Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Luận án tiến sĩ giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.64 KB, 75 trang )

1

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM TẠ
1.2.2.1......................................................................................................................
1.2.2.2

Chọn giống

1.2.2.3.......................................................................................................................
1.2.2.4

29


1.2.2.1
18
1.2.2.2
25
1.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG RAU SẠCH 1.2.2.3
TỈNH VĨNH
41
1.2.2.5............................................................................................................................
1.2.2.4
1.2.2.6
43
1.2.2.7DANH MỤC BIỂU BẢNG

1.2.2.5


45

1.2.2.8

Mối quan hệ giữa quản trị chuỗi cung ứng

(SCM) và Logistics
1.2.2.9

Yêu cầu về chỉ tiêu nội chất của rau sạch

1.2.2.10

Các vùng sản xuất rau sạch tập trung tỉnh Vĩnh

Long
Vùng thích nghi trồng rau màu tỉnh Vĩnh Long

1.2.2.12

Diện tích, năng suất, sản lượng rau tỉnh Vĩnh Long

1.2.2.13

(2005 - 2014)

1.2.2.14

Cơ cấu và chủng loại rau sạch niên vụ 2013 -


2014 Khó khăn và hướng kiến nghị đối với người trồng
rau sạch
Khó khăn và hướng kiến nghị đối với nhà

phân phối rau sạch
1.2.2.16

Khó khăn và hướng kiến nghị đối với người

tiêu dùng Điểm mạnh, điểm yếu trong chuỗi cung ứng
rau sạch tỉnh Vĩnh Long
1.2.2.17

Cơ hội, đe dọa trong chuỗi cung ứng rau

sạch tỉnh Vĩnh Long
1.2.2.18

1.2.2.7
52

1.2.2.11

1.2.2.15

1.2.2.6
50

Giải pháp xây dựng và hoàn thiện mô hình


chuỗi cung ứng rau sạch tĩnh Vĩnh Long

1.2.2.8
55
1.2.2.9
57
1.2.2.10
58
1.2.2.11
60
1.2.2.12
62
1.2.2.13
65


1.2.2.19

1.2.2.20

DANH MỤC HÌNH

Các đối tượng tham gia trong chuỗi cung

ứng Cấu trúc chuỗi cung ứng
1.2.2.21

Quy trình sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap

1.2.2.22


Mô hình chuỗi cung ứng rau Nakorn Pathom - Thái Lan

1.2.2.23

Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Long

1.2.2.24

Đặc điểm chuỗi cung ứng rau sạch tỉnh Vĩnh Long

1.2.2.25

Nhà sản xuất (nông dân) và các mối quan hệ trực tiếp

1.2.2.26

Quy trình sau thu hoạch rau sạch

1.2.2.27

Nhà phân phối (thương lái) và các mối quan hệ trực tiếp

1.2.2.28

Nhà phân phối (HTX) và các mối quan hệ trực tiếp
1.2.2.14
20
1.2.2.15
23

1.2.2.16
27
1.2.2.17
35
1.2.2.18
39
1.2.2.19
45
1.2.2.20
50
1.2.2.21
51
1.2.2.22
54
1.2.2.23
55


1.2.2.29
1.2.2.30
1.2.2.31
1.2.2.32
1.2.2.33
1.2.2.34
1.2.2.35
1.2.2.36
1.2.2.37
1.2.2.38
1.2.2.39
1.2.2.40

1.2.2.41
1.2.2.42
DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.2.2.43
Tiêng
việt
1.2.2.44
ATTP:
An toàn thực phẩm
1.2.2.45
1.2.2.46
BVTV:
Bảo vệ thực vật
1.2.2.47
ĐBSCL:
Đồng bằng sông Cửu Long
1.2.2.48
HTX:
Hợp tác xã
1.2.2.49
NCC:
Nhà cung cấp
1.2.2.50
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông
1.2.2.51
thôn
1.2.2.52
PTNT:

Phát triển nông thôn
1.2.2.53
TPHCM:
Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.2.54
VSATTP:
Vệ sinh an toàn thực phẩm
1.2.2.55
1.2.2.56
1.2.2.57
1.2.2.58
1.2.2.59
1.2.2.60
Tiêng
anh
1.2.2.61
ESCA
Economic and Social Comission for Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu
P: 1.2.2.62
1.2.2.63
Á - Thái Bình Dương
Asia and the Pacific
1.2.2.64
GAP : Good Agricultural Practice
Thực hành nông nghiệp tốt
1.2.2.65
SC:
Supply Chain
Chuỗi cung ứng
1.2.2.66

SCM:
Supply Chain Management
Quản trị chuỗi cung ứng
1.2.2.67
SCOR Supply Chain Operations Reference
Mô hình tham chiếu hoạt động
: 1.2.2.68
1.2.2.69
chuỗi cung ứng
r

rri* A • ^ A


1.2.2.70
1.2.2.71
1.2.2.72
1.2.2.73
1.2.2.74
1.2.2.75
1.2.2.76
1.2.2.77
1.2.2.78
1.2.2.79

1.2.2.80

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI

1.2.2.81Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát
triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020 đã đặt ra chỉ tiêu tăng diện tích gieo trồng rau màu của Tỉnh (trong đó chủ

yếu là sản xuất rau sạch) năm 2013 từ 44.386 ha lên tới 63.050 ha vào năm 2020. 1 Để đạt được chỉ tiêu của đề án
này, Vĩnh Long cần phải đẩy mạnh tuyên truyền tập huấn hướng dẫn nông dân về kỹ thuật canh tác, về quy trình
sản xuất rau sạch, sản xuất rau màu theo hướng GAP. Xây dựng mô hình trình diễn tại các vùng có điều kiện
chuyển đổi để nông dân tham gia. Liên kết các công ty, doanh nghiệp trong việc tiêu thụ, đẩy mạnh phát triển
công nghiệp chế biến rau, củ, quả tại khu vực Bắc Quốc lộ 1A (Bình Minh, Bình Tân).
1.2.2.82Bên cạnh đó, ước tính mỗi năm, cả tỉnh có thể trồng được khoảng 8.000 - 10.000 ha rau sạch các
loại như: hành, hẹ, bắp cải, khổ qua, dưa leo, cà chua, đậu bắp, bầu, bí ... Những năm qua, chương trình rau sạch
đã được ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (PTNT) tỉnh triển khai thực hiện trên địa bàn Long Hồ, Tam
Bình, Bình Minh, Tân Bình, TP. Vĩnh Long và đạt được nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, vấn đề xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ cho rau sạch vẫn còn là vấn đề nan giải đối với ngành quản lý, người sản
xuất và các hợp tác xã (HTX).
1.2.2.83Thật vậy, sự phát triển không bền vững của ngành có thể nhìn nhận qua việc thiếu quy hoạch, tầm
nhìn chiến lược, chưa đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đầu vào (giống, phân bón...), chưa có sự liên kết hợp tác
giữa nhà sản xuất với nhà phân phối và người tiêu thụ, quy trình sản xuất chưa được chuyên môn hóa cao, chưa
xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm rau sạch. Tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho sản phẩm rau sạch
của tỉnh chỉ có thể tiêu thụ ở thị trường nội địa, cũng như bị “đánh đồng” với rau sản xuất không theo tiêu chuẩn
an toàn, điều này đã đem lại thiệt hại đáng kể cho người sản xuất, chủ yếu là hộ nông dân. Cũng chính vì lẽ đó,
1Số liệu được lấy từ đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững “ giai đoạn
2014-2020. QĐ số: 928/KH-UBND.


việc sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế cao khiến cho việc mở rộng mô
hình sản xuất khó triển khai và thực hiện đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
1.2.2.84Vì vậy, để khắc phục và vượt qua những rào cản đó, phía người sản xuất và nhà phân phối cần xây
dựng mối quan hệ hợp tác, phát triển lâu dài; phía chính quyền, ban ngành liên quan cần có tầm nhìn đầy đủ, đúng
đắn và nghiêm túc về chuỗi cung ứng. Tiến hành phân tích các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng để từ đó xây
dựng mô hình chuỗi cung ứng bền vững, giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng, tác nhân tham gia vào hoạt động của

chuỗi.
1.2.2.85Tóm lại, xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động
đến chuỗi cung ứng rau sạch tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt nghiên cứu chuyên sâu để tìm hiểu thực trạng hoạt động
trong sản xuất và tiêu thụ trong chuỗi cung ứng. Chính vì những lý do đã nêu, đề tài “Giải pháp thúc đẩy sản
xuất và tiêu thụ rau sạch tỉnh Vĩnh Long” được chọn nghiên cứu với mong muốn làm rõ thêm thực tiễn và đóng
góp thêm lý luận về thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn Tỉnh, đồng thời với hy vọng kết quả
nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho các bộ, ban ngành có liên quan.
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1

Mục tiêu chung

1.2.2.86Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu mô hình chuỗi cung ứng rau sạch và trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau sạch tỉnh Vĩnh Long.
2.1.2

Mục tiêu cụ thể

-

Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng rau sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

-

Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

-

Đề xuất giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

-

Thực trạng chuỗi cung ứng rau sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong 03 năm gần đây nhu thế nào?

-

Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong 03 năm gần đây nhu thế nào?

-

Giải pháp nào có thể thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau sạch của tỉnh Vĩnh Long?

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.2.2.87Đối tuợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn tỉnh Vĩ nh


Long.
3.2 GIỚI HẠN PHẢM VI NGHIÊN CỨU
3.2.1

Giới hạn nội dung nghiên cứu

1.2.2.88Đề tài tập trung phân mô hình chuỗi cung ứng rau sạch tỉnh Vĩnh Long, từ đó xác định thực trạng
sản xuất, tiêu thụ rau sạch để đua ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn nghiên cứu.
3.2.2


Giới hạn vùng nghiên cứu

1.2.2.89Thông tin thu thập theo mẫu đuợc chọn trên địa bàn 03 xã: Tân Bình, Phuớc Hậu, Thuận An. Đây là
03 xã có diện tích sản xuất rau sạch theo quy mô lớn trong tỉnh.
3.2.3

Giới hạn thời gian nghiên cứu

1.2.2.90Thời gian nghiên cứu của đề tài từ 02/2015 và dự kiến hoàn thành vào tháng 02/2016;
1.2.2.91Thông tin thu thập trực tiếp qua mẫu điều tra và phỏng vấn sâu chuyên gia dự kiến thực hiện từ
tháng 06/2015 đến 08/2015.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.2.92Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp
trao đổi chuyên gia.
1.2.2.93Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm với chủ hộ nông dân trồng
rau sạch, chủ nhiệm của các HTX rau sạch tại địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau
sạch trên địa bàn tỉnh. Mục đích chính của thảo luận giúp tìm ra những nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng rau
sạch tỉnh Vĩnh Long, chỉ ra thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau sạch trên địa bàn tỉnh, đồng thời chĩ ra những thuận
lợi, khó khăn còn tồn tại trong dây chuyền hoạt động của chuỗi cung ứng.
1.2.2.94Tiếp đó, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 5 - 7 chuyên gia trong ngành với mục đích là tìm ra giải
pháp cụ thể hoàn thiện và phát triển chuỗi cung ứng rau sạch trong ngắn hạn cũng như trong thời gian dài hạn.
1.2.2.95Ngoài ra, để dễ dàng cho việc so sánh và đánh giá nội dung cần nghiên cứu, tác giả đã lập biểu
bảng, đồ thị thông qua các số liệu thống kê được thu thập từ số liệu có sẵn. Qua đó, tác giả sử dụng phương pháp
suy diễn để giải thích đặc điểm chuỗi cung ứng rau sạch tại địa bàn nghiên cứu thông qua các hình, biểu bảng
minh họa.
1.2.2.96Cụ thể, quá trình nghiên cứu định tính được thực hiện như sau:


4.1 Phương pháp thu thập thông tin

4.1.1
1.2.2.97

Xác định kích cỡ mẫu nghiên cứu
Thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua mẫu điều tra, bảng câu hỏi và phỏng vấn sâu chuyên

gia. Kích cỡ mẫu N= 150 được chọn chủ yếu theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên nhằm phát hiện những sai sót
của bảng câu hỏi và bước đầu kiểm tra thang đo.
4.1.2
-

Thu thập dữ liệu

Số liệu thứ cấp: Thu thập được qua các báo cáo của Bộ Nông nghiệp - PTNT, công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước có liên quan.

-

Số liệu sơ cấp: Thu được qua phỏng vấn trực tiếp các tác nhân tham gia vào hoạt động chuỗi cung ứng (hộ
nông dân, cán bộ HTX, nhà phân phối, người tiêu dùng ...) và phỏng vấn sâu chuyên gia. Cụ thể:
1.2.2.98

+ Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory rural assessment -PRA): để năm những

thông tin chung về thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại địa phương, những mặt mạnh, yếu, thuận lợi, khó
khăn... Đối tượng cung cấp những thông tin này là cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, ấp của địa phương.
1.2.2.99

+ Thu thập thông tin thứ cấp: để tìm hiểu và đánh giá đánh giá định hướng phát triển của địa


phương. Thông tin được thu thập dựa trên số liệu của cục thống kê, các báo cáo của sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn nghiên cứu thuộc tỉnh Vĩnh Long.
1.2.2.100

+ Đánh giá chuyên gia: được thực hiện dựa trên phỏng vấn các chuyên gia trong ngành rau

sạch, các nhà khoa học của các trường đại học, lãnh đạo các địa phương và các ban ngành cấp tỉnh, huyện, xã có
liên quan. Thông qua ý kiến của các chuyên gia giúp nắm được thực trạng, tình hình chung và qua đó đưa ra các
giải pháp phù hợp để xây dựng và phát triển ngành hàng.
1.2.2.101

+ Phỏng vấn trực tiếp: được thực hiện trong quá trình phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu

hỏi, đối tượng phỏng vấn gồm các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng. Nhằm tìm hiểu, phân tích hoạt động như
khó khăn, thuận lợi, sự kết nối giữa các nhân tố, hiệu quả hoạt động làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện và
phát triển chuỗi cung ứng, cũng như phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch.
4.2 Phân tích dữ liệu
1.2.2.102

Số liệu sau khi thu thập sẽ được thống kê bằng Excel và trình bỳ dưới dạng biểu bảng, hình

để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu. Cụ thể:
-

Thu thập qua các báo cáo thường niên của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh
Long, tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội thảo, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên


quan, báo chí, internet ... Qua đó tổng hợp, phân tích số liệu thống kê và phân tích bằng phương pháp so
sánh, kết hợp với các chỉ số từ các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau sạch trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
-

Những thuận lợi khó khăn liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch của người dân được xác định
nhờ vào những buổi thảo luận trực tiếp, qua bảng câu hỏi khảo sát.

-

Các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng được tổng hợp từ sự kết hợp phỏng vấn sâu, các chuyên gia, các tổ
trưởng quản lý, các cán hộ phụ trách của xã, huyện, doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.

5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
-

Phan Văn Kiệm (2013), “Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng. Hướng tiếp cận mới cho doanh nghiệp Việt
Nam”. Việc giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng đang là bài toán đặt ra đối với nhiều quốc gia, đặc biệt
là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Nhìn ở góc độ tổng quát, đề tài tập trung phân tích các
nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng như: nguồn lực, quan hệ, vận hành nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động chuỗi cung ứng. Dựa trên nền tảng kết hợp giữa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro chuỗi cung
ứng với thực trạng công tác quản trị rủi ro hiện nay, đề tài đã đưa ra những giải pháp phù hợp cho việc
hoàn thiện và phát triển mô hình chuỗi cung ứng bền vững.

-

Trần Thị Ba (2008), “Chuỗi cung ứng rau sạch Đồng bằng sông Cửu Long”. Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước, nổi tiếng về lúa, thủy sản và cây ăn trái nhiệt đới.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đa dạng hóa về hệ thống đất canh tác đang diễn ra ở cả nước,
người nông dân trồng lúa ĐBSCL đang dần chuyển đổi sang trồng một số loại cây rau màu ngắn hạn nhằm
tăng lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất cho sản phẩm nông nghiệp và cải thiện đời sống kinh tế của hộ
gia đình. Song thực trạng hiện nay, ngành sản xuất rau chỉ mới nhằm phục vụ chủ yếu cho thị trường trong

nước vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, nổi bật là do chưa tạo được lòng tin với người tiêu dùng, quy
trình sản xuất, cung cấp rau sạch đến tay người tiêu dùng chưa được quản lý chặt chẽ. Đề tài sử dụng
phương pháp phân tích ma trận SWOT, để xác định cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu trong chuỗi cung
ứng rau sạch hiện nay ở khu vực ĐBSCL. Từ đó, đưa ra giải pháp và hướng đi phù hợp cho ngành sản xuất
rau của khu vực. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm rau sạch, tạo nền tảng cho nghiên cứu này của tác
giả.

-

Huỳnh Thị Thu Sương (2012), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung
ứng đồ gỗ. Trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ”. Xác định được sự phát triển không bền vững


của ngành đồ gỗ do thiếu quy hoạch, tầm nhìn chiến lược kém, còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên
vật liệu nhập từ bên ngoài, tính cạnh tranh chưa cao, sự liên kết hợp tác và phân công sản xuất chưa tốt thể
hiện qua việc chưa có sự chuyên môn hóa theo cụm, chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường ... Do
đó, để khắc phục và vượt qua các rào cản đó, luận án tiến sĩ tập trung nghiên cứu về mức ảnh hưởng của
nhân tố sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ. Bằng việc thu thập số liệu từ
phỏng vấn trực tiếp kết hợp sử dụng phương pháp định tính và định lượng và phương pháp phân tích nhân
tố mới để giải thích vai trò quan trọng của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng thông qua việc tìm ra các nhân
tố tác động đến sự hợp tác.
-

Trần Thanh Tùng, Phạm Ngọc Thúy (2009), “Các yếu tố ảnh hưởng giá trị mối quan hệ giữa nhà cung
cấp và nhà phân phối”. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị mối quan hệ giữa
nhà cung cấp và nhà phân phối. Dữ liệu được khảo sát trên 152 cửa hàng và doanh nghiệp ngành sản phẩm
điện máy gia dụng tại TPHCM. Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa nhà cung cấp và
nhà phân phối, tái khẳng định mức độ ảnh hưởng của sự hợp tác đến hoạt động trong chuỗi cung ứng.
1.2.2.103


- Nguyễn Văn Thuận, Võ Thành Danh (2011), “Phân tích các yếu tố tác động đến hành vi

tiêu dùng rau an toàn tại TP Cần Thơ”. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 người đang tiêu dùng rau
sạch. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tại địa bàn nghiên cứu thì rau sạch chủ yếu được cung cấp cho hệ thống siêu
thị. Người tiêu dùng rau sạch chủ yếu là nhóm khách hàng có thu nhập tương đối cao. Có 03 yếu tố chính ảnh
hưởng đến quyết định tiêu dùng rau sạch của người dân trên địa bàn nghiên cứu là: khoảng cách mua hàng, lòng
tin khách hàng, tính sẵn có của sản phẩm. Từ đó, đề tài đưa ra các giải pháp để phát triển sản xuất và tiêu thụ rau
sạch tại TP Cần Thơ. Cụ thể như, phát triển thêm điểm bán hàng, đa dạng hóa hệ thống phân phối, xây dựng
thương hiệu thông qua sự liên kết hợp tác giữa các nhà sản xuất và nhà phân phối, tổ chức lại hình thức sản xuất
theo tổ, nhóm, HTX. Nghiên cứu này góp phần nhấn mạnh việc hoàn thiện mô hình chuỗi cung ứng rau sạch
thông qua việc chỉ ra rằng xu hướng tiêu dùng rau sạch ngày càng gia tăng, đây là cơ hội cho việc phát triển thị
trường sản xuất rau sạch nhưng bên cạnh cơ hội là thách thức vì thiếu chuyên môn hóa trong quy trình quản lý sản
xuất và cung cấp rau sạch đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
1.2.2.104

Tóm lại, các công trình nghiên cứu có liên quan mặc dù có hướng tiếp cận khác nhau, cả định

tính và định lượng nhưng đều cùng một mục đích là xác định mô hình chuỗi cung ứng rau sạch và thực trạng sản
xuất, tiêu thụ. Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu của từng công trình đã công bố thì hầu như chưa xây dựng được
một mô hình đầy đủ, cũng như phản ánh đúng thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau sạch hiện nay. Vì vậy, trong phạm


vi luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu về mô hình chuỗi cung ứng rau sạch, từ đó phân tích thực trạng sản xuất và
tiêu thụ để đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau sạch tỉnh Vĩnh Long.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
1.2.2.105

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục biểu bảng, danh mục từ viết tắt, danh mục

hình, phụ lục và tài liệu tham khảo; Luận văn được bố cục theo 03 chương như sau:

-

Chương 1: Tổng quan về chuỗi cung ứng. Chương này trình bày cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, các
nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng rau sạch và quy trình sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap;

-

Chương 2: Đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau sạch tỉnh Vĩnh Long. Chương này sẽ đề cập về
tình hình sản xuất, tiêu thụ rau sạch, đặc điểm mô hình chuỗi cung ứng rau sạch tỉnh Vĩnh Long,. Từ đó,
phân tích điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn làm nền tảng xây dựng, kiến nghị giải pháp ở chương tiếp
theo.

-

Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau sạch tỉnh Vĩnh Long. Chương này đề
xuất các giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn dựa trên thực trạng được chỉ ra từ chương 2, từ đó đưa ra các
kiến nghị với các ban ngành, đối tượng có liên quan.


1.2.2.106
1.2.2.107
1.2.2.108
1.2.2.109
1.2.2.110
1.2.2.111
1.2.2.112
1.2.2.113
1.2.2.114
1.2.2.115
1.2.2.116

1.2.2.117
1.2.2.118
1.2.2.119
1.2.2.120

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG

Chuỗi cung ứng là chuỗi tất cả các hoạt động liên quan đến vòng đời của sản phẩm từ lúc ra

đời đến khi kết thúc, vì vậy một chuỗi cung ứng rập khuôn, bỏ qua tính đặc thù chắc chắn sẽ thất bại. Để xây
dựng nền tảng cơ sở lý luận cho lĩnh vực nghiên cứu của luận văn, trong chương 1 này, tác giả sẽ xem xét một
cách ngắn gọn một số quan điểm của những nhà quản trị khác nhau về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng
và các khái niệm có liên quan. Bên cạnh đó, để hình dung rõ hơn về bức tranh tổng thể của chuỗi cung ứng, cuối
chương sẽ trình bày những bài học kinh nghiệm về xây dựng mô hình chuỗi cung ứng tại một số nước trong khu
vực.
1.1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.1

Chuỗi cung ứng (SC - Supply chain) và Quản trị chuỗi cung ứng (SCM - Supply chain

management)
1.2.2.121

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường toàn cầu hiện nay, để tồn tại và phát triển

đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của
những nhà cung cấp này. [22, tr.1] Điều này có nghĩa, doanh nghiệp phải dành sự quan tâm sâu sắc hơn đến dòng
dịch chuyển của nguyên vật liệu, cách thức đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận

chuyển và bảo quản sản phẩm, và những yêu cầu của khách hàng... Không những vậy, sự phát triển của xã hội đã
kéo theo những yêu cầu và sự kỳ vọng của người tiêu dùng đối với sản phẩm/ dịch vụ ngày càng cao, điều này đã
thúc đẩy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát được chi phí liên quan, và
quan trọng hơn hết là tập trung xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.
1.1.1.1

Khái niệm chuỗi cung ứng (SC - Supply Chain)

1.2.2.122

Vào những năm cuối thập niên 50, với nghiên cứu tiên phong về dòng chảy của hàng hóa từ

nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng và mối quan hệ giữa các thành viên tham gia, là người phát hiện ra hiện


tượng “hiệu ứng cái roi da” (Bullwhip Effect), Jay Forrester2 và các cộng sự của mình xứng đáng được ghi nhận
là những người đặt nền móng cho chuỗi cung ứng. Cho đến nay, chuỗi cung ứng không ngừng phát triển với
nhiều khái niệm và hướng tiếp cận khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả trích dẫn một số
khái niệm làm nền tảng củng cố cơ sở lý luận, bao gồm:
-

Theo Ganeshan và Harrison (1995), “Chuỗi cung ứng là mạng lưới các nhà xưởng và những lựa chọn
phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển những vật liệu này thành bán thành
phẩm và thành phẩm, phân phối những thành phẩm này đến khách hàng”. [15]

-

Theo Lambert, Stock và Ellram (1998), “Chuỗi cung ứng là sự kết hợp giữa các công ty chịu trách nhiệm
mang sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường”. [17, tr.13]


-

Theo Chopra và Moindl (2003), “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và
người phân phối mà còn có cả người vận chuyển, nhà xưởng, người bán lẻ và bản thân khách hàng...”.
[11]

-

Theo GS Sourviron (2007), “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua
các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị
dưới hình thức sản phẩm, dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc sắp xếp năng lực của các
thành viên trong chuỗi cung ứng ở phía trên hay phía dưới nhằm mục đích tạo ra giá trị lớn hơn cho
người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi cung ứng”.
1.2.2.123

Trên cơ sở nghiên cứu những khái niệm được trích dẫn, về cơ bản chuỗi cung ứng là chuỗi

liên kết 05 dộng năng chính, đó là: sản xuất, hàng hóa lưu kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Nó bao gồm các
hoạt động của các tác nhân tham gia trong chuỗi từ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho đến sản xuất thành sản
phẩm được phân phối đến tay khách hàng hay người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, chuỗi cung ứng tạo ra
giá trị cho khách hàng hay người tiêu dùng cuối cùng thông qua việc liên kết, kiểm soát các hoạt động và các mối
quan hệ giữa những tác nhân tham gia trong chuỗi.
1.1.1.2

Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng (SCM - Supply Chain Management)

1.2.2.124

Dựa trên cách tiếp cận nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã đề cập, để hoạt động trong chuỗi


diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt động quản trị chuỗi cung ứng rất cần thiết cho bất kỳ công đoạn nào trong

2 Jay Forrester (1918) là nhà tiên phong trong các lĩnh vực kỹ thuật máy tính và hệ thống khoa học. Ông là giáo sư tại Sloan School of Management MIT.
Năm 1961, ông và các cộng sự của mình đã tiến hành nghiên cứu về dòng chảy của hàng hóa từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng và mối quan hệ giữa

các thành viên tham gia, từ đây ông phát hiệu ra một hiện tượng đặc biệt, mà sau này được biết đến với tên gọi là “hiệu ứng cái roi da” (Bullwhip Effect)
vào năm 1982.


chuỗi. [6, tr.14]
1.2.2.125

Theo Stoner và Robbins: “Quản trị là tiến trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức, quản trị

con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị một cách có hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị
đó”. Quản trị (management) là những hoạt động không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, tổ chức. Quản trị được
thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động, mọi bộ phận của tổ chức, trong đó có hoạt động cung ứng. [3, tr.14]
1.2.2.126

Quản trị chuỗi cung ứng là việc phối hợp các hoạt động từ tìm kiếm nguyên liệu thô, cấu

thành nên sản phẩm/ dịch vụ đến việc sản xuất ra sản phẩm và phân phối đến tay khách hàng/ người tiêu dùng
cuối cùng. Trong đó các nhà quản trị không chỉ đảm nhiệm vai trò hoạch định, tổ chức cung ứng các yếu tố đầu
vào nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động diễn ra nhanh chóng, nhịp nhàng và liên tục, các nhà quản trị còn phải
kiểm soát chặt chẽ dây chuyền chuỗi cung ứng, mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi, đồng thời xây
dựng chiến lược cung ứng đầu ra cho sản phẩm/ dịch vụ.
1.2.2.127

Quản trị chuỗi cung ứng là những thao tác nhằm tác động đến hoạt động của chuỗi cung ứng


để đạt được kết quả mong muốn. Cụ thể hơn, các tác giả Mentzer, Dewitt, Smith và Zachia (2001) cho rằng:
“Quản trị chuỗi cung ứng là sự kết hợp mang tính chiến lược, có hệ thống các chức năng kinh doanh truyền
thống đồng thời đề ra sách lược phối hợp các chức năng này trong một công ty cụ thể cũng như liên kết các
doanh nghiệp trong một chuỗi cung ứng nhằm na 6nh cao năng lực của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng
trong dài hạn”.[3, tr.45] Như vậy, điều quan trọng trong bất kỳ giải pháp nào của quản trị chuỗi cung ứng chính
là việc các doanh nghiệp cần xác định được năng lực doanh nghiệp và mối tương quan giữa các bộ phận, tác nhân
tham gia trong toàn bộ dây chuyển cung ứng, sản xuất.
1.2.2.128

Quản trị chuỗi cung ứng là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistics (hậu cần) [7, tr.5]

Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP - Economic and Social Comission for Asia
and the Pacific), logistics được chia làm 03 giai đoạn phát triển:
-

Giai đoạn 1: Phân phối (Logistics đầu ra). Đó là quản lí các hoạt động liên quan, đảm bảo quy trình phân
phối sản phẩm/ dịch vụ nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. Bao gồm các hoạt động chính: vận tải, phân
phối, bảo quản hàng hóa, quản lí tồn kho, bao bì, đóng gói sản phẩm...

-

Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics. Để tăng hiệu quả quản lí hoạt động, và tiết kiệm chi phí. Từ đầu những
năm 80, 90, Logistics được phát triển ở giai đoạn mới được gọi là hệ thống logistics, ở giai đoạn này các
doanh nghiệp tập trung quản lí kết hợp cung ứng vật tư đầu vào và đảm bảo quy trình phân phối sản phẩm
ở đầu ra.

-

Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền chuỗi cung ứng (SCM). Đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản



trị chuỗi, quản trị các tác nhân tham gia trong chuỗi, các mối quan hệ giữa các tác nhân đó từ nhà cung cấp
nguyên vật liệu thô (đầu vào) - đến người sản xuất - khách hàng hoặc người tiêu dùng sản phẩm/ dịch vụ
cuối cùng và các bên liên quan (dịch vụ vận chuyển, kho bãi.)
1.2.2.129

Cụ thể hơn, mối quan hệ giữa quản trị chuỗi cung ứng (SCM) và Logistics (hậu cần) được

thể hiện qua bảng 1.1 dưới đây:


1.2.2.24
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa quản trị chuỗi cung ứng (SCM) và
Logistics
1.2.2.25 1.2.2.26 HẬU CẦN
1.2.2.27
QUẢN TRỊ
(LOGISTICS)
CHUỖI CUNG ỨNG (SCM)
1.2.2.28 1.2.2.29
- Quản trị chuỗi
- Logistics nhấn 1.2.2.30
Khái
niệm
mạnh tính tối ưu của quá trình. cung ứng nói đến quá trình, đến
1.2.2.32

- Liên quan đến 1.2.2.33


- Liên quan đến các

các hoạt động xảy ra trong hoạt động xảy ra trong phạm vi
phạm vi của một tổ chức riêng bên trong và bên ngoài tổ chức,
1.2.2.31
doanh nghiệp. Đó là sự liên kết
Phạm vi lẻ, một doanh nghiệp.
hoạt động giữa các doanh nghiệp
để tiến hành sản xuất và phân phối
sản phẩm/ dịch vụ đến khách
1.2.2.35
1.2.2.34
Mục
tiêu

hàng.
- Tối ưu hóa dịch 1.2.2.36

- Giảm chi phí hoạt

vụ khách hàng, thông qua tối động, thông qua việc quản trị
thiểu hóa chi phí tồn kho, lập dòng dịch chuyển của nguyên vật
kế hoạch vận chuyển...

liệu từ nhà sản xuất đến thành

phẩm tới tay khách hàng.
1.2.2.39
1.2.2.38
- Tập trung vào 1.2.2.40

- Tất cả các vấn đê
các hoạt động chính: thu mua, của hậu can, nhưng thêm vào các
m A . 9 r A .4. A 9 1 /\ A

1.2.2.37
Chức
năng

phân phối, bảo quản.

hoạt động khác như: tiếp thị, phát
triển sản phẩm, dịch vụ khách

1.2.2.41
1.2.2.130
1.2.2.131

- Là một phần trong hoạt động - Là các hoạt động xuyên suốt quản

trị chuỗi cung ứng.

trong toàn bộ hoạt động sản xuất
1.2.2.132
1.2.2.133

1.2.2.134

kinh doanh.

Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006) - Quản lý chuỗi cung ứng


Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát về quản trị chuỗi cung ứng là quản trị mối quan hệ

giữa các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả
sẽ tập trung xem xét, phân tích các tác nhân chính trong mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR -


Supply Chain Operations Reference): Hoạch định, tìm kiếm nguồn hàng, sản xuất, phân phối.
1.1.2Vai trò của chuỗi cung ứng
1.2.2.135

Một chuỗi cung ứng thành công đều mang những tính chất đặc thù, nhưng dù có rất nhiều

điểm khác biệt, các chuỗi cung ứng vẫn có những đặc điểm chung và giữ vai trò nhất định.
-

Quản trị chuỗi cung ứng là một hoạt động quan trọng, không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp: Mọi doanh
nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu không được cung cấp các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu thô,
máy móc, thiết bị, dịch vụ...). Bên cạnh đó, quản trị chuỗi cung ứng còn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quá
trình luân chuyển nguồn nguyên vật liệu, cáu thành sản phẩm/ dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hiệu quả
từ việc xây dựng và quản trị tốt chuỗi cung ứng sẽ góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, cũng
như tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

-

Quản trị chuỗi cung ứng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Mục
tiêu quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp là tối thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục

tiêu đó, cần có: 5M (Machines - máy móc; Manpower - nhân lực; Materials - nguyên vật liệu; Money - tài
chính và Management - quản lí). [5, tr.28] Trong đó, quản trị chuỗi cung ứng giúp đảm bảo thực hiện đầy

đủ 5 yếu tố trên. Từ việc quản lí thu mua nguyên vật liệu đầu vào tốt với mức giá tối thiểu hợp lí, kết hợp
trang thiết bị máy móc hiện


1.2.2.136

đại, đội ngũ nguồn nhân lực tốt, cùng với kỹ năng hoạch định, giám sát chiến lược của nhà

quản lí giúp quy trình sản xuất, phân phối sản phẩm/ dịch vụ đến khách hàng được diễn ra nhanh chóng, hiệu
quả, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường hiện
nay, khi chi phí chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong quyết định giá thành sản phẩm/ dịch vụ thì vai trò quản
trị chuỗi cung ứng ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm chú trọng hơn. Nói tóm lại, xây dựng, vận
hành và cải cách để có chuỗi cung ứng hoàn chỉnh và hiệu quả không chỉ đòi hỏi đơn thuần của việc đầu tư
tài chính, vật chất mà còn là quyết định chiến lược đúng đắn, và phải có sự kiểm soát, theo dõi thường xuyên
để kịp thời phát hiện những hạn chế còn tồn tại trong dây chuyền chuỗi cung ứng. “Chuỗi cung ứng là yếu
tố tiên phong trên mặt trận cạnh tranh”, Dittmann khẳng định.
1.1.3

Đối tượng tham gia trong hoạt động chuỗi cung ứng
1.2.2.137 Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các doanh nghiệp thực hiện

nhiều chức năng khác nhau. Các doanh nghiệp này chính là nhà sản xuất, nhà phân phối hay người bán sỉ,
bán lẻ và các công ty hoặc cá nhân đóng vai trò là khách hàng, người tiêu dùng. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp
này là các nhà cung cấp các dịch vụ thiết yếu. Cụ thể, các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng được thể
hiện qua hình 1.1 dưới đây:
1.2.2.44
NHÀ SẢN XUẤT
1.2.2.42 1.2.2.43
1.2.2.45
1.2.2.46

1.2.2.49
1.2.2.50
1.2.2.51
1.2.2.52
1.2.2.531.2.2.54
1.2.2.55
1.2.2.56 1.2.2.57
1.2.2.59
1.2.2.61 1.2.2.62
1.2.2.63
1.2.2.58
1.2.2.60
NHÀ
KH
XƯỞN
KHO
1.2.2.64 1.2.2.65
1.2.2.67
1.2.2.69 1.2.2.70
1.2.2.71
1.2.2.66
1.2.2.68
CUN
VẬ
SẢN
THÀN
1.2.2.72 —1.2.2.73
1.2.2.75
1.2.2.77
1.2.2.79

1.2.2.74
1.2.2.76
1.2.2.78
CẤP

XUẤT
PHẨM

NHÀ
PHÂ
N
PHỐI —


NH
À

NLẺ




NGƯỜ
I TIÊU
DÙNG

1.2.2.80
1.2.2.138

1.2.2.139____________________________________________________Chiều cùa dòng vât chất (Physical Flow)

___________________________________________________________^
1.2.2.140
Chiều cùa dòng tiền (Cash Flow)
1.2.2.141____________________________________Chiều cùa dòng thông tin (Information
Flow)_______________________________________
1.2.2.142 Hình 1.1: Các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng
1.2.2.143
Nguồn: Michael Hugos (2010) - Essentials of Supply Chain Management


1.1.3.1

Các thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng

1.2.2.144 Nhà sản xuất: Là các tổ chức sản xuất ra các sản phẩm, công ty sản xuất và phân phối sản
phẩm đến khách hàng, các nhà sản xuất nguyên vật liệu, sản xuất thành phẩm. Sản phẩm ở đây không chỉ là
những sản phẩm hữu hình mà còn là những sản phẩm vô hình hay những sản phẩm tồn tại dưới hình thức
dịch vụ...
1.2.2.145 Nhà phân phối: Là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn, bán hàng và phục vụ khách
hàng theo sự biến động của nhu cầu. Được xem như là nhà bán sỉ, đại lý nắm bắt nhu cầu khách hàng, làm
cho khách hàng mua sản phẩm.
-

Những nhà phân phối này sẽ giúp nhà sản xuất tránh được những biến động thị trường bằng cách lưu trữ
hàng hóa song song với việc tiến hành nhiều công tác bán hàng nhằm mục đích tìm kiếm và phục vụ khách
hàng. [1, tr.37]

-

Như vậy, chức năng chủ yếu của nhà phân phối là xúc tiến và bán hàng, thông qua việc lưu kho một khối

lượng lớn hàng hóa được mua từ nhà sản xuất, nhà phân phối đóng vai trò như một đại lý liên tục tìm hiểu
và nắm bắt thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng về chủng loại, chất lượng hàng hóa/ dịch vụ, từ đó có đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.146 Nhà bán lẻ: Tồn trữ và bán sản phẩm với số lượng nhỏ hơn. Sử dụng quảng cáo, kỹ thuật giá
cả, lựa chọn và tiện dụng của sản phẩm để thu hút khách hàng.
1.2.2.147 Khách hàng: Là người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm, cũng có thể là cá nhân hay tổ
chức mua một sản phẩm kết hợp với một sản phẩm khác để bán chúng cho người khách hàng sau.
1.2.2.148 Nhà cung cấp dịch vụ: Cung cấp cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng.
Đó là công ty cung cấp dịch vụ vận tải và nhà kho, công ty dịch vụ tài chính đưa ra dịch vụ cho vay, phân
tích tín dụng, thu hồi hóa đơn quá hạn.

-

Đại diện tiêu biểu trong một chuỗi cung ứng bất kỳ là những nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển và lưu kho
hàng hóa. [1, tr.39]

-

Trong một chuỗi cung ứng có thể có rất ít nhà cung cấp dịch vụ do những đối tượng khác tham gia trong
chuỗi sẽ đảm nhận luôn trách nhiệm đó. Song, cũng có những chuỗi cung ứng có rất nhiều nhà cung cấp
dịch vụ, vì các thành viên chỉ đảm nhận công việc chính của họ, và việc sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên biệt sẽ giúp họ thực hiện những khâu còn lại nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và không làm gián
đoạn dòng dịch chuyển giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi.


1.1.3.2

Các dòng luân chuyển trong hoạt động chuỗi cung ứng
1.2.2.149 Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, 03 dòng luân chuyển về vật chất, dòng tiền, thông tin (hình


1.1) luôn đực xem xét đầy đủ.
-

Dòng luân chuyển vật chất (Physical Flow): được xét theo chiều từ nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào, đến nhà sản xuất nguồn nguyên vật liệu thô được cấu thành nên sản phẩm/ dịch vụ sau đó thông qua
các nhà phân phối, bao gồm cả nhà bán sỉ, bán lẻ để sản phẩm/ dịch vụ đến tay khách hàng.

-

Dòng luân chuyển tài chính (Cash Flow): Sau khi sản phẩm được cung cấp cho khách hàng, doanh
nghiệp thu về các khoản lợi nhuận, phản ánh hiệu quả hoạt động của dây chuyền chuỗi cung ứng. Ngoài ra
dòng luân chuyển tài chính còn phản ánh hiệu quả chi phí của doanh nghiệp, đó là chi phí sản xuất, bao bì,
đóng gói, chi phí vận chuyển...

-

Dòng luân chuyển thông tin (Information Flow): Là dòng phản hồi giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Bao gồm việc lưu trữ và xử lý thông tin giữa khách hàng và doanh nghiệp như quản lí đơn đặt hàng, quản
lí thông tin khách hàng, cũng như phản hồi của khách hàng về các quy trình trong hệ thống chuỗi.
1.2.2.150 Tóm lại, bằng sự kết hợp nhịp nhàng, xem xét đầy đủ chức năng 03 dòng luân chuyển trong
hệ thống chuỗi cung ứng, giúp doanh nghiệp tạo ra mối liên kết chặt chẽ với các đối tượng, thành phần tham
gia vào hoạt động chuỗi. Nhờ sự luân chuyển của dòng vật chất, tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh, dòng thông tin giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ với khách hàng, nắm bắt và
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, cũng như điều chỉnh những sai sót trong chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp.

1.1.4

Cấu trúc chuỗi cung ứng


1.2.2.151

Ở hình thức đơn giản nhất, cấu trúc một chuỗi cung ứng bao gồm một công ty, nhà cung cấp

và các khách hàng của công ty. Trong chuỗi cung ứng mở rộng ngoài ba nhóm thành viên: nhà cung cấp, khách
hàng, công ty, còn có sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ khác. Để hiểu rõ hơn, cấu trúc chuỗi cung ứng
được thể hiện qua sơ đồ hình 1.2 như sau:
1.2.2.81

1.2.2.152

Chuỗi cung ứng đơn giản
1.2.2.82


1.2.2.83 Chuỗi cung ứng mở rộng

1.2.2.84

1.2.2.153
1.2.2.154
1.2.2.155

Hình 1.2: Cấu trúc chuỗi cung ứng

Nguồn: Michael Hugos (2010) - Essentials of Supply Chain Management Như vậy,

chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa nhiều nhà cung ứng và khách hàng được kết nối với nhau. Mỗi đối tượng
tham gia trong chuỗi giữ những vai trò, chức năng khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm thị trường và năng lực
doanh nghiệp để xây dựng cấu trúc chuỗi cung ứng riêng.

-

Tại thị trường đại trà, thay đổi chậm chạp, các doanh nghiệp thường chọn cách xây dựng chuỗi cung ứng
theo hướng kết hợp dọc, tức là các doanh nghiệp phải thực hiện toàn bộ hoạt động trong chuỗi cung ứng.
Cách làm này giúp các doanh nghiệp hiểu rõ quy trình hoạt động chuỗi cung ứng của mình, tiết kiệm được
các khoản chi phí thuê ngoài, chi phí dịch vụ khác... Nhưng nhược điểm chính là sự kém linh hoạt trước thị
trường biến động.

-

Vì vậy, ở những thị trường phát triển, biến động cao, nhiều áp lực cạnh tranh như hiện nay cấu trúc kết hợp
dọc dần được thay thế bằng cấu trúc kết hợp áo, tức là có sự tham gia nhiều hơn của các đối tượng là
những nhà cung cấp dịch vụ chủ yếu là vận tải, kho bãi. Trong cấu trúc này, năng lực cốt lõi của các doanh
nghiệp được đề cao, sự thành công trong một chuỗi cung ứng là sự hợp tác giữa các đối tượng tham gia
trong chuỗi cung ứng.


1.2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RAU SẠCH SẢN XUẤT THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP
1.2.2.156

Rau là nguồn thực phẩm quan trọng trong việc bổ sung dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể con

người mỗi ngày. Đặc biệt là các loại vitamin, khoáng chất, chất xơ. có trong rau sẽ giúp cân bằng dinh dưỡng cho
cơ thể. Ngoài ra, một số loại rau cỏn được xem như thực phẩm chức năng, dược liệu giúp tăng cường sức khỏe,
ngăn ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, để tăng sản lượng, tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn, và bảo vệ rau khỏi sự xâm hại
của sâu bệnh nhiều nông dân đã sử dụng rất nhiều thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), thuốc trừ sâu làm rau ô nhiễm,
gây ngô độc cho người tiêu dùng. Vì vậy, việc sản xuất và tiêu thụ rau “sạch” theo một tiêu chuẩn chung đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đã thực sự trở thành vấn đề quan tâm của toàn xã hội hiện nay.
1.2.1


Khái niệm rau sạch

1.2.2.157

Theo chuyên gia Nguyễn Quốc Vọng3 (2002), thì rau sạch là rau sản xuất theo quy trình công

nghệ cao, hạn chế sử dụng hóa chất nông nghiệp như các phương pháp thủy canh, bán thủy canh... (môi trường
kiểm soát được). Rau được gọi là sạch có nghĩa là khi rau đến tay người tiêu dùng các chỉ tiêu về chất lượng phải

dưới mức cho phép của tổ chức Y tế thế giới như độ tồn dư thuốc hóa học, nitrate, kim loại nặng và không chứa
các vi sinh vật gây bệnh.
1.2.2.158

Như vậy, rau sạch được sản xuất phải đảm bảo các chỉ tiêu về nội chất (theo bảng 1.2), như:

(1) dư lượng thuốc BVTV; (2) Hàm lượng nitrate (NO3); (3) Hàm lượng một số kim loại nặng; (4) Vi sinh vật gây
bệnh và kí sinh trùng đường ruột. Và các chỉ tiêu về hình thái - sản phẩm thu hoạch đúng lúc, không dập nát, hư
thối, tươi sạch, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
1.2.2.159

Bảng 1.2: Yêu cầu về chỉ tiêu nội chất của rau sạch

3 Nguyễn Quốc Vọng (2002), Clean & green vegetable production systems for Vietnam. Parper for training course “Vegetable production in sub-region of
Central Vietnam”.


1.2.2.85
CHỈ
TIÊU


1.2.2.88

(1)

Dư lượng thuốc

1.2.2.86 NGUYÊN
1.2.2.87
BIỆN
PHÁP
NHÂN CHÍNH
KHẮC PHỤC
1.2.2.89
- Do người trồng
- Không phun, rải các
rau sử dụng các loại thuốc

loại thuốc mà nhà nước

không rõ nguồn gốc, thuốc

cấm dùng trên rau như:

kích thích tăng trưởng liều

DDT,

lượng quá cao hoặc quá gần

parathion,


ngày thu hoạch, nhất là thuốc

Monitor,

Dimecron,

trừ sâu.

Furadan,

Vifuran,

BHC,

Methyl
Azodrin,

Yaltox, Sát trùng linh,

BVTV

Demon,

Bidrin,

Thiodan, Cyclodan,...
-

Sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật đúng cách, giữ
đúng thời gian cách ly.
Nên sử dụng thuốc trừ

1.2.2.90

(2)

Hàm lượng nitrate
(NO3)
1.2.2.92
1.2.2.160

1.2.2.91

- Do người trồng

-

sâu vi sinh
giai đoạn
Không
bón ởphân
đạm

rau bón phân đạm quá nhiều

hoá học (Urê, NPK)

hoặc do bón phân đạm quá


quá nhiều;

gần ngày thu hoạch, làm cho
lượng nitrate

-

Không bón phân có
chứa đạm quá gần ngày


1.2.2.94
rau.

1.2.2.93

còn tích tụ trong

1.2.2.95

- Để đảm bảo dư

lượng nitrate ở mức an toàn,
kết thúc bón phân đến khi thu
hoạch từ 10 - 15 ngày và chọn
nguồn nước phải sạch không
nên lấy nguồn nước từ các
khu công nghiệp để tưới.
1.2.2.97


1.2.2.96

(3)

Hàm lượng một số
kim loại năng

(4)

Vi sinh vật gây
bệnh và kí sinh
trùng đường ruột

1.2.2.100

-

Không tưới rau bằng

quá gần các nhà máy, khu

nước thải khu công

công nghiệp, tưới nước từ

nghiệp, các nhà máy;

kênh mương có nước thải từ


-

Không bón phân rác;

các khu công nghiệp, bón

-

Không trồng rau trong

phân rác thì rau dễ bị kim loại

khu vực có khói thải

nặng. Ngoài ra còn do vùng

của các nhà máy, tại

đất trồng rau có nhiều kim

các khu vực đất đã bị ô

loại nặng, một phần khác là do

nhiễm trong quá trình

phun quá nhiều thuốc BVTV

sản xuất trước đây gây


có chứa các kim loại nặng

ra;

1.2.2.99
1.2.2.98

- Do trồng rau

- Việc một số

-

Không phun quá nhiều

-

thuốc bảo
thực
vật
Không
bón vệ
phân
người,

vùng sử dụng nước phân tươi

phân gia súc chưa ủ

(phân người) cho rau đã trở


oai, Không bón phân

thành một tập quán canh tác

rác;

trong sản xuất rau xanh, sử

-

Không rửa rau bằng

dụng phân gia súc chưa qua ủ,

nước bẩn, như nước ao

hoặc là chưa hoai mục.

hồ, sông rạch bị ô

nhiễm.
Nguồn: Sổ tay hướng dẫn nông dân trồng rau sạch
theo tiêu chuẩn

VietGap 1.2.2 Quy trình sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap
1.2.2.101
1.2.2.161



1.2.2.162

Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành xuất khẩu của nước ta đã có

những thay đổi tích cực. Tuy nhiên, lượng hàng hóa xuất khẩu chưa được như kỳ vọng. Một phần nguyên nhân
chính là hàng hóa không đảm bảo quy định về tiêu chuẩn chất lượng của các nước nhập khẩu. Hiện nay, thị
trường xuất nhập khẩu nông sản thế giới đang được kiểm soát bởi những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng cũng

như VSATTP. Năm bắt được những khó khăn trên, năm 2006, khối ASEAN đã công bố quy trình GAP chung
cho các nước thành viên, và ngày 28/01/2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tiêu chuẩn riêng
đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi. của Việt Nam có tên viết tắt là VietGap.
1.2.2.163

VietGap là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu

hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức
khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản xuất. [9]
1.2.2.164

Tóm tắt quy trình sản xuất của VietGap: (1) Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất; (2)

Giống và gốc ghép; (3) Quản lý đất và giá thể; (4) Phân bón và chất phụ gia; (5) Nước tưới; (6) Hóa chất (bao
gồm cả thuốc BVTV); (7) Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch; (8) quản lý và xử lý chất thải; (9) Người lao động;
(10) Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm; (11) Kiểm tra nội bộ; (12) Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại.
1.2.2.165

Dựa trên quy định tiêu chuẩn VietGap, quy trình sản xuất rau sạch bao gồm 07 bước được

thể hiện qua hình 1.3 dưới đây:

1.2.2.102

1.2.2.166
1.2.2.167

Hình 1.3: Quy trình sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap
1.2.2.168

1.2.2.1
-

Nguồn: Sổ tay hướng dẫn trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap

Chọn đất trồng

Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh trưởng của rau;


×