liên tục, bắt đầu từ khi lao động đến khi nghỉ chế độ và đến khi chết,
thậm chí cả sau khi chết (lợi ích của thân nhân), nên việc phát triển và áp dụng công
nghệ thông tin vào quá trình quản lý của Ngành là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam cũng như toàn ngành BHXH trong những năm trước đây còn nhiều hạn chế,
một số lĩnh vực công việc vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công như: việc cấp,
theo dõi và ghi sổ BHXH, việc tính toán các mức chế độ thụ hưởng BHXH..., dẫn
đến lãng phí thời gian, hiệu quả công việc không cao.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên; đồng thời để thực hiện dự án hiện đại
10
hoá ngành BHXH Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt, nhằm đưa công nghệ
thông tin vào quá trình quản lý; đồng thời xây dựng một cơ sở dữ liệu theo dõi và tự
tính toán các chế độ thụ hưởng BHXH cho người lao động, đảm bảo tính chính xác,
nhanh chóng, thuận tiện, loại bỏ các thủ tục giấy tờ không cần thiết, tiến tới áp dụng
“thẻ từ” thay thế cho sổ BHXH như hiện nay, đáp ứng được yêu cầu về cải cách thủ
tục hành chính, đòi hỏi ngành BHXH cũng như Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam trong
những năm tới cần đặc biệt quan tâm, chú trọng đến phát triển NL có chất lượng
cao về công nghệ thông tin.
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của phát triển nhân lực
1.1.2.1. Mục tiêu và yêu cầu đối với phát triển nhân lực bảo hiểm xã hội
Những năm qua, BHXH Việt Nam đã nỗ lực đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ
chức, chuẩn hóa nhân sự; đặc biệt là nâng cao đạo đức công vụ, nghề nghiệp và
thực hiện chuyển đổi tác phong làm việc từ hành chính thụ động sang phục vụ. Đây
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
Ngành và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách thể chế, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nhằm phục vụ tốt nhất cho người dân, các tổ
chức, đơn vị, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và cải thiện
môi trường kinh doanh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế, theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ, năm 2015 được BHXH Việt Nam xác định là năm bản lề của
công tác cải cách hành chính. Do đó, thời gian qua BHXH Việt Nam đã tập trung
tối đa nguồn lực, quyết liệt triển khai cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh
vực BHXH, BHYT một cách đồng bộ từ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách cho đến việc tổ chức thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực kê khai, thu, nộp
BHXH, BHYT, BH thất nghiệp. Tập trung rà soát, cắt giảm các TTHC. Ứng dụng
công nghệ thông tin vào ngành BHXH do đó yêu cầu mỗi cán bộ nhân viên trong
ngành tiếp thu được công nghệ thông tin nhanh chóng. Đối với BHXH tỉnh Hà Nam
nói riêng và BHXH Việt Nam nói chung có thể thấy nhân lực của ngành BHXH
hiện nay có trình độ khá cao; cơ cấu nhân lực trẻ là những điều kiện nền tảng để
Ngành phát huy sức mạnh trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, cũng
11
phải thẳng thắn nhìn nhận, đội ngũ nhân lực trẻ thường thiếu kinh nghiệm, không
thích làm việc cố định một nơi; trong điều kiện cơ chế chính sách về tiền lương, thu
nhập chưa đủ sức hấp dẫn đối với nhân lực chất lượng cao. Do đó, đòi hỏi BHXH
Việt Nam phải có chiến lược xây dựng và phát triển chất lực nhân lực hợp lý.
1.1.2.2. Vai trò của phát triển chất lực nhân lực của ngành Bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, phát triển NL nhằm đáp ứng vai trò ngày càng tăng của BHXH
trong nền kinh tế thị trường.
Sau hơn 20 năm chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng
được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường
mang lại, thì những hạn chế của nó cũng không phải là không có như: khoảng cách
phân hóa giàu - nghèo ngày một tăng trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nhân
dân lao động và các vùng sâu, vùng xa; việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào quá trình sản xuất thay cho sản xuất thủ công để tăng năng suất, nhằm giảm giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường dẫn đến
sự mất việc làm của một bộ phận người lao động; quy luật cạnh tranh của nền kinh
tế thị trường và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho một số doanh
nghiệp không đủ khả năng để đứng vững dẫn tới phá sản hoặc tự giải thể cũng là
nguyên nhân dẫn đến người lao động mất việc làm; việc phát triển các làng nghề,
các khu công nghiệp, khu chế xuất, do ý thức của một bộ phận các doanh nghiệp,
trốn tránh trách nhiệm, không tuân thủ các quy định trong công tác bảo vệ môi
trường làm cho khí thải độc hại thải ra môi trường, đặc biệt là việc thải một lượng
lớn nước trong quá trình sản xuất nhưng chưa qua xử lý ra các khu dân cư dẫn đến
nguồn nước sinh hoạt và môi trường sống của người dân bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, nhiều căn bệnh hiểm nghèo như bệnh ung thư, bệnh máu trắng, bệnh đường
hô hấp và đường ruột ngày một tăng cao; việc không tuân thủ nghiêm ngặt về an
toàn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người
12
lao động dẫn đến các vụ tai nạn lao động có chiều hướng gia tăng; việc phát triển
các ngành nghề khai khoáng và một số ngành nghề độc hại, nguy hiểm đã làm tăng
bệnh nghề nghiệp cho người lao động; đặc biệt Việt Nam là một đất nước đã phải
hứng chịu nhiều cuộc chiến tranh, một bộ phận người dân còn nghèo, luôn cần đến
sự quan tâm, chia sẻ của cộng đồng xã hội.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, với bản chất ưu việt đầy tính nhân văn
của nhà nước xã hội chủ nghĩa, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn
chăm lo, quan tâm đến chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH,
nhằm bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động; đồng thời thực hiện chăm sóc khám, chữa bệnh đối
với nhân dân lao động khi họ bị ốm đau, bệnh tật, bù đắp các khoản chi phí khi
người lao động mắc những căn bệnh hiểm nghèo như ung thư, máu trắng hoặc chạy
thận nhân tạo... mà nếu như không có BHXH mà cụ thể là BHYT thì cá nhân người
lao động không đủ khả năng chi trả.
Vì vậy, để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, đòi hỏi Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam phải đặc biệt quan tâm đến phát triển NNL, nhằm đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng trong từng giai đoạn phát triển.
Thứ hai, phát triển NL để thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển
Trên cơ sở Luật BHXH, BHYT và nhiệm vụ được Chính phủ giao; ngành
BHXH Việt Nam đang xây dựng chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến
năm 2020 trình Chính phủ phê duyệt. Theo đó, mục tiêu cần đạt được là: tổ chức thực
hiện tốt tất cả các chế độ chính sách BHXH, BHYT; phấn đấu đến năm 2020 tổng số
đối tượng tham gia BHXH bao gồm cả tự nguyện và bắt buộc ước tính đạt khoảng 33,6
triệu người, với tổng số thu là 188,8 nghìn tỷ đồng; số đối tượng tham gia BHYT đạt
khoảng 89,6 triệu người với tổng số tiền thu là 227 nghìn tỷ đồng.
Để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, chiến lược đề ra, đòi hỏi ngành
BHXH Việt Nam trong đó có Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam trong những năm tới cần
có các giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp trên nhiều phương diện, trong đó quan
13
trọng nhất là cần phát triển NNL đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu.
Thứ ba, phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành BHXH
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin đã tác động và làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất; công nghệ
thông tin được áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như:
kinh tế, khoa học kỹ thuật, quân sự, y tế, giáo dục.... Xác định được tầm quan trọng
của công nghệ thông tin, trong những năm qua Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và
có những chính sách cần thiết để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đưa ngành công nghệ thông tin chiếm một vị trí then
chốt trong chiến lược CNH, HĐH đất nước.
Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam, hiện đang quản lý, theo dõi, giải
quyết cho hàng chục vạn đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH. Trong khi đó,
đối tượng tham gia BHXH lại rất đa dạng và có nhiều hình thức khác nhau như:
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp... ; nhất là việc theo dõi quá trình đóng BHXH làm cơ sở pháp lý để giải
quyết các chế độ phải thực hiện cho từng cá nhân, công việc rất phức tạp do sự thay
đổi liên tục về vị trí công tác, mức đóng, chức danh nghề nghiệp của người lao
động; đồng thời các chế độ quy định về điều kiện, mức hưởng, thời gian hưởng là
khác nhau. Thời gian quản lý đối tượng tham gia đóng và hưởng các chế độ BHXH
kéo dài và liên tục, bắt đầu từ khi lao động đến khi nghỉ chế độ và đến khi chết,
thậm chí cả sau khi chết (lợi ích của thân nhân), nên việc phát triển và áp dụng công
nghệ thông tin vào quá trình quản lý của Ngành là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam cũng như toàn ngành BHXH trong những năm trước đây còn nhiều hạn chế,
một số lĩnh vực công việc vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công như: việc cấp,
theo dõi và ghi sổ BHXH, việc tính toán các mức chế độ thụ hưởng BHXH..., dẫn
đến lãng phí thời gian, hiệu quả công việc không cao.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên; đồng thời để thực hiện dự án hiện đại
hoá ngành BHXH Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt, nhằm đưa công nghệ
14
thông tin vào quá trình quản lý; đồng thời xây dựng một cơ sở dữ liệu theo dõi và tự
tính toán các chế độ thụ hưởng BHXH cho người lao động, đảm bảo tính chính xác,
nhanh chóng, thuận tiện, loại bỏ các thủ tục giấy tờ không cần thiết, tiến tới áp dụng
“thẻ từ” thay thế cho sổ BHXH như hiện nay, đáp ứng được yêu cầu về cải cách thủ
tục hành chính, đòi hỏi ngành BHXH cũng như Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam trong
những năm tới cần đặc biệt quan tâm, chú trọng đến phát triển NNL có chất lượng
cao về công nghệ thông tin.
1.2. Tổng quan thực tiễn về phát triển nhân lực tại Ngành bảo hiểm xã hội
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Nam.
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đối với ngành
BHXH
Quan điểm của Đảng: Chính sách BHXH được Đảng đặc biệt quan tâm.
Những tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa, hậu quả của chiến tranh, biến
đổi khí hậu, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... đã ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống, sức khỏe người dân, họ cần được sự quan tâm, chia sẻ của
cộng đồng xã hội. Chính vì vậy tại Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng
đã nêu “Khẩn trương mở rộng hệ thống BHXH và an sinh xã hội. Sớm xây dựng và
thực hiện chính sách BHXH đối với người lao động thất nghiệp,... Từng bước mở
rộng vững chắc hệ thống BHXH và an sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ BHXH
cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân và BHYT toàn dân”.
Chính sách pháp luật của Nhà nước: Thực hiện Nghị quyết của Đảng, đồng
thời đáp ứng được sự mong mỏi của mọi tầng lớp nhân dân lao động, Quốc hội
nước ta đã xây dựng và ban hành Luật BHXH và Luật BHYT. Đây là những văn
bản quan trọng, là cơ sở pháp lý để ngành BHXH Việt Nam phát triển NL, nhằm
triển khai có hiệu quả nhiệm vụ của Ngành.
1.2.1.2. Nhân tố con người và nhà quản trị
Nhân tố con người. Phát triển số lượng, chất lượng nhân lực của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Hà Nam
15
Thứ nhất, phát triển số lượng NL.
Phát triển số lượng NL Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam phụ thuộc vào nhu cầu
về nhân lực và khả năng cung ứng lao động của xã hội. Khả năng cung ứng lao
động của xã hội cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam ngoài yếu tố quy mô, cơ cấu dân
số còn phụ thuộc vào khả năng đào tạo của xã hội và sự hấp dẫn của công việc.
Hiện nay, nguồn để phát triển số lượng NL Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam
được tuyển dụng chủ yếu từ các trường đào tạo trong nước với nhiều chuyên ngành
đào tạo khác nhau... nguồn tuyển dụng nay đã tạo điều kiện thuận lợi cho Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hà Nam phát triển số lượng NL.
Thường xuyên tiến hành hoạch định, dự báo nhu cầu NL của mình; xây dựng
tiêu chí tuyển dụng đối với từng vị trí, chức danh và trình độ chuyên môn đào tạo để
đảm bảo phát triển số lượng NL phù hợp với yêu cầu và khả năng cung ứng sức lao
động cho sự phát triển của mình.
Thứ hai, phát triển chất lượng NL.
Phát triển chất lượng NL Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam là việc nâng cao thể
lực và chí lực của NL. Chất lượng NL được biểu hiện, đánh giá thông qua hiệu quả
của quá trình lao động do NL tạo ra. Phát triển chất lượng NL chính là sự tăng cường
sức mạnh về kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần
của NL lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, góp phần vào sự phát triển chung của ngành BHXH . Việc phát triển
chất lượng NL Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam bao gồm:
- Nâng cao năng lực tinh thần (trí lực) của đội ngũ NL: Trí lực của cán bộ
nhân viên là tiêu chí quan trọng nhất trong các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
nhân lực ngành. Trí lực được biểu hiện thông qua trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ nhân viên. Vì vây, để nâng cao trí
lực đội ngũ NL Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam cần chú trọng việc đào tạo, đào tạo
lại để nâng cao trình độ, năng lực nhân viên; đồng thời mở rộng các hình thức đào
tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước và ngoài nước, đào tạo theo trường lớp và
tự đào tạo.
16
- Nâng cao năng lực thể chất (thể lực) của NL: Nói đến thể lực tức là nói đến
tình trạng sức khỏe của đội ngũ NL bao gồm nhiều yếu tố cả về thể chất lẫn tinh
thần; thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức khỏe cơ
bắp trong công việc; thể lực là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực; bởi nếu
không có một thể lực tốt sẽ không chịu được sức ép của công việc cũng như không
thể tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới.
Thể lực của NL được hình thành, duy trì và phát triển bởi chế độ dinh dưỡng,
chế độ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, thể lực của NNL phụ thuộc vào trình độ phát
triển KT - XH, phân phối thu nhập cũng như chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Đối với ngành BHXH trong đó có Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam do đặc thù,
một bộ phận cán bộ làm công tác giám định tại các bệnh viện, hàng ngày trực tiếp
giải quyết các chế độ thụ hưởng cho hàng nghìn đối tượng tham gia BHYT, áp lực
công việc rất lớn và đặc biệt là bộ phận cán bộ làm công tác thu BHXH phải thường
xuyên đến các đơn vị để kiểm tra, đốc thu và phát triển đối tượng tham gia, việc đi
lại rất vất vả. Vì vậy, để nâng cao năng lực thể chất, Ngành cần quan tâm đến việc
xây dựng chính sách đãi ngộ, nâng cao thu nhập, nhằm cải thiện đời sống cho đôi
ngũ NL ngành BHXH; đồng thời đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể thao, chăm sóc
sức khỏe cho mọi người.
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng: Đây là khâu hết sức quan trọng để sàng lọc,
thu hút dội ngũ NL có chất lượng cao cho tổ chức, đơn vị.
Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam để có NL chất lượng cao, khi tuyển
dụng cần thực hiện thi tuyển công khai về các vị trí, chức danh và trình độ chuyên
môn cần tuyển; đồng thời mỗi vị trí, chức danh cần tuyển phải có hơn số lượng cần
tuyển để thực hiện việc đấu loại, chọn lọc.
- Nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp NL:
Phẩm chất đạo đức là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xã hội của
NL; phẩm chất đạo đức biểu hiện thông qua nhân cách và tình cảm của con người,
thái độ sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện tốt chuẩn mực đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, phong tục, tập quán và truyền thống dân tộc. Phẩm
17
chất đạo đức đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia.
Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam là Ngành thực hiện chế độ chính sách
BHXH, trong khi các chế độ BHXH lại có nhiều hình thức và nhiều mức thụ hưởng
khác nhau, công việc rất phức tạp, đặc biệt là bộ phận cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp giải quyết các chế độ thụ hưởng BHXH, BHYT và cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác theo dõi thu BHXH tại các doanh nghiệp. Những cán bộ, công
chức, viên chức làm việc tại bộ phận này, nếu không có lập trường tư tưởng vững
vàng và phẩm chất đạo đức tốt thì những cám dỗ vật chất dẫn tới nảy sinh tiêu cực
là không thể tránh khỏi.
Vì vậy, để nâng cao phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp đối với
NL, đòi hỏi Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam phải thường xuyên quan tâm giáo dục
cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao
Nhân tố nhà quản trị đây cũng là một nhân tố không thể thiếu của mỗi cơ
quan doanh nghiệp. Góp phần đề ra những định hướng đường lối chính sách hoạt
động của mỗi cơ quan doanh nghiệp. Đối với Ngành BHXH nhà quản trị ở đây đề
ra chỉ đạo mỗi phòng ban thực hiện công việc nhiệm vụ của mình. Bố trí sắp xếp
điều động từng cá nhân vào làm công việc cụ thể nhằm phát huy tốt năng lực của
mọi người trong cơ quan.
1.2.1.3. Trình độ phát triển KT-XH và khoa học công nghệ
Trình độ phát triển KT- XH: Phát triển NL vừa là động lực vừa là mục tiêu của
phát triển KT – XH; muốn phát triển KT - XH thì phải có một NL có chất lượng cao;
ngược lại phát triển mọi mặt KT - XH tạo điều kiện cho NNL ngày càng phát triển. Sự
phát triển mọi mặt KT-XH thực chất là sự phát triển vì con người, vì cuộc sống ấm no,
hạnh phúc của nhân dân lao động. Trình độ phát triển KT - XH càng cao thì con người
càng có điều kiện để thỏa mãn những nhu cầu vật chất của mình và do vậy cũng làm
phong phú thêm đời sống tinh thần của con người. Qua đó con người tự hoàn thiện
chính bản thân mình, phát triển chính mình và thúc đẩy xã hội phát triển.
Mục tiêu của ngành BHXH Việt Nam cũng hướng tới phát triển nhanh và