Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cp HN2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.44 KB, 65 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng

MỤC LỤC
Trang
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty..............................................................................3
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty..........................................................6

2.2.2.2. Chứng từ nghiệp vụ xuất NVL.............................................25
2.1.2. Quy trình ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu tại kho..........................................................28
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty................................................................36
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán NVL và phương hướng hoàn thiện tại Công ty.....42

3.1.1. Ưu điểm........................................................................................43
3.1.2. Nhược điểm.................................................................................47
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện.........................................................48
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2.......................49

3.2.1. Về công tác kiểm kê nguyên vật liệu.......................................49
3.2.2. Về hệ thống chứng từ kế toán sử dụng...................................50
3.2.3. Về việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ...........53
3.2.4. Về sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty Đầu Tư Xây dựng
HN2..........................................................................................................54
3.2.5. Về việc áp dụng kế toán máy tại Công ty..............................56

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm



Đại học Kinh tế quốc dân

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Danh mục NVL của Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2.........................5
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý Công ty.....................................................................11
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT.................................................................................15
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT.................................................................................16
Biểu số 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư...........................................................19
Biểu số 2.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư...........................................................20
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.............................................22
Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho vật liệu chính..........................................................23
Biểu số 2.5: Phiếu nhập kho vật liệu phụ.............................................................24
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho..............................................25
Biểu số 2.6: Phiếu đề nghị xuất vật tư..................................................................26
............................................................................................................................... 26
Biểu số 2.7: Phiếu xuất kho vật liệu chính...........................................................27
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song..........................28
Biểu số 2.8: Thẻ kho..............................................................................................29
Biểu số 2.9: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa).........................33
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa).......................34
Biếu số 2.11: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa....35
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung.................................37
Biểu số 2.12: Sổ nhật kí chung..............................................................................39
Biểu số 2.13: Sổ cái TK 152...................................................................................41
Bảng 3.3 : Bảng tổng hợp xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng........................50
Bảng 3.2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ...............................51
Bảng 3.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ...............................52

Biếu số 3.1: Sổ nhật kí mua hàng của Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2............55

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm


Đại học Kinh tế quốc dân

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên viết tắt
NVL

XDCB
GTT
GKH
KH
CP
TK
TK ĐƯ
DN

GTGT
PNK
PXK
NKC
NKMH

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng

Tên đầy đủ
Nguyên vật liệu
Xây dựng cơ bản
Giá thực tế
Giá kế hoạch
Kế hoạch
Chi phí
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Doanh nghiệp
Hóa đơn

Giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Nhật kí chung
Nhật kí mua hàng

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, nền kinh tế
Việt Nam cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Thực tế đất nước đang đặt ra
nhiều thời cơ và thách thức đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đây chính là giai đoạn thử thách quan trọng, một mặt nó mở ra những cơ hội, triển
vọng kinh doanh đầy hứa hẹn, mặt khác lại chứa đựng những rủi ro khó lường của
quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc quản lý, lãnh đạo khoa
học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế đã trở thành nhu cầu rất cấp thiết của các
doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triền của mình.
Về lĩnh vực quản lý kinh tế, kế toán luôn được coi là một công cụ quan trọng
và hữu hiệu để phục vụ quản lý kinh tế cả về vi mô lẫn vĩ mô. Trong hoạt động kế
toán nói chung này, kế toán nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, là đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên
thực thể sản phẩm, nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất to lớn. Do đó việc hạch toán
kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề cần quan tâm hàng đầu, nó không chỉ phục
vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng công trình do tính chất đặc thù của sản
phẩm, nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị công trình

nên sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tài sản trong doanh
nghiệp, tới các quyết định trong quá trình sản xuất thi công. Thực tế cho thấy, trong
thời gian qua quá trình xây dựng cơ bản đã có nhiều thất thoát lãng phí ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh. Do đó, để tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, tạo hiệu quả trong đầu tư, hạn chế những khó khăn của ngành xây dựng, một
yêu cầu đặt ra là phải có những thông tin đầy đủ kịp thời của công tác tài chính kế
toán. Chính vì vậy mà hạch toán nguyên vật liệu là một công việc rất quan trọng sẽ
giúp cho việc quản lý, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật liệu cho sản xuất, kiểm
tra giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu từ đó có các biện pháp tiết kiệm chi phí
SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Đó là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề rất được quan tâm trong quá trình thi công
của các doanh nghiệp xây dựng công trình hiện nay.
Từ các vẫn đề đã phân tích trên cùng với những kiến thức đã học tại trường
và tìm hiểu thực tế em nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác
kế toán nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Qua thời gian
thực tập tại công Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2 em đã mạnh dạn đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đầu Tư Xây
dựng HN2”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Đầu
Tư Xây dựng HN2.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đầu Tư Xây

dựng HN2.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đầu Tư Xây
dựng HN2.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài chuyên đề này, em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh, chị trong Công ty nói chung và phòng tài
chính kế toán nói riêng. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm
Thị Minh Hồng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành các vấn đề liên quan đến
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn
nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
được tiếp thu những ý kiến đóng góp của thầy cô để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HN2
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty.
Đối với một công ty xây dựng như Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2 thì
nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được. Đó là những đối tượng lao
động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt, thép, xi măng, đá… Tuy nhiên,
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào
quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ như các
loại vật liệu xi măng, cát, sỏi hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu như sắt,

thép… để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Cùng với đó, giá trị của nguyên vật
liệu được chuyển một lần và chuyển dịch toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì, hình thành nên giá thành công trình xây dựng. Có thể nói, chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí của công ty. Đối với những
công trình, hạng mục công trình đã thực hiện thì chi phí nguyên vật liệu chiếm
khoảng 60%- 70% tổng chi phí. Vì thế, chỉ một sự thay đổi nhỏ về chi phí NVL
cũng ảnh hưởng đến giá thành sản xuất. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm và tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2
sử dụng khá nhiều loại nguyên vật liệu với số lượng tương đối lớn và nhiều chủng
loại khác nhau như cát, sỏi, xi măng, sắt, thép, gạch, chất phụ gia, nhiên liệu …
Trong đó, mỗi loại nguyên vật liệu lại có những đặc tính lý hóa khác nhau như cát
có cát đen, cát vàng; có công dụng khác nhau như gạch có đặc, gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ,
gạch xây, gạch ốp, gạch lát. Điều ấy đã tạo nên sự phong phú, đa dạng trong danh
mục nguyên vật liệu của công ty. Các loại NVL của Công ty có đặc điểm là dễ bị
oxy hóa, cồng kềnh, dễ hao hụt đòi hỏi phải được bảo quản chặt chẽ. Hơn thế nữa,
SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

mỗi một loại vật liệu lại có vai trò khác nhau và được sử dụng trong từng khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, do Công ty thi công ở nhiều địa điểm khác
nhau nên trong quá trình thu mua, NVL có thể được nhập kho hoặc xuất dùng trực
tiếp không nhập kho để tiết kiệm chi phí. Do đó, để quản lý việc sử dụng của tất cả
các loại nguyên vật liệu là hết sức khó khăn. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý NVL
phải quản lý cả về số lượng, chủng loại, giá cả, chất lượng cũng như hạch toán kế

toán NVL phải được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp
được đồng bộ, kịp thời cho sản xuất, ngăn ngừa hư hỏng, mất mát nguyên vật liệu,
tránh làm ảnh hưởng đến sản xuất và thậm chí là uy tín của Công ty.
Thông thường các doanh nghiệp xây dựng thường mua NVL rồi chuyển
thẳng tới chân công trường, không có quá trình thu mua rồi dự toán nhưng vật liệu
của Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2 có nhiều loại cần phải bảo quản, dự trù cho quá
trình kinh doanh nên việc quản lý NVL là vấn đề hết sức quan trọng. Một số loại
NVL thường mua về rồi dự trự như: sơn, thép, xi măng, kính…
Để kiểm soát việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu, dựa vào công dụng
của chúng, công ty phân loại nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính (TK
1521), vật liệu phụ (TK 1522), nhiên liệu (TK 1523), thiết bị và vật liệu XDCB (TK
1524) và phế liệu (TK 1525).
Nguyên liệu và vật liệu chính của công ty là những nguyên liệu, vật liệu cấu
thành nên hình thái vật chất của sản phẩm, chiếm phần lớn về số lượng và giá trị
NVL của doanh nghiệp bao gồm: cát, sắt, đá, xi măng, thép, gạch. Tuy nhiên, mỗi
loại vật liệu được chi tiết cụ thể hơn như cát gồm có cát vàng, cát đen, gạch gồm
gạch ốp, gạch xây…
Vật liệu phụ là những vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính
để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, hoặc để tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được thực hiện thuận lợi hơn bao gồm: sơn, kính, dây
buộc…
Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng trong quá trình sản xuất, bao
gồm: xăng, dầu…

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU


Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu do Công ty mua về để
phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB bao gồm ốc vít, cần lắp, kéo cắt kính…
Phế liệu trong công ty là các loại nguyên vật liệu thu hồi được sau khi xây
dựng xong. Phế liệu thường mất một phần hoặc mất hết giá trị sử dụng ví dụ như
sắt, thép vụn, vỏ bao xi măng…
Theo cách phân loại trên, tại Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2, phòng kế toán
đã hệ thống hóa nguyên vật liệu thành bảng danh mục nguyên vật liệu:
Bảng 1.1: Danh mục NVL của Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2
STT

Tên nguyên vật liệu

Mã vật tư

Đơn vị tính

01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Cát vàng
Cát đen
Sắt phi 5
Sắt phi6,8
Sắt phi 10
Sắt phi 28
Tôn
Thép C
Thép U
Thép I
Thép V
Thép ống mạ kẽm
Thép ống F406
Thép tấm không gỉ

Thép cây
Xi măng trắng
Xi măng đen
Sỏi xanh
Sỏi vàng
Đinh
Keo
Sơn
Gỗ
Gạch
Ốc vít
Que hàn
Xăng A92
Kính

CVANG
CDEN
SAT5
SAT68
SAT10
SAT28
TON
THEPC
THEPU
THEPI
THEPV
THEPOMK
THEP406
THEPTKG
THEPCAY

XMTRANG
XMDEN
SOIXANH
SOIVANG
DINH
KEO
SON
GO
GACH
OCVIT
QHAN
XANG92
KINH

M3
M3
Kg
Kg
Kg
Kg
M3
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Kg
M3
M3
Kg
M3
Hộp
M3
Viên
Kg
Kg
Lit
M3

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

29
30
31
32
33
34
35

Ốc vít
Bu lông

Vòng bi
Mối hàn
Cần lắp
Kéo cắt kính
Chất phụ gia

OCVIT
BLONG
VONGBI
MOIHAN
CANLAP
KEO
CPG

Kg
Kg
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Kg

Do phân loại và mã hóa như trên nên công ty dễ dàng quản lý và theo dõi
việc sử dụng từng loại nguyên vật liệu, tránh nhầm lẫn cho việc hạch toán số lượng
và giá trị NVL, từ đó có kế hoạch mua sắm và dự trữ kịp thời.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty.
Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2 là doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động
nhập, xuất NVL diễn ra thường xuyên và liên tục đối với từng thứ, từng loại. Do
khối lượng NVL lớn và được mua từ nhiều nguồn khác nhau nên quá trình luân
chuyển NVL trong công ty phải được kiểm soát chặt chẽ để đem lại hiệu quả sử

dụng NVL cao nhất, giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quá trình luân chuyển NVL trong công ty bao gồm các khâu sau: thu mua,
sử dụng, dự trữ, bảo quản.
Đối với việc thu mua, NVL là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến
động, vì vậy, để việc thu mua có hiệu quả công ty đã quản lý cả về số lượng, chất
lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua và địa điểm thu mua. Nguyên vật
liệu trong công ty được hình thành từ mua ngoài là chính. Các nhà cung ứng vật tư
cho Công ty bao gồm các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, các cơ
sở kinh doanh nhỏ lẻ như cửa hàng… Công ty có một phòng ban riêng phụ trách về
vấn đề này- phòng thiết bị vật tư. Khi có một công trình xây dựng, căn cứ vào tình
hình sản xuất thực tế của công ty, phòng thiết bị vật tư lập kế hoạch cung ứng NVL
cho sản xuất, xác định định mức tiêu hao, định mức dữ trữ NVL và cân đối việc thu
mua. Đa phần các nhà cung ứng NVL cho Công ty đều gần kho hoặc gần công trình
Công ty đang thi công để tiết kiệm chi phí vận chuyển. Hơn thế nữa, để đảm bảo
thu mua được NVL có chất lượng tốt, đúng quy cách mẫu mã, đúng chủng loại và

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

giá thành phù hợp, Công ty đã thực hiện lựa chọn các nhà cung ứng lớn, có uy tín
làm đối tác lâu dài.
Với các loại NVL chính, do chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí NVL của đơn vị
nên Công ty quản lý chặt chẽ khâu thu mua. Khi có nhu cầu về NVL chính, Công ty
lên kế hoạch sử dụng và xây dựng định mức tiêu hao, định mức dữ trữ. Sau đó,
Công ty thực hiện nghiên cứu kĩ lưỡng từng nhà cung ứng vật tư để lựa chọn nhà
cung ứng phù hợp nhất. Do NVL chính trong Công ty thường được mua với số

lượng và giá trị lớn nên Công ty thực hiện kí hợp đồng cung ứng vật tư để đảm bảo
về số lượng, giá mua, chất lượng của NVL cũng như thời gian, tiến độ thực hiện
giao hàng. Việc vận chuyển về kho của đơn vị được giám sát chặt chẽ bởi nhân viên
phòng thiết bị vật tư, tránh thiệt hại nhiều trong quá trình vận chuyển. Các nhà cung
cấp NVL chính cho Công ty gồm: công ty cổ phần xây dựng K2, Công ty cổ phầnxây dựng thương mại Hoàng Thanh, Công ty TNHH vật liệu- xây dựng Đông Vinh,
các cửa hàng kinh doanh thiết bị xây dựng…. Ngoài ra, với những NVL phụ, nhiên
liệu… Công ty thực hiện thu mua ở nhiều nguồn khác nhau trong cả nước gần các
công trình xây dựng.
Việc thu mua NVL của Công ty được thực hiện theo đúng tiến độ thời gian,
kế hoạch sản xuất nhằm tránh tình trạng NVL bị ứ đọng hay thiếu hụt làm gián
đoạn đến các công trình khác.
Do tính chất NVL trong Công ty nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại
nên công ty rất chú trọng đến việc quản lý NVL. Toàn bộ NVL được nhập mua
trong nước, công ty đều thu mua theo phương thức giao hàng tại kho của Công ty.
Chính sách thu mua này giúp cho công tác quản lý rất thuận tiện và tránh được thất
thoát trong quá trình vận chuyển.
Khi mua NVL về nhập kho thì việc tính giá NVL tăng tại Công ty Đầu Tư
Xây dựng HN2 được thực hiện như sau: Công ty tính giá NVL tăng do mua về nhập
kho theo giá thực tế. Do công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá thực
tế trong trường hợp này bao gồm giá trị ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

GTGT và chi phí thu mua nếu có. Công thức tính giá NVL tăng do mua về nhập
kho được thể hiện như sau:

Giá thực
tế của NVL
nhập kho
Trong đó:

Giá mua
ghi trên
=
hóa đơn

+

Chi phí
thu mua
(nếu có)

+

Thuế không
được hoàn
lại (nếu có)

-

CKTM
,
GGHB

Giá mua trên hóa đơn là giá không bao gồm thuế GTGT
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…

Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu…
Ví dụ: Trong hóa đơn số 0001186 ngày 04/04/2012, Công ty thực hiện mua 2
tấn thép I, đơn giá thanh toán là 19.800 đồng/1kg. Công ty thuê người vận chuyển
với giá 1.050.000 đồng.
Giá thực tế của NVL thép I là:
2.000 × 18.000 + 1.050.000 = 37.050.000 (đồng)
Cũng trong hóa đơn số 0001186 ngày 04/04/2012, Công ty mua 120 hộp
sơn, đơn giá trên hóa đơn là 100.000 đồng. Vậy thì giá thực tế của NVL Sơn là:
120 × 100.000 = 12.000.000 ( đồng)
Sau khi thu mua được NVL, Công ty xuất dùng trực tiếp cho các đội thi công
công trình hoặc tiến hành nhập kho để xuất dùng khi có nhu cầu. Việc sử dụng
nguyên vật liệu được căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế cho từng
công trình. Kế hoạch sản xuất được xây dựng phù hợp với đặc điểm, quy mô và
nhu cầu sử dụng của từng công trình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, không
ngừng phấn đấu giảm chi phí NVL tiêu dùng trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lượng
công trình đã quy định.
Việc tính giá NVL giảm do xuất kho: Công ty thực hiện tính giá NVL xuất
kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá
NVL xuất kho được tính riêng cho từng loại và đến cuối kì (cuối tháng ), kế toán
mới tính toán được. Để tính giá trị NVL xuất kho, trước hết, kế toán xác định giá
bình quân cho từng loại NVL dựa vào giá trị và số lượng của NVL tồn kho đầu kì

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

và nhập kho trong kì. Từ đó, kế toán xác định được tổng giá trị vật liệu xuất kho

trong tháng. Công thức tính giá của NVL xuất kho được xác định như sau:
Giá thực tế NVL
xuất kho

Giá bình quân của

=

1 đơn vị NVL

×

Lượng

NVL

xuất kho

Trong đó:
Giá bình
quân của 1
đơn vị NVL

=

Giá trị NVL tồn
kho đầu kỳ

+


Giá trị NVL nhập kho
trong kỳ

Số lượng NVL
Số lượng NVL nhập
+
tồn kho đầu kỳ
kho trong kỳ
Ví dụ: Trong tháng 4 năm 2012, tồn kho đầu tháng của thép I là 6.000 Kg,
đơn giá 17.000 đồng/1kg, số lượng thép I nhập kho trong tháng 4 là 15.000 Kg với
tổng giá trị là 18.000 đồng/1 kg, tổng số lượng thép I xuất kho trong tháng là 19.000
kg. Như vậy, kế toán xác định giá bình quân của 1 kg thép I là:
Giá bình quân của 1 kg thép I =
= 17.714 (đồng)
Giá thực tế của số thép I xuất kho = 17.714 × 18.000 = 318.852.000 (đồng)
Các nghiệp vụ giảm NVL của công ty là do NVL được tiến hành xuất kho
đưa vào sử dụng tại các công trường. Việc sử dụng NVL ở các công trình xây dựng
được sự giám sát chặt chẽ của phòng kế hoạch kĩ thuật và phòng thiết bị vật tư. Các
đội xây dựng phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, khoa học trên cơ sở các định mức, tiêu
chuẩn kĩ thuật, chủng loại vật liệu và dự toán chi phí đã được xây dựng. Khi có nhu
cầu sử dụng NVL, các đội xây dựng lập phiếu đề nghị xuất vật tư, trong đó liệt kê
các loại NVL cần dùng và số lượng của chúng gửi lên phòng kế hoạch kĩ thuật. Xét
thấy cần phải xuất vật tư, phòng kế hoạch kĩ thuật cùng với phòng thiết bị vật tư kí
duyệt và chuyển sang cho kế toán lập phiếu xuất kho. Sau đó, phòng kế toán gửi
cho thủ kho để thủ kho thực hiện xuất kho vật tư. Nếu vật tư trong kho không cung
cấp đủ thì thủ kho báo lên phòng thiết bị vật tư để mua mới. Dựa vào kế hoạch sản
xuất, khi cần đến loại NVL nào phòng thiết bị vật tư mới tổ chức xuất kho hoặc
mua mới ra công trường để hạn chế mất mát, hao hụt. Mỗi đội xây dựng đều có một
nhân viên phụ trách việc cung ứng vật tư cho đội mình. Căn cứ vào giấy đề nghị
SVTH: Trần Thanh Tâm


GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

xuất vật tư và phiếu xuất kho, nhân viên cung ứng tới kho lĩnh vật tư và mang về
đội để tiếp tục thi công công trình. Cuối ngày hoặc sau khi công trình hoàn thành,
nhân viên này có trách nhiệm tập hợp, kiểm kê NVL thừa, thu hồi phế liệu và giao
thủ kho nhập lại kho.
Về quá trình dự trữ NVL, phòng thiết bị vật tư trong Công ty có trách nhiệm
xây dựng định mức dự trữ cho từng loại NVL. Theo đó, những chủng loại NVL có
giá mua biến động lớn trên thị trường và cần sử dụng nhiều trong thi công được dự
trữ nhiều như sắt, thép, gạch, tôn, xi măng. Những loại vật liệu như cát, sỏi do dễ
hao hụt, khó bảo quản và cần nhà kho lớn để bảo quản nên được dự trữ ít. Hầu hết,
loại vật liệu này khi cần thiết mới tổ chức thu mua.
Nguyên vật liệu mua về hoặc sử dụng không hết được công ty bảo quản ở trong
kho. Công ty đã xây dựng một dãy nhà kho gồm hai khu để chứa NVL. Mỗi khu được
thiết kế nhiều phòng để chứa các loại NVL khác nhau. Dựa vào tính chất lý hóa và yêu
cầu bảo quản riêng, hệ thống kho tàng bến bãi của công ty được phân khu như sau:
Khu một để chứa những loại NVL có bao bì hoặc khó hao hụt mất mát tự
nhiên gồm ba kho: kho sắt; kho thép, tôn; kho xi măng và các loại NVL phụ, thiết
bị xây dựng cơ bản.
Khu hai để chứa những vật liệu không có bao bì và dễ bị hao hụt mất mát tự
nhiên gồm hai kho: kho cát; kho sỏi, đá.
Các loại nhiên liệu không được dự trữ ở trong kho mà xuất dùng ngay cho
sản xuất.
Cách phân chia kho như vậy để việc bảo quản NVL được tốt hơn và tránh
mất mát, hao hụt.
Do tính chất của các loại NVL trong Công ty như trên nên khu một được xây

dựng kiên cố và được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản. Do đó mà vật tư
luôn được bảo quản với chất lượng tốt. Nền kho được xây dựng cao hơn mặt sân bên
ngoài, có lát gạch để hạn chế tiếp xúc trực tiếp với đất, giảm độ ẩm của nền nhà kho.
Kho hai do chỉ dự trữ cát, sỏi, đá nên được xây dựng đơn giản hơn. Tuy nhiên, các kho

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

đều được trang bị phương tiện cân, đong, đo, đếm để thuận lợi trong việc nhập, xuất
vật liệu. Trong Công ty có thủ kho làm nhiệm vụ trông giữ và bảo quản NVL.
Tại các công trường đang thi công, Công ty cũng dựng những lán bằng gỗ có
mái che bằng bạt để chứa đựng vật liệu sử dụng. Những lán ấy chủ yếu để đựng xi
măng, vật liệu phụ, thiết bị XDCB còn đa phần cát, sỏi, sắt, thép… đều để ngoài
trời. Hàng ngày, công ty cũng cử một người trong đội xây dựng hoặc thuê một
người làm nhiệm vụ trông coi vật liệu.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2.

Giám đốc

Sơ đồ 1.1: Bộ máy
quản
Công
ty lý Công ty

Phó Giám đốc
Phụ trách kinh tế


Phó Giám đốc
Phụ trách văn phòng

Phó Giám đốc
Phụ trách kỹ thật

Các phòng nghiệp vụ

Ban quản lý
dự án

Phòng tài chính
kế toán

Phòng công
nghệ

Phòng kế
hoạch tổng
hợp

Phòng tổ chức
LĐTL

Phong hành
chính

Phân đội 1


Phân đội 2

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng

Phân đội 3

Phân đội 4

Phân đội 6

Phân đội 5

Phân đội 7

SVTH: Trần Thanh Tâm

Các phân đội trực thuộc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là ban Giám đốc Công ty dưới là
các phòng ban chức năng giúp việc cho ban Giám đốc và các đội xây dựng trực
thuộc Công ty, Công ty còn có các xí nghiệp thành viên và các chi nhánh đại
diện.
Ban Giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ và mọi
lĩnh vực sản xất kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty là 3 Phó Giám đốc.
Phòng hành chính: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy,
chỉ thị công văn…của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp

đồng kinh tế của Công ty, lưu giữ toàn bộ hồ sơ giấy tờ về doanh nghiệp, quản lý
việc đóng dấu ký tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Là phòng chuyên tham mưu cho
Giám đốc Công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý sử dụng lao động.
Phòng có trách nhiệm theo dõi tình hình thanh quyết toán lương cho người lao
động, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, xác định mức lao động và
làm công tác thanh tra bảo vệ khen thưởng cho toàn Công ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Là phòng chuyên môn có chức năng thanh
quyết toán khối lượng công việc đối với từng hạnh mục công trình với từng phân
đội, xây dựng kế hoạch trong tháng trong quý trên cơ sở thực tế các kỳ kinh
doanh và xu hướng biến động của thị trường, báo cáo kế hoạch sản xuất kinh
doanh với ban Giám đốc công ty và phương hướng kế hoạch tiếp theo.
SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Phòng công nghệ: Có nhiệm vụ xây dựng các phương án thi công mang
tính khả thi cao, giám sát và quản lý kỹ thuật an toàn lao động cũng như tiến độ
thi công các công trình.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty,
triển khai toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế hạch toán tài chính theo
điều lệ hoạt động tài chính của Công ty. Đồng thời phòng có chức năng kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động kinh tế của Công ty theo đúng pháp luật. Hoạt động cụ
thể của phòng được nêu ở phần sau.
Ban quản lý dự án: Có nhiệm vụ thu thập các thông tin về dự án đầu tư,
đánh giá và đưa ra nhận định trình ban Giám đốc phê duyệt.

Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ đưa ra các phương án nâng cao hình ảnh
của Công ty, các mục có liên quan đến thông tin đầu tư, cho thuê văn phòng nhà
ở của Công ty.
Các phân đội trực thuộc Công ty: Có trách nhiệm thực hiện những chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của Ban Giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng
khác trong công ty.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được ban hành theo
quyết định của Giám đốc Công ty, chức năng các trường phòng phó phòng là
người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về quá trình thực hiện của từng
phòng ban.
Nhìn chung, bộ máy tổ chức SX của công ty khá gọn nhẹ, linh hoạt. Mỗi cá
nhân, mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể trong mối quan hệ với bộ phận
chức năng khác, đồng thời cũng có điều kiện phát huy tính chủ động linh hoạt của
mình.
Như vậy, mỗi phòng ban trong Công ty có một chức năng riêng trong hoạt
động quản lý NVL của Công ty: hoạt động thu mua, xây dựng định mức, sử dụng,
kiểm kê, dự trữ. Do đó, nếu Công ty quản lý tốt trong tất cả các khâu từ khâu thu
mua đến khâu dự trữ NVL sẽ tạo ra được những công trình có chất lượng tốt mà tiết

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

kiệm được chi phí, hạ giá thành công trình, tạo ra mối tương quan có lợi cho công
ty trên thị trường.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HN2

2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán.
2.1.1.1. Chứng từ của nghiệp vụ nhập NVL.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong công ty, kế toán ban đầu được thực hiện
theo từng kho, từng nhóm, từng loại vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho và
và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ. Các chứng từ phải được lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phản ánh trung thực, chính
xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc luân chuyển chứng từ phải được sự giám sát
chặt chẽ của kế toán trưởng để đảm bảo việc ghi sổ cho các bộ phận liên quan.

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Khi hạch toán nghiệp vụ tăng NVL trong công ty, kế toán sử dụng những
chứng từ là: Hợp đồng cung ứng vật tư, Hóa đơn GTGT, Biên bản kiểm nghiệm vật
tư, Phiếu nhập kho. Trong đó, có những chứng từ do công ty lập như phiếu nhập
kho…và có những chứng từ được chuyển đến từ công ty khác như hóa đơn GTGT.
Với những loại vật liệu có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, trong quá trình thu
mua, công ty thực hiện kiểm soát qua hợp đồng cung ứng vật tư. Đó là sự đảm bảo
hàng hóa được vận chuyển đúng thời hạn, chất lượng tốt, đúng chủng loại, quy
cách, mẫu mã, là cơ sở để xem xét trách nhiệm nếu có vấn đề xảy ra. Hợp đồng
cung ứng vật tư do bên bán lập và được sự thỏa thuận đồng ý của cả hai bên: bên
bán và bên mua.

Ví dụ: Ngày 04/04/2012, Công ty cổ phần xây dưng thương mại Hoàng
Thanh giao hàng cho Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2. Khi thực hiện giao hàng hóa,
bên bán lập hóa đơn GTGT. Trong hóa đơn GTGT ghi rõ tên Công ty, mã số thuế
… của mỗi bên, số lượng, đơn giá, tổng giá thanh toán và hình thức thanh toán.
Hóa đơn GTGT phải có đầy đủ chữ kí của người mua hàng, người bán hàng và có
sự xác nhận của Giám đốc bên bán. Đó là căn cứ ban đầu để nhập kho vật tư, hàng
hóa. Sau khi tiến hành nhập kho, hóa đơn GTGT được chuyển cho phòng kế toán
ghi sổ và lưu trữ:
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01/ GTKT- 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng

Kí hiệu: HH/11P
Số: 0001186

Ngày 04 tháng 04 năm 2011
Người bán : Công ty cổ phần xây dựng thương mại Hoàng Thanh.
Địa chỉ

: Trần Bình- Mai Dịch- Cầu Giấy- Hà Nội

Số tài khoản: 102010001461174
Điện thoại: 04.221168

Mã số thuế: 2800114779


Họ tên người mua hàng: Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2.
Địa chỉ: Số 324 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Số tài khoản: 001 100 001 8065 ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Điện thoại: 04.5584167

Mã số thuế: 0100106289

Hình thức thanh toán: CK
STT

Tên hàng hóa
dịch vụ
B
Thép I

A
1

Đơn vị
tính
C
kg


Số
lượng
1
2.000

Đơn giá

Thành
tiền
3=2x1
36.000.00

2
18.000

0
2
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10%

36.000.00
0
3.600.000
39.600.00

Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán

0
Số tiền viết bằng chữ: Ba chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn.

Người mua hàng

Người bán hàng

Giám đốc

(đã kí)

(đã kí)

(đã kí)

Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng

Mẫu số: 01/ GTKT- 3LL
Kí hiệu: HH/11P
Số: 0000387

Ngày 06/04/2011
Người bán : Công ty TNHH vật liệu- xây dựng Đông Vinh.
Địa chỉ

: Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội

Số tài khoản: 0451.000.212.616- Ngân hàng vietcombank
Điện thoại: 0473 9825


Mã số thuế: 2801162278

Họ tên người mua hàng: Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2.
Địa chỉ: Làng sinh viên Hacinco- Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 001 100 001 8065 tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Điện thoại:

+84 4 3558 4167

SVTH: Trần Thanh Tâm

Mã số thuế: 0100106289
GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Hình thức thanh toán: TM
STT
A
1

Tên hàng hóa
dịch vụ
B
Sơn

Đơn vị
tính
C

Hộp

Số
lượng
1
120

Đơn giá

Thành
tiền
3=2x1
12.000.00

2
100.000

0
2
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10%

Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán

12.000.00
0
1.200.000
13.200.00
0


Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(đã kí)

Người bán hàng
(đã kí)

Giám đốc
(đã kí)

Khi vật liệu được Công ty cổ phần xây dựng thương mại Hoàng Thanh và
công ty TNHH vật liệu- xây dựng Đông Vinh chuyển đến, Công ty tiến hành kiểm
nghiệm để đưa vào nhập kho. Việc kiểm nghiệm NVL được tiến hành bởi hội đồng
kiểm nghiệm do công ty lập ra, gồm có trưởng ban kiểm nghiệm là cán bộ phòng
vật tư, các thành viên là kế toán vật tư và thủ kho. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,
kế toán lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa. Trong biên bản phải
ghi rõ số lượng, quy cách, chất lượng NVL trước khi nhập kho để đối chiếu với hóa
đơn GTGT và hợp đồng kinh tế, làm căn cứ quy trách nhiệm với nhà cung cấp trong
thanh toán và bảo quản. Biên bản phải được sự thống nhất về kết quả kiểm nghiệm
và có đầy đủ chữ kí của cả ba thành viên tham gia. Biên bản kiểm nghiệm được lập
thành hai bản: 1 bản giao cho phòng, ban cung tiêu hoặc người giao hàng; 1 bản
giao cho phòng kế toán lưu trữ. Trong trường hợp vật tư, sản phẩm, hàng hóa không
đúng số lượng, quy cách, mẫu mã, phẩm chất so với hóa đơn GTGT và hợp đồng
SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU


kinh tế thì lập thêm một liên, kèm theo chứng từ liên quan gửi cho nhà cung cấp để
giải quyết.

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Biểu số 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đ/V: Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2

Mẫu số: 03-VT

Đ/C: Làng sinh viên Hacinco- Nhân

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Chính- Thanh Xuân- Hà Nội

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 04 tháng 04 năm 2012

Số: 36

Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001186 ngày 04 tháng 04 năm 2012 của Công ty

cổ phần xây dựng thương mại Hoàng Thanh.
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông Nguyễn Hữu Thân Chức vụ: Cán bộ vật tư – Trưởng ban
+ Bà Nguyễn Thị Phương Chức vụ: Kế toán vật tư - Ủy viên
+ Ông Vũ Sỹ Viên

Chức vụ: Thủ kho - Ủy viên

Đã kiểm nghiệm các loại:
STT

A
1

Tên, nhãn
hiệu, quy cách

B
Thép I


số

Phương
thức

C

D
Chọn

mẫu

Đơn
vị

E
kg

Số
lượng

1
2.000

Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
Số lượng
không
đúng quy
đúng quy
cách,
cách,
phẩm
phẩm
chất
chất
2
3
2.000
0


Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: thép đảm bảo đúng số lượng, quy cách, đúng yêu cầu
kĩ thuật đồng ý nhập kho 2 tấn thép I
Đại diện kĩ thuật
(đã kí)

SVTH: Trần Thanh Tâm

Thủ kho

Trưởng ban

(đã kí)

(đã kí)

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng

F


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Biểu số 2.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đ/V: Công ty Đầu Tư Xây dựng HN2

Mẫu số: 03-VT

Đ/C: Làng sinh viên Hacinco- Nhân


(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Chính- Thanh Xuân- Hà Nội

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 06 tháng 04 năm 2012

Số: 37

Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000387 ngày 06 tháng 04 năm 2012 Của công ty
TNHH vật liệu- xây dựng Đông Vinh.
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông Nguyễn Văn Hoàn Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trình- Trưởng ban.
+ Ông Trịnh Văn Bình

Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật - Ủy viên

+ Ông Đặng Văn Thái

Chức vụ: Thủ kho NVL - Ủy viên

Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn
STT hiệu, quy cách

A
1


B
Sơn


số

Phương
thức

C

D
Kiểm
đếm

Đơn
vị

E
Hộp

Số
lượng

1
120

Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
Số lượng

không
đúng quy
đúng quy
cách,
cách,
phẩm
phẩm
chất
chất
2
3
120
0

Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: sơn đảm bảo đúng số lượng, quy cách, đúng yêu cầu
kĩ thuật đồng ý nhập kho 120 hộp sơn.
Đại diện kĩ thuật
(đã kí)

SVTH: Trần Thanh Tâm

Thủ kho

Trưởng ban

(đã kí)

(đã kí)

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


F


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Hiện nay, tất cả các loại NVL Công ty mua về đều lấy hóa đơn, chưa có
trường hợp nào NVL đã mua về nhập kho mà không có hóa đơn. Khi có nhu cầu sử
dụng NVL, phòng thiết bị vật tư gửi kế hoạch sản xuất và kế hoạch mua NVL lên
cho giám đốc xem xét và phê duyệt sau đó phòng thực hiện thu mua vật tư thông
qua hóa đơn GTGT. Khi vật tư về kho, ban kiểm nghiệm của công ty tiến hành
kiểm tra số lượng, quy cách, mẫu mã, phẩm chất vật tư có đúng như trong hợp đồng
hoặc hóa đơn GTGT không để phòng thiết bị vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho được chuyển lên cho kế toán trưởng kí xác nhận sau đó chuyển cho thủ kho
nhập kho, ghi thẻ kho, kí xác nhận. Cuối ngày, liên 2 của phiếu nhập kho được
chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ và lưu trữ.
Phiếu nhập kho dùng để xác định số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa cụ thể
là NVL sắt, thép nhập kho. Đó là căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và ghi
sổ kế toán. Ngoài ra, nó dùng để xác định trách nhiệm của những người liên quan
khi cuối tháng, kiểm kê sản phẩm vật tư có phát hiện thừa hoặc thiếu. Phiếu nhập
kho được lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 để ghi thẻ kho và sau
đó chuyển cho phòng kế toán ghi sổ và lưu trữ.
Quy trình lập và luân chuyển phiếu nhập kho tại Công ty Đầu Tư Xây
dựng HN2 có thể khái quát qua sơ đồ sau:

SVTH: Trần Thanh Tâm

GVHD: Phạm Thị Minh Hồng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NEU

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho

Phòng
thiết bị
vật tư

Ban
kiểm
nghiệm

Phòng
thiết bị
vật tư

Nhận
hóa đơn
GTGT

Lập
biên
bản
kiểm
nghiệm
vật tư

Lập
phiếu
nhập

kho

Thủ
kho

Kế toán
vật tư

Phiếu
nhập
kho
Nhập
kho vật


Ghi sổ
và lưu
trữ
chứng
từ

Không chỉ những vật tư mua ngoài mới tiến hành nhập kho mà khi xuất
vật liệu dùng không hết, công ty cũng tiến hành nhập kho. Khi ấy, đội trưởng các
đội thi công sẽ kiểm tra số NVL thừa sau đó, lập biên bản nghiệm thu công trình
trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại vật liệu thừa. Phòng thiết bị vật tư sẽ xem xét
hướng xử lý số vật liệu thừa ấy. Nếu tiến hành nhập kho, phòng thiết bị vật tư lập
phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho nhập kho.

SVTH: Trần Thanh Tâm


GVHD: Phạm Thị Minh Hồng


×