Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số nước Đông Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.09 KB, 24 trang )

-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài

Châu Âu nói chung và Đông Âu nói riêng năm 2016 trải qua nhiều sự kiện bất
ổn đã ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình phục hồi kinh tế của cả khu vực. Khủng bố
liên tiếp xảy ra tại Pháp, Đức, Bỉ; khủng hoảng người di cư lớn nhất từ sau Thế chiến
thứ II khiến cho tình hình an ninh ở EU vốn được đánh giá là an toàn nhất trên thế
giới trở nên xáo trộn. Brexit, trưng cầu dân ý tại Italia, chiến tranh Syria, căng thẳng
Nga - Ukraine đều tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, tự do thương mại khu
vực Châu Âu.
Đối với thị trường các nước Đông Âu, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường một số nước Đông Âu đã tăng từ 698,6 triệu USD năm 2007 lên 1488,7
triệu USD năm 2011 và tăng lên 5743,2 triệu USD năm 2016. Trong đó, xuất khẩu
sang thị trường Slo-va-kia tăng từ 82,1 triệu USD năm 2007 lên 297,6 triệu USD năm
2011 và tăng lên 3.197,5 triệu USD năm 2016; thị trường Ba Lan tăng từ 375,4 triệu
USD năm 2007 lên 779,7 triệu USD năm 2011 và tăng lên 1.650,0 triệu USD năm
2016; tiếp đến là thị trường Cộng hòa Séc tăng từ 198,2 triệu USD năm 2007 lên
375,4 triệu USD năm 2011 và tăng lên 771,5 triệu USD năm 2016 và thị trường
Hung-ga-ri tăng từ 51,9 triệu USD năm 2007, giảm xuống còn 36,0 triệu USD năm
2011 và tăng lên 124,3 triệu USD năm 2016.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Đông Âu cũng tăng từ 168,5
triệu USD năm 2007 lên 310,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên 445,7 triệu USD
năm 2016. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Ba Lan tăng từ 68,3 triệu
USD năm 2007 lên 130,3 triệu USD năm 2011 và tăng lên 236,0 triệu USD năm
2016; thị trường Séc từ 65,9 triệu USD năm 2007 giảm xuống còn 44,9 triệu USD
năm 2011 và tăng lên 93,3 triệu USD năm 2016; tiếp đến là thị trường Cộng hòa
Slo-va-kia tăng từ 2,9 triệu USD năm 2007 lên 13,9 triệu USD năm 2011 và tăng
lên 40,5 triệu USD năm 2016 và thị trường Hung-ga-ri tăng từ 31,5 triệu USD năm
2007, tăng lên 45,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 76,1 triệu USD năm 2016.


Điều này cho thấy Việt Nam đang xuất siêu mạnh sang nhóm các nước Visegrad.
Các nước này có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng vốn là thế mạnh xuất khẩu của
Việt Nam như dệt may, da giày, đồ gỗ và các loại nông sản như cà phê, hạt tiêu,… Tuy
nhiên, điều đáng tiếc là Việt Nam lại nhập khẩu từ các quốc gia này quá ít, tức là chưa
tận dụng được nền công nghiệp phát triển mạnh từ các nước này.
Những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng cho mục tiêu tăng kim
ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn manh mún, chất
lượng chưa cao, giá cả còn thấp so với các hàng hóa cạnh tranh cùng loại, vì vậy tăng
trưởng xuất khẩu chưa mang tính bền vững. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có những
nguyên nhân bắt nguồn từ các chính sách và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cho từng khu
vực và thị trường chưa thực sự có hiệu quả và phát huy tác dụng. Cụ thể: (1) Chính
sách phát triển thị trường và mặt hàng chưa thực sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa cho các sang thị trường các nước Đông Âu. (2) Chính sách thuế cũng
chưa thật sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp nói chung và
xuất khẩu sang thị trường trường các nước Đông Âu nói riêng. (3) Chính sách


-2-

XTTM mặc dù có khả quan hơn so với các chính sách thuế, tín dụng, tỷ giá,.. trong
việc hỗ trợ cho doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, tuy
nhiên vẫn còn hạn chế. (4) Dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu và năng lực của các doanh
nghiệp bảo hiểm của Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Hoạt động bảo hiểm
xuất khẩu hiện nay vẫn chủ yếu do các đối tác nhập khẩu chỉ định và tham gia hoạt
động bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài. (5)
Chính sách phát triển hạ tầng cho xuất khẩu và phát triển nguồn nhân lực cũng chưa
thực sự phát huy một cách có hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu hàng
hóa. (6) Ngoài ra, các chính sách nhằm thuận lợi hóa thương mại cũng vẫn còn khá
nhiều bất cập, đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp và ảnh hưởng không
nhỏ tới thúc đẩy xuất khẩu nói chung và xuất khẩu sang thị trường một số nước Đông

Âu nói riêng, như: thời gian kê khai thuế vẫn còn quá lớn; thủ tục hải quan vẫn còn
nhiều điểm "vướng",…
Để có được cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc triển khai một cách có hiệu quả
các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới nói chung và xuất
khẩu sang khu vực thị trường các nước Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slo-va-kia, Hungga-ry và Ba Lan trong nhóm Visegrad nói riêng, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận
án “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số nước Đông
Âu”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
- Nhiệm vụ cụ thể: (1) Làm rõ một số vấn đề lý luận về thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa đối với một quốc gia; (2) Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về các
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường trong nhóm Visegrad và
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của sang nhóm thị trường các quốc gia này; (3) Đánh giá thực trạng các giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu
giai đoạn 2011 - 2016; rút ra những ưu điểm và kết quả đạt được chủ yếu; những
hạn chế bất cập và nguyên nhân; (4) Đề xuất các quan điểm, định hướng và một số
giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
một số nước Đông Âu thời kỳ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án: xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án: (1) Về không gian: nghiên cứu xuất khẩu
và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường một số nước
Đông Âu, cụ thể là: Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slo-va-kia, Hung-ga-ri và Ba Lan. (2) Về


-3-


mặt thời gian: Thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường một số nước Đông Âu giai đoạn 2011 - 2016, đề xuất giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước này đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030. (3) Về mặt nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu các nhóm mặt hàng sang một số nước cụ thể: Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slova-kia, Hung-ga-ry và Ba Lan trong trong nhóm Visegrad. Thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa phải được triển khai kết hợp dựa trên cả những chính sách, công cụ và biện pháp
của Nhà nước cũng như các biện pháp cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên,trong giới
hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án, nghiên cứu sinh chỉ tiếp cận và đi sâu phân
tích các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của quốc gia.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau: Phương pháp nghiên cứu điển hình (tiếp cận điểm - case studies); Phương
pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu đối chiếu
(Cross methodology); Phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp; Phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia và Phương pháp khảo sát, điều tra doanh nghiệp.
5. Những điểm mới của luận án
Thứ nhất, qua nghiên cứu về cơ sở lý luận, luận án hệ thống hóa và góp phần
làm rõ thêm một số chính sách, công cụ cụ thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường một số nước Đông Âu.
Thứ hai, đánh giá đúng, khách quan bức tranh về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu trong thời gian qua. Chỉ ra được
những ưu điểm, kết quả chủ yếu đã đạt được, đặc biệt là các hạn chế, bất cập và
nguyên nhân để làm căn cứ, cơ sở cho các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang 4 nước Đông Âu được lựa chọn trong thời gian tới.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng luận án đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước
Đông Âu thời kỳ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tổng quan các công trình nghiên cứu, danh mục tài

liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và bài học
kinh nghiệm của một số quốc gia về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường một số nước Đông Âu giai đoạn 2011 – 2016.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.


-4-

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Mặc dù qua tổng hợp tất cả các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan ở
trên (từ đánh giá những thành tựu mà các công trình nghiên cứu đó đã giải quyết
được, nhận định những hạn chế còn chưa giải quyết được) cho thấy, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước đã đề cập trực tiếp hoặc gián
tiếp đến thúc đẩy xuất khẩu nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường các nước Đông Âu nói riêng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
hiện nay, theo tác giả được biết thì chưa có một công trình nghiên cứu nào tiếp cận
nghiên cứu cụ thể về các công cụ, chính sách của cả Chính phủ và doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước Đông
Âu. Đồng thời, phân tích, nhận định được bối cảnh trong nước và quốc tế, yêu cầu
cả trong nước và quốc tế tác động đối với thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường các nước Đông Âu. Trên cơ sở đó khuyến nghị lựa chọn các
quan điểm, định hướng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
các nước Đông Âu trong bối cảnh mới; cũng như đề xuất được những khuyến nghị
các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước
Đông Âu trong thời gian tới.



-5-

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Thúc đẩy xuất khẩu là một phương thức nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hóa, bao
gồm các công cụ, biện pháp của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm tạo ra những cơ hội và
khả năng tăng giá trị cũng như số lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
1.1.2. Vai trò của thúc đẩy XK hàng hóa đối với phát triển kinh tế xã hội quốc gia
- Thúc đẩy xuất khẩu góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần tăng
nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất nước.
- Thúc đẩy xuất khẩu đồng nghĩa với việc gia tăng khả năng mở rộng mặt hàng và
thị trường và nâng cao giá trị cho hàng hóa xuất khẩu, từ đó góp phần tích cực vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thúc đẩy xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất tạo nguồn cung hàng hóa phục vụ cho mục tiêu đa dạng hóa mặt hàng và thị trường
xuất khẩu.
- Xuất khẩu hàng hóa nói chung và khả năng thúc đẩy xuất khẩu nhằm gia tăng về
khối lượng cũng như giá trị hàng hóa xuất khẩu sẽ góp phần tích cực tới việc gia tăng về
công ăn việc làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của xã hội.
- Thúc đẩy xuất khẩu góp phần củng cố và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của quốc gia.
- Thúc đẩy xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với việc củng cố và đẩy mạnh hoạt
động sản xuất - kinh doanh và tăng cường khả năng xuất khẩu cho doanh nghiệp.

1.2. NỘI DUNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.2.1.1. Những nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
(1) Chiến lược và chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ
* Chiến lược quốc gia: Chiến lược phát triển thương mại quốc gia; Chiến lược
xuất nhập khẩu quốc gia; Chiến lược đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế; Các chính
sách thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ (Chính sách mặt hàng; Chính sách tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu; Chính sách thuế; Chính sách tỷ giá hối đoái; Chính sách thị trường và
xúc xúc tiến thương mại; Bảo hiểm xuất khẩu; Chính sách thu hút đầu tư cho xuất


-6-

khẩu; Chính sách phát triển hạ tầng cho xuất khẩu nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất
khẩu; Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa).
(2) Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp (Hoạt động thông tin,
nghiên cứu, dự báo thị trường; Hoạt động xúc tiến thương mại, marketing xuất khẩu
của doanh nghiệp; Tăng cường đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, xây dựng thương
hiệu, chất lượng sản phẩm trên cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên
tiến của doanh nghiệp; Đầu tư đổi mới, nâng cao trình độ thiết bị, công nghệ của doanh
nghiệp; Đẩy mạnh liên kết và hợp tác doanh nghiệp, tăng cường năng lực tham gia vào
mạng sản xuất và chuỗi cung ứng hàng hóa giữa hai bên, khu vực và toàn cầu,...).
Nhìn chung, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa phải được kết hợp và sử dụng dựa
trên cả những chính sách, công cụ của Nhà nước cũng như các biện pháp cụ thể
của doanh nghiệp. Tuy nhiên,trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận
án, nghiên cứu sinh chỉ tiếp cận và đi sâu phân tích các chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của quốc gia. Do vậy, các nội dung chủ yếu của thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa sang thị trường một số nước Đông Âu sẽ được xác định cụ thể như
sau:

Biểu đồ 1.1. Các nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
một số nước Đông Âu
Chính sách

HỘI NHẬP KINH TẾ

Chính sách mặt
Chính
hàng
Chính
sách thuế
sách tínChính
Chính
dụng sá
X
s

HỘI NHẬP KINH T

THÚC ĐẨY XK HÀNG H

Nguồn: Nghiên cứu, tổng hợp của tác giả luận án.
1.2.1.2. Các chính sách và công cụ trong chiến lược thúc


-7-

đẩy xuất khẩu quốc gia
Có thể nói, chiến lược của quốc gia nhằm thúc đẩy xuất khẩu bao gồm các biện
pháp tổng thể sau đây: (1) Lồng ghép và điều phối các chương trình xúc tiến xuất khẩu

nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện tiếp cận và phát triển thị trường cho các doanh nghiệp. (2)
Tăng cườnghợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo cơ hội và chia sẻ lợi ích kinh tế
và thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu. (3) Tăng cường sự hỗ trợ, đóng góp tích cực của các
cơ quan, tổ chức ở nước ngoài phục vụ cho mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng
kinh tế quốc gia. (4) Tăng cường vai trò của các Hiệp hội ngành hàng đối với cộng
đồng doanh nghiệp quốc gia. (5) Tăng cường sự hiện diện quốc tế, tập trung thúc đẩy
phát triển thị trường xuất khẩu. (6) Tăng cường sự gắn kết giữa các chính sách hỗ trợ
nhằm thúc đẩy đối với sự phát triển thương mại và xuất khẩu. (7) Tạo điều kiện thuận
lợi trong việc tiếp cận các nguồn hỗ trợ cho doanh nghiệp. (8) Đẩy mạnh hội nhập kinh
tế quốc tế, thu hút đầu tư và hỗ trợ tài chính, tín dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho các
SMEs. (9) Xây dựng và tăng cường công tác xúc tiến xuất khẩu theo định hướng chiến
lược kinh doanh và định hướng chiến lược phát triển thị trường.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.2.2.1. Các yếu tố thuộc về quốc gia xuất khẩu: (1) Nhận thức của các cấp
lãnh đạo, các nhà hoạch định và thực thi chính sách xuất khẩu; (2). Chiến lược phát
triển kinh tế quốc gia; (3). Điều kiện tự nhiên, lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh;
(4). Điều kiện kinh tế, thị trường; (5). Thể chế, chính sách phát triển thương mại; (6).
Tình hình thị trường hàng hóa thế giới.
1.2.2.2. Các yếu tố về quốc tế và quốc gia nhập khẩu: (1) Tự do hóa thương
mại và hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Quan hệ chính trị, kinh tế thế giới, những vấn đề
mang tính toàn cầu; (3) Chính sách của các quốc gia nhập khẩu; (4) Yêu cầu về chính
sách thương mại của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm về các giải pháp thúc dẩy xuất khẩu của Hàn Quốc
Hàn Quốc đã cho thấy sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng từ những năm 1960.
Chính phủ đã đưa ra các ưu đãi khác nhau để thúc đẩy xuất khẩu, mong muốn tăng
trưởng kinh tế dựa trên xuất khẩu.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Hàn Quốc bao gồm: ưu đãi về thuế, ưu
đãi về tài chính, thành lập các khu vực mậu dịch tự do và các tổ chức hỗ trợ. Chính

phủ đã cung cấp một khoản trợ cấp khổng lồ để thúc đẩy các ngành công nghiệp liên


-8-

quan đến xuất khẩu. Tỷ lệ trợ cấp xuất khẩu của Hàn Quốc trong giai đoạn thúc đẩy
xuất khẩu từ giữa những năm 1960 đến đầu những năm 1980, khác nhau tùy thuộc
vào các phương pháp tính toán.
Cùng với chính sách thúc đẩy xuất khẩu, Hàn Quốc đã thực hiện các chính sách
bảo hộ nhập khẩu. Các biện pháp bảo vệ nhằm mục đích thay thế nhập khẩu có thể có
xu hướng chống lại xuất khẩu theo nghĩa là các nguồn lực sản xuất sẽ được phân bổ
giữa các hàng phi thương mại, hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
Các rào cản nhập khẩu như thuế quan hay bất kỳ hàng rào phi thuế quan khác có
xu hướng làm tăng mức giá nhập khẩu, do đó chỉ đạo các nguồn lực sản xuất từ xuất
khẩu sang hàng nhập khẩu.
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường Ba Lan
1.3.2.1. Khái quát quan hệ thương mại của Trung Quốc và Ba Lan
Quan hệ kinh tế và thương mại giữa Trung Quốc và Ba Lan trong thời gian qua
đang phát triển một cách nhanh chóng, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều
thay đổi đã làm dịch chuyển dòng chảy thương mại và đầu tư. Trong số các quốc gia
Trung và Đông Âu, Ba Lan là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc, cả về
khối lượng thương mại cũng như nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Trung Quốc tiếp tục cải thiện tính minh bạch của các chính sách và thực tiễn
thương mại và đầu tư của mình, xây dựng các chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang Ba
Lan dựa trên các nỗ lực hiện tại để xem xét, sửa đổi và bổ sung những công cụ, biện
pháp mang tính cụ thể, rõ ràng hơn.
Chính phủ Trung Quốc đã triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu, như: chính sách hoàn thuế, chính sách tiền tệ, hỗ trợ lãi suất,…
Nhìn chung, cả Trung Quốc và Ba Lan đang thực hiện tốt các chính sách thúc

đẩy quan hệ thương mại giữa hai bên. Hơn nữa, việc mình bạch hóa các chính sách
thương mại giữa hai nước không chỉ mang lại lợi ích cho phát triển quan hệ kinh tế
kinh tế trực tiếp giữa hai nước, mà còn củng cố thuận lợi hóa thương mại trong bối
cảnh xu hướng đa phương hóa đang diễn ra trên khắp các khu vực trên thế giới.
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam
1.3.3.1. Bài học có thể áp dụng
Thứ nhất, Chính phủ Hàn Quốc đã thay đổi hướng chính sách từ trợ cấp trực tiếp
của các ngành công nghiệp và doanh nghiệp có chọn lọc sang chính sách định hướng
chức năng như hỗ trợ chung cho các hoạt động R&D. Ngoài ra, Chính phủ hỗ trợ việc
xây dựng và vận hành các tổ chức xúc tiến hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu. Những chính


-9-

sách và công cụ thúc đẩy xuất khẩu này cũng có thể được đưa ra bởi các nước đang
phát triển khác.
Thứ hai, phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh trong thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa với bên ngoài. Tăng cường hợp tác đầu tư chế biến sâu và đa dạng hóa sản
phẩm xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra bên ngoài . Thực hiện ưu tiên
chính sách ngoại giao kinh tế, tăng cường thăm viếng lẫn nhau của lãnh đạo hai bên và
tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư cấp chính phủ. Ngoài ra, Trung
Quốc tăng cường thực hiện chính sách hoàn thuế xuất khẩu hay giảm thuế xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ.
1.3.3.2. Bài học kinh nghiệm lưu ý để tránh
Thứ nhất, trong bối cảnh cán cân thương mại của Việt Nam tương đối cân bằng nếu
không nói là chúng ta đã thường xuyên thâm hụt thương mại (mặc dù cán cân thương mại
đã được cải thiện theo hướng bắt đầu thăng dư) thận trọng trong trong việc xem xét và sử
dụng công cụ tỷ giá vì việc sử dụng công cụ tỷ giá vừa có thể đem lại hiệu quả tích cực đôi
khi đem lại hiệu quả tiêu cực đối với tổng thể nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy, do tác


động của chính sách tỷ giá đối với cán cân thương mại và kinh tế quốc gia, nên Chính
phủ Hàn Quốc cũng không sử dụng công cụ này như là một công cụ chính để thúc
đẩy xuất khẩu. Thay vào đó, Chính phủ hỗ trợ việc xây dựng và vận hành các tổ chức
xúc tiến hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.
Thứ hai, cần lưu ý sử dụng các chính sách tín dụng vì rằng các chính sáchtín
dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các ngân hàng
thương mại có thể sẽ dẫn đến thiếu hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên
và trong một số trường hợp sẽ làm méo mó hoạt động của ngành ngân hàng cũng như
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế của 4 nước Đông Âu lựa chọn
- Cộng hòa Ba Lan: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Ba Lan
trong giai đoạn 2011 - 2015 đạt 3%/năm. GDP của Ba Lan theo ngang giá sức mua đã
tăng từ 788,6 tỷ USD năm 2011 lên 1.003 tỷ USD năm 2015. Tỷ trọng các ngành
trong GDP cụ thể như sau: Nông nghiệp: 3,3%; công nghiệp: 41,1%; dịch vụ: 55,6%.
GDP bình quân đầu người tăng từ 20.500 USD/người/năm năm 2011 lên 26.400


- 10 -

USD/người/năm năm 2015 và đạt 27.700 USD/người/năm năm 2016.
- Công hòa Séc: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Cộng hòa
Séc trong giai đoạn 2012-2015 đạt 1,1%/năm. GDP của Cộng hòa Séc theo ngang giá
sức mua đã tăng từ 295,2 tỷ USD năm 2012 lên 331,4 tỷ USD năm 2015.
- Cộng hòa S-lô-va-kia: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai
đoạn 2012 - 2015 đạt 2,23%/năm. GDP của Slo-va-ki-a theo ngang giá sức mua đã
tăng từ 145,1 tỷ USD năm 2012 lên 158,4 tỷ USD năm 2015. Tỷ trọng các ngành

trong GDP như sau: Nông nghiệp 3,4% - Công nghiệp 30,4% - Dịch vụ 66,2%. GDP
bình quân đầu người tăng từ 26.800 USD/người/năm năm 2012 lên 29.500
USD/người/năm năm 2015.
- Hung-ga-ri : Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Hung-ga-ri
trong giai đoạn 2012 - 2015 đạt 1,4%/năm. GDP của Hung-ga-ri theo ngang giá sức
mua đã tăng từ 230,9 tỷ USD năm 2012 lên 257,0 tỷ USD năm 2015.
2.1.2. Tổng quan về tình hình thương mại của 4 nước Đông Âu lựa chọn
- Cộng hòa Ba Lan : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Ba Lan tăng giảm thất thường
trong giai đoạn 2011 - 2016. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 191 tỷ USD năm 2012
tăng lên 210,7 tỷ USD năm 2014 sau đó lại giảm xuống còn 190,2 tỷ USD năm 2015;
Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: Máy móc, thiết bị giao thông 37,8%, hàng hóa sản
xuất trung gian 23,7%, hàng hóa sản xuất khác 17,1%, thực phẩm và động vật sống
7,6%. Các quốc gia nhập khẩu chính của Ba Lan gồm: Đức 27,1%, Anh 6,6%, Cộng hòa
Séc 6,6%, Pháp 5.8%, Ý 4,7%, Hà Lan 4,3%, Nga 4,2% (2014). Tương tự kim ngạch
nhập khẩu đạt 208,1 tỷ USD năm 2012 tăng lên 215,0 tỷ USD năm 2014 sau đó lại giảm
xuống còn 187,5 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm: Máy móc,
thiết bị giao thông 38%, hàng hóa sản xuất trung gian 21%, hóa chất 15%, khoáng sản,
nhiên liệu, dầu nhờn, và các sản phẩm liên quan 9%; Các thị trường nhập khẩu chính của
Ba Lan gồm: Đức 28,0%, Nga 9,1%, Trung Quốc 6,5%, Hà Lan 5,9%, Ý 5,5%, Pháp
4,2%, Cộng hòa Séc 4.2% (2014).
- Cộng hòa Séc: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cộng hòa Séc tăng nhanh trong
giai đoạn 2011 - 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Cộng hòa Séc gồm: Máy
móc và thiết bị vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất. Các quốc gia nhập khẩu
chính gồm: Đức 32,4%, Slo-va-kia 8,4%, Ba Lan 6%, Anh 5,1%, Pháp 5,1%, Áo
4,4% (2014). Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 20112016, năm 2015 kim ngạch nhập khẩu đạt 124,0 tỷ USD; Các mặt hàng nhập khẩu
chính của Cộng hòa Séc gồm: Máy móc và thiết bị vận tải, nguyên liệu và nhiên liệu,
hóa chất; Các thị trường nhập khẩu chính gồm: Đức 30,2%, Ba Lan 8,5%, Slo-va-kia


- 11 -


6,8%, Trung Quốc 6,2%, Hà Lan 5,7%, Áo 4,2%.
- Cộng hòa Slo-va-kia: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Slo-va-kia tăng giảm thất
thường trong giai đoạn 2012 - 2015. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 77,82 tỷ
USD năm 2012, giảm xuống còn 56,39 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng xuất khẩu
chính gồm: Phương tiện vận tải và phụ tùng 27%, máy móc và thiết bị điện 20%, sắt
thép 4%, dầu khoáng và các nhiên liệu 5% (2015). Các quốc gia nhập khẩu chính
gồm: Đức 23,3%, Cộng hòa Slo-va-kia 13,6%, Ba Lan 8,8%, Hung-ga-ri 6,6%, Áo
6,5%, Anh 5,4%, Pháp 5,2% và Ý 4,8% (2014). Kim ngạch nhập khẩu giảm từ 74,29
tỷ USD năm 2012 xuống còn 53,5 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng nhập khẩu chính
gồm: Mặt hàng chính máy móc và thiết bị điện 20%, phương tiện vận tải và phụ
tùng 14%, nhiên liệu và khoáng sản dầu 9% (2015); Các thị trường nhập khẩu chính
gồm: Đức 19%, Cộng hòa Séc 16,9%, Áo 9,3%, Nga 7,9%, Ba Lan 6,2%, Hung-ga-ri
6,2%, Hàn Quốc 4,2%, Trung Quốc 4,0% (2014).
- Hung-ga-ri: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hung-ga-ri đều tăng trưởng ở mức
tương đối thấp trong giai đoạn 2011 - 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: Mặt
hàng chính máy móc thiết bị 53,5%, các hãng sản xuất 31,2%, sản phẩm thực phẩm
8,7%, nguyên liệu 3,4%, nhiên liệu và điện 3,9% (2012). Các quốc gia nhập khẩu
chính gồm: Đức 26,7%, Ru-ma-ni 5,8%, Áo 5,7%, Slo-va-kia 5,4%, Ý 4.9%, Pháp
4,6%, Anh 4,1%, Ba Lan 4,0% (2013). Kim ngạch nhập khẩu tăng từ 87,57 tỷ USD
năm 2012 lên 92,92 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng NK chính gồm: Mặt hàng chính
máy móc thiết bị 53,5%, các hãng sản xuất 31,2%, sản phẩm thực phẩm 8,7%, nguyên
liệu 3,4%, nhiên liệu và điện 3,9% (2012); Các thị trường nhập khẩu chính gồm: Dức
25,5%, Nga 8,6%, Áo 6,8%, Trung Quốc 6,7%, Slo-va-kia 5,8%, Ba Lan 4,9%, Ý
4,4%, Cộng hòa Séc 4,2% (2013).
2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.2.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số
nước Đông Âu
- Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường một số nước

Đông Âu đã tăng từ 698,6 triệu USD năm 2007 lên 1488,7 triệu USD năm 2011 và tăng
lên 5743,2 triệu USD năm 2016. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Slo-va-kia tăng từ
82,1 triệu USD năm 2007 lên 297,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 3.197,5 triệu USD
năm 2016; thị trường Ba Lan tăng từ 375,4 triệu USD năm 2007 lên 779,7 triệu USD
năm 2011 và tăng lên 1.650,0 triệu USD năm 2016; tiếp đến là thị trường Cộng hòa Séc
tăng từ 198,2 triệu USD năm 2007 lên 375,4 triệu USD năm 2011 và tăng lên 771,5 triệu


- 12 -

USD năm 2016 và thị trường Hung-ga-ri tăng từ 51,9 triệu USD năm 2007, giảm xuống
còn 36,0 triệu USD năm 2011 và tăng lên 124,3 triệu USD năm 2016.
- Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Đông Âu cũng
tăng từ 168,5 triệu USD năm 2007 lên 310,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên 445,7
triệu USD năm 2016. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Ba Lan tăng từ
68,3 triệu USD năm 2007 lên 130,3 triệu USD năm 2011 và tăng lên 236,0 triệu USD
năm 2016; thị trường Cộng hòa Séc từ 65,9 triệu USD năm 2007 giảm xuống còn 44,9
triệu USD năm 2011 và tăng lên 93,3 triệu USD năm 2016; tiếp đến là thị trường Cộng
hòa Slo-va-kia tăng từ 2,9 triệu USD năm 2007 lên 13,9 triệu USD năm 2011 và tăng
lên 40,5 triệu USD năm 2016 và thị trường Hung-ga-ri tăng từ 31,5 triệu USD năm
2007, tăng lên 45,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 76,1 triệu USD năm 2016.
2.2.2. Thực trạng một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường một số nước Đông Âu
2.2.2.1. Hội nhập khu vực và tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt Nam
- EU (EVFTA)
Để tham gia vào xu thế phát triển chung của thời đại, đón bắt các cơ hội phát
triển mới, từ Đại hội VII (1991) đến nay Đảng ta đã đề ra các chủ trương nhất quán
về hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng chủ động, đa phương hóa, đa dạng hóa , chú
trọng đến các đối tác chiến lược và các nước có chung đường biên giới.
Về cơ bản, các FTA đã đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng

cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa và dịch vụ trong nước.
2.2.2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương mại và xuất nhập khẩu hàng
hóa
(1). Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020
Quyết định số 2471/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12/2011, ban
hành Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến
năm 2030.
Thực hiện Chương trình hành động, Bộ Công Thương đã xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và đang tiến hành triển khai thực hiện các Đề án:
+ Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1467/QĐ-TTg ngày
24/8/2015).
+ Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối
nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định


- 13 -

số 1513/QĐ-TTg ngày 03/9/2015).
+ Đề án phát triển cụm liên kết xuất khẩu các ngành công nghiệp cơ khí, dệt
may, da giày và đồ gỗ (Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số
4842/QĐ-BCT ngày 09/12/2016).
(2). Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa
- Thời gian qua, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu đã
có nhiều thay đổi, hoàn thiện với sự ban hành và có hiệu lực của một loạt văn bản cấp
Luật như: Luật Hải quan năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
năm 2014, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản

lý thuế năm 2016, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Ngoại thương,… Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Về thủ tục hành chính và công tác kiểm tra chuyên ngành, Bộ Công Thương đã
ban hành Thông tư số 05/2016/TT-BCT ngày 06/6/2016 quy định về việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương; Thông tư số 23/2016/TT-BCT ngày
12/10/2016 bãi bỏ Thông tư số 37/2015/TT-BCT ngày 30/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và
amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may; Quyết định số
3648/QĐ-BCT ngày 08/9/2016 công bố Danh mục sản phẩm hàng hóa nhập khẩu
phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước
khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương thay thế Quyết định
số 11039/QĐ-BCT; Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05/12/2016 sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,…
- Đối với hoạt động thương mại biên giới, để khắc phục một số tồn tại, vướng
mắc tại Thông tư số 52/2015/TT-BCT, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số
34/2016/TT-BCT quy định chi tiết hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của
thương nhân tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung
đường biên giới, có hiệu lực từ ngày 15/02/2017, thay thế cho Thông tư số
52/2015/TT-BCT.


- 14 -

- Đối với lĩnh vực tiêu chuẩn quy chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa, để góp
phần tăng cường kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu, xây dựng hệ thống tiêu

chuẩn, quy chuẩn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng trong nước, Bộ Công Thương đã
ban hành các Thông tư: Thông tư 33/2016/TT-BCT ngày 23/12/2016 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28/10/2015 ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh; Thông tư số
36/2016/TT-BCT ngày 28/12/2016 quy định dán nhãn năng lượng cho các phương
tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương,...
- Bên cạnh hệ thống pháp luật quản lý chuyên ngành, cơ chế quản lý với từng
lĩnh vực, mặt hàng cụ thể, hệ thống pháp luật về hải quan thời gian qua cũng có rất
nhiều thay đổi, cải tiến với sự ban hành và có hiệu lực.
2.2.2.3. Một số chương trình thúc đẩy xuất khẩu: (1) Tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho xuất khẩu; (2) Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; (3) Chương trình
thương hiệu quốc gia; (4) Chương trình doanh nghiệp xuất khẩu uy tín.
2.2.2.4. Chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy xuất khẩu: (1) Chính sách tỷ
giá, (2) Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
2.2.2.5. Các chính sách nhằm thuận lợi hóa thương mại cho doanh nghiệp:
(1) Phát triển dịch vụ logistics, (2) Cơ chế một cửa quốc gia, (3) Cải cách thủ tục
hành chính.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ
NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Đối với các chính sách thúc đẩy xuất khẩu
- Về chính sách xúc tiến thương mại: Hoạt động XTTM đã được triển khai
nhiều, đồng bộ và hiệu quả cao hơn.
- Chương trình Thương hiệu Quốc gia: Hoạt động tuyên truyền quảng bá cho
Chương trình và các doanh nghiệp có thương hiệu sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia
ngày càng được tăng cường.
- Chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín: Từ khi bắt đầu triển khai đến
nay, chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín của Bộ Công Thương đã nhận được
hưởng ứng tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp xuất khẩu trên cả nước cũng như các

cơ quan hữu quan, đóng góp hiệu quả vào công tác giới thiệu, tuyên truyền và quảng
bá hình ảnh các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mang tầm quốc gia.
2.3.1.2. Đối với chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng với tư cách là các biện


- 15 -

pháp góp phần thúc đẩy xuất khẩu
Về cơ bản, các quy định về chính sách tín dụng đầu tư của Chính phủ đã khắc
phục được những hạn chế, tồn tại trong chính sách cũng như những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai chính sách trong giai đoạn trước. Cụ thể:
Một là, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách về tài chính, tín dụng hỗ trợ
cho thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu sang thị trường một số nước
Đông Âu nói riêng.
Hai là, cơ chế lãi suất được thực hiện theo nguyên tắc lãi suất cho vay không
thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của ngân hàng.
Ba là, danh mục dự án vay vốn đầu tư nhà nước được điều chỉnh tập trung vào
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành nghề định hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Bốn là, chính sách tỷ giá đã được Chính phủ chỉ đạo NHNN điều chỉnh linh hoạt
theo diễn biến của thị trường, tạo điều kiện cho thúc đẩy xuất khẩu, kiềm chế lạm
phát, ổn định vĩ mô nền kinh tế.
2.3.1.3. Đối với việc thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu
Các Bộ/Ngành đã tích cực triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, tiến
hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai thủ tục trên website của các
đơn vị, triển khai tốt công tác tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Một số Bộ/Ngành đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình ISO,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Việc cải cách thủ tục hành chính của các Bộ/Ngành đã tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp xuất khẩu, tiết kiệm được chi phí và rút ngắn thời gian làm thủ tục,
qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu cho doanh nghiệp.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế trong các chính sách thức đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường các nước Đông Âu: (1) Đối với chính sách phát triển thị trường và mặt
hàng: chính sách phát triển thị trường và mặt hàng chưa thực sự góp phần thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa cho các sang thị trường các nước Đông Âu. (2) Đối với chính
sách thuế: chính sách thuế cũng chưa thật sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa


- 16 -

cho doanh nghiệp nói chung và xuất khẩu sang thị trường trường các nước Đông Âu
nói riêng. (3) Chính sách tín dụng cho xuất khẩu và chính sách tỷ giá: chính sách
thuế chưa thật sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp nói chung
và xuất khẩu sang thị trường trường các nước Đông Âu nói riêng. (4) Chính sách xúc
tiến thương mại: hoạt động XTTM trên phạm vi cả nước vẫn ít đổi mới, thiếu một
chiến lược XTTM chung ở cấp quốc gia để liên kết các hoạt động XTTM thành một
tổng thể nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của doanh nghiệp. (5) Chính sách bảo
hiểm xuất khẩu: sự phát triển của dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu và năng lực của các
doanh nghiệp bảo hiểm của Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. (6) Chính
sách phát triển hạ tầng cho xuất khẩu và phát triển nguồn nhân lực: thực tế các chính
sách này cũng chưa thực sự phát huy một cách có hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt
động xuất khẩu hàng hóa, tuy nhiên hoạt động bảo hiểm xuất khẩu của Việt Nam.
2.3.2.2. Hạn chế trong việc thuận lợi hóa thương mại: Thứ nhất, thời gian
kê khai thuế vẫn còn quá lớn. Thứ hai, ngành Hải quan mặ dù đã có nhiều cải
cách, tuy nhiên thủ tục hải quan vẫn còn nhiều điểm "vướng". Ngoài ra, sự đồng
bộ của các bộ, ngành trong việc hỗ trợ doanh nghiệp triển khai thông quan cũng
còn nhiều bất cập. Hệ thống hạ tầng viễn thông, đầu tư cơ sở vật chất ở nhiều nơi
chưa đáp ứng được yêu cầu đã làm hạn chế việc thực hiện cải cách thủ tục hành

chính về Hải quan,...
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (thuộc về nhà nước): Trước hết, hình thức
huy động vốn theo chiều sâu đối với các doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả. Triển khai
thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chính phủ và chỉ đạo của NHNN về hỗ trợ DN
phát triển. Thứ hai, chính sách khuyến khích cho vay đồng ngoại tệ nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thứ ba, mặc dù chính sách tỷ giá hối doái
chưa đóng vai trò tích cực trong việc bảo hộ một cách hợp lý các doanh nghiệp
trong nước, chưa hỗ trợ đấy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm mà Việt Nam
có lợi thế so sánh. Thứ tư, hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng của Việt Nam còn nhiều hạn chế, tỷ trọng bảo hiểm tín
dụng xuất nhập khẩu còn rất thấp. Thứ năm, các chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia còn đơn điệu, không có sự thay đổi nhiều về tổ chức và phương thức thực
hiện; không có nhiều hình thức xúc tiến thương mại mới. Thứ sáu, Chính phủ đã có
nhiều chỉ đạo tích cực, nhưng quá trình sửa đổi các văn bản pháp quy vẫn diễn ra
chậm (chưa đạt 30% trong 2016) trong khi lại phát sinh các nội dung bất cập mới.


- 17 -

Thứ bảy, các chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường một số nước Đông Âu
vẫn chưa thực sự tập trung. Thứ tám, vai trò lãnh đạo của các các tổ chức chính trị xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các hiệp hội ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, chậm
đổi mới theo yêu cầu thực tiễn; chưa làm tốt vai trò thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp. Thứ chín, vai trò của đại diện thương mại và cộng đồng người Việt Nam tại
các nước Đông Âu trong việc hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị
trường này còn hạn chế.
2.3.3.2. Nguyên nhân về phía doanh nghiệp: Thứ nhất, hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay chưa chủ động xây dựng được chiến lược kinh doanh mang tầm dài
hạn sang thị trường các nước Đông Âu. Thứ hai, tiềm lực đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu và xác định những mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng để xây dựng chiến lược thúc

đẩy xuất khẩu sang các thị trường này còn yếu. Thứ ba, hoạt động xúc tiến thương mại
đã được các doanh nghiệp quan tâm, tuy nhiên do hạn chế về nguồn lực họ chưa thực
sự chủ động trong việc tăng cường triển khai hoạt động này. Thứ tư, do thị trường các
nước Đông Âu rất đa dạng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn chưa thực
sự chủ động đàm phán, khắc phục được những khó khăn phát sinh trong việc thanh
toán. Thứ năm, việc áp dụng các phương thức kinh doanh mới, các hình thức xúc tiến
thương mại mới của doanh nghiệp Việt Nam trong mở rộng và phát triển thị trường
xuất khẩu hàng hóa sang các nước Đông Âu còn rất hạn chế. Thứ sáu, tham gia phân
phối trực tiếp các mạng phân phối tại thị trường các nước Đông Âu còn rất hạn chế.
Thứ bảy, lĩnh vực vận tải, logistics vẫn đang là trở ngại lớn để tăng kết nối giao thương
Việt Nam với các nước Đông Âu. Thứ tám, xuất khẩu Việt Nam ngày càng tập trung
vào thị trường lớn. Thứ chín, các sản phẩm xuất khẩu của DN Việt Nam phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, mẫu mã, bao bì, chất lượng... Thứ mười, sự mất
cân đối giữa khu vực trong nước và FDI trong vấn đề xuất khẩu. Mười một, vấn đề liên
kết với doanh nghiệp của các nước Đông Âu trong sản xuất, xuất khẩu, tiếp cận thị
trường, tận dụng ưu đãi, khắc phục thách thức hiện nay còn hạn chế.
2.3.3.3. Nguyên nhân khách quan (thuộc về các nước nhập khẩu): Thứ nhất,
việc khai thác tiềm năng xuất khẩu sang từng thị trường các nước Đông Âu (Ba Lan,
Cộng hòa Séc, Cộng hòa S-lô-va-kia, Hung-ga-ri) của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn
hạn chế. Thứ hai, các tiêu chuẩn của EU nói chung và các nước Đông Âu nói riêng đòi
hỏi rất cao, ngoài ra các nước Đông Âu cũng ngày càng áp dụng nhiều hơn các rào cản
kỹ thuật trong thương mại nhằm hạn chế hàng xuất khẩu vào thị trường các nước này.
Thứ ba, sự khác biệt về văn hóa, vấn đề chính trị của các nước thành viên EU nói
chung và các nước Đông Âu nói riêng (vấn đề khủng hoảng ở Thổ Nhĩ Kỳ, vấn đề


- 18 -

Brexit,...) cũng ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu của Việt Nam. Thứ tư, một số biện
pháp của EU nói chung và các nước Đông Âu nói riêng quy định tiêu chuẩn cao hơn

các hiệp định của WTO. Ngoài các quy định SPS, doanh nghiệp cần đáp ứng các quy
định riêng của các hãng bán lẻ, bán buôn.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT
SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
3.1. BỐI CẢNH MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ
NƯỚC ĐÔNG ÂU
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
3.1.1.1. Triển vọng kinh tế thế giới: Nhìn chung, kinh tế thế giới đang tiếp tục đà
hồi phục mang tính chu kỳ đang diễn ra kể từ giữa năm 2016 và đã tiếp tục được đà
tăng trưởng trong năm 2017 và duy trì đà này trong quý 1 của năm 2018. Toàn cầu hóa
và khu vực hóa đã thúc đẩy mạnh mẽ tự do hóa thương mại với việc cắt giảm các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan, thuận lợi hóa việc lưu chuyển các dòng hàng hóa, dịch
vụ, thông tin cùng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao động,... mở ra khả năng
tiếp cận thị trường rộng lớn, giúp tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, do đó
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ.
3.1.1.2. Triển vọng thương mại và giá cả thế giới: Dự báo của Ngân hàng Thế
giới, thương mại hàng hóa và dịch vụ thế giới sẽ tăng trưởng 4,9% năm 2017 và tiếp
tục được cải thiện lên mức cao 5,1% vào năm 2018 và đạt 4,7% trong năm. Đồng
thời, trị giá xuất khẩu của thế giới, cả hàng hóa và dịch vụ tính bằng USD sẽ tăng từ
22.654 tỷ USD năm 2017 lên 25.273 tỷ USD vào năm 2018 và đạt 26.701 tỷ USD
năm 2019, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng từ tăng từ 17.422 tỷ USD năm 2017 lên
19.474 tỷ USD vào năm 2018 và đạt 20.515 tỷ USD năm 2019.
3.1.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA của Việt Nam: Hiệp
định Đối tác và Hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và EU (PCA) đã chính thức có hiệu
lực từ ngày 01/10/2016 đóng vai trò cơ sở, khung pháp lý cho các thỏa thuận hợp tác



- 19 -

giữa Việt Nam và EU.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
3.1.2.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội: Ngân hàng thế giới (WB)
đã đưa ra dự báo giảm triển vọng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong trung hạn
được đánh giá là tích cực nhưng vẫn chịu nhiều tác động và rủi ro bất lợi.
Ở trong nước, tiến độ cải cách cơ cấu nhằm nâng cao năng suất lao động của khu
vực kinh tế nhà nước cũng như tư nhân diễn ra chậm chạp sẽ ảnh hưởng đáng kể tới
triển vọng tăng trưởng trung hạn của Việt Nam. Thêm vào đó, việc kéo dài quá trình xử
lý nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng và trì hoãn củng cố tài khóa sẽ gây thêm rủi ro tới
ổn định kinh tế vĩ mô và tiềm năng tăng trưởng dài hạn của Việt Nam.
3.1.2.2. Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia và thực thi các
cam kết trong Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là Hiệp định thương mại tự
do giữa Việt Nam - EU (EVFTA)
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU THỜI KỲ
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.2.1. Quan điểm
Thứ nhất, phải coi thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường một số nước
Đông Âu là một trong những biện pháp tốt nhất để mở rộng quan hệ thương mại với
các nước khác trong khu vực EU và toàn thế giới.
Thứ hai, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường một số nước Đông Âu
phải căn cứ vào đặc điểm, đặc thù của từng thị trường để có thể xác lập được những
phân khúc thị trường xuất khẩu phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Thứ ba, chủ động và có ưu tiên trong xây dựng chiến lược thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời gian tới nhằm xây
dựng và nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam bởi đây là
con đường cơ bản và lâu dài để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các
thị trường này.

Thứ tư, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước Đông Âu phải
trên cơ sở tạo điều kiện và phát huy tối đa được tính năng động của các doanh nghiệp,
trong đó có doanh nghiệp xuất khẩu.


- 20 -

3.2.2. Định hướng
Thứ nhất, vận dụng một cách đồng bộ và có hiệu quả các công cụ, chính sách
của Nhà nước; đồng thời kết hợp nhịp nhàng giữa các chính sách của Nhà nước với
các biện pháp thúc đẩy của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu một cách có hiệu quả.
Thứ hai, kết hợp XTTM và xúc tiến đầu tư hiệu quả tại thị trường các nước Đông
Âu, có chiến lược phù hợp và hiệu quả đầu tư vào các nước Đông Âu, tăng cường liên
doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh và đầu tư phù hợp khác để thúc đẩy xuất khẩu sang
các nước Đông Âu thời gian tới tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Việt Nam.
Thứ ba, chủ động và có chiến lược lâu dài thâm nhập mạng lưới sản xuất, phân
phối trên thị trường các nước Đông Âu, phát triển nhanh hệ thống phân phối các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh, kết nối với hệ thống phân phối của Việt kiều tại các nước
Đông Âu, xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam,...
Thứ tư, với vị trí nằm trong khu vực Cộng đồng châu Âu, khu vực có trình độ
kinh tế phát triển cao và năng động nhất thế giới, định hướng thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa sang các nước Đông Âu còn với mục tiêu tạo điều kiện cho hàng hóa của
Việt Nam có cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường
khác của châu Âu.
Thứ năm, tăng cường công tác ngoại giao và tận dụng tốt được cơ hội từ việc
triển khai các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã và đang
đàm phán, ký kết như: Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU (EVFTA), Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Kinh tế Á - Âu nhằm thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu.

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU THỜI KỲ ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
3.3.1.1. Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp: Giải pháp về vốn nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Thứ
nhất, huy động vốn từ nội lực của các DN thông qua việc phát huy các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tăng NSLĐ để giảm chi phí,
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đây được coi là hình thức huy động vốn theo


- 21 -

chiều sâu đối với các doanh nghiệp; Thứ hai, phát triển thị trường vốn thông qua việc
nghiên cứu triển khai các giải pháp để khuyến khích, đẩy nhanh quá trình cổ phần
hóa DNNN, phát hành cổ phiếu không có quyền biểu quyết để tăng khả năng huy
động vốn cho doanh nghiệp; Thứ ba, khuyến khích các TCTD thực hiện đa dạng hóa
các sản phẩm tín dụng cung ứng cho DN thông qua phát triển ngân hàng bán lẻ, áp
dụng công nghệ trong quản trị cho vay để tối ưu hóa các chi phí và chuẩn hóa các
hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho DN, phát
triển thẻ thanh toán, mở rộng tài trợ vốn có bảo đảm bằng động sản, tài sản trí tuệ,
bao thanh toán,… Thứ tư, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chính phủ
và chỉ đạo của NHNN về hỗ trợ DN phát triển.
3.3.1.2. Hỗ trợ thanh toán cho doanh nghiệp
3.3.1.3. Chính sách tỷ giá hối doái (TGHĐ) phải liên tục được hoàn thiện và
điều chỉnh thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường: Một là, thường
xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để đề ra được chính
sách TGHĐ phù hợp cho từng giai đoạn; Hai là, hoàn thiện công tác quản lý ngoại
hối ở Việt Nam; Ba là, hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam để tạo điều kiện cho
việc thực hiện chính sách ngoại hối có hiệu quả; Bốn là, hoàn chỉnh thị trường ngoại

tệ liên ngân hàng, điều kiện cần thiết để qua đó nhà nước có thể nắm được mối quan
hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng thời qua đó thực hiện biện pháp can thiệp của nhà nước
khi cần thiết; Năm là, hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt Nam. Để đảm bảo cho
tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ
dần việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt của Ngân hàng nhà nước đối với
các giao dịch của các NHTM và các giao dịch quốc tế; Sáu là, thực hiện chính sách đa
ngoại tệ. Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao
gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương
mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá của
VND; Bảy là, nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam.
3.3.1.4. Tăng cường hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (BHTDXK): (1)
BHTDXK cần được phát triển theo mô hình phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế, phương thức kinh doanh quốc tế và nguyên tắc WTO, đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh và chịu sự điều chỉnh của luật pháp về bảo hiểm và thương mại. (2) BHTDXK


- 22 -

mang tính chuyên môn cao, đòi hỏi đầu tư lớn về vốn, công nghệ thông tin, nghiệp vụ
đánh giá rủi ro, thu hồi nợ, giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng; phân tán rủi ro
thông qua hoạt động tái bảo hiểm và (hoặc) đồng bảo hiểm. (3) Cần có khung pháp lý
điều chỉnh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BHTDXK phát triển, có chính sách
cụ thể cho việc cấp tín dụng của các ngân hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu có
hợp đồng BHTDXK.
3.3.1.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại: (1) Hỗ trợ các doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh như xây dựng các chương trình phát triển các ngành
hàng xuất khẩu có lợi thế để xuất khẩu sang thị trường một số nước Đông Âu. (2) Tăng
cường các hoạt động nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại. (3) Tăng cường trao
đổi thông tin, phối hợp thực hiện đầy đủ các nội dung cam kết trong Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam - EAEU và các nội dung hợp tác khác vào mục tiêu phát triển và

hợp tác nhằm tăng cường khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường một số nước Đông Âu nhờ tận dụng tốt những cơ hội từ Hiệp định này.
3.3.1.6. Cải thiện môi trường kinh doanh: (1) Tiếp tục các nỗ lực trong hợp tác
hành chính giữa Việt Nam và các nước Đông Âu. (2) Nâng cấp cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin quốc gia để triển khai có hiệu quả Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg
ngày 19/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ
khai hải quan điện tử. (3) Hoàn thiện các biện pháp bảo vệ các nhà đầu tư, cũng như
hoàn thiện các thể chế gia nhập và rút lui khỏi thị trường của các chủ thể kinh tế trên
cơ sở nghiên cứu triển khai ký kết các thỏa thuận về thanh toán quốc tế qua ngân
hàng với thị trường các nước Đông Âu bởi vì hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường này hiện còn gặp khó khăn trong giao dịch và bảo đảm thanh toán.
- Tăng cường năng lực tham gia của doanh nghiệp và sản phẩm Việt nam trong
mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu, xây dựng và phát triển các công ty xuyên
quốc gia của Việt Nam, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Việt Nam để củng cố mở
rộng thị trường xuất khẩu.
3.3.1.7. Tăng cường công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế: (1) Kiện toàn tổ
chức hoặc thành lập các Ủy ban liên chính phủ về hợp tác kinh tế thương mại song
phương; (2) Cần có các cơ chế thúc đẩy các hoạt động trao đổi giữa các doanh nghiệp,
chủ động tăng cường các đoàn ở cấp Lãnh đạo; (3) Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước


- 23 -

đối với Hội người Việt Nam tại Đông Âu, đặc biệt là Cộng đồng người Việt tại các
nước Đông Âu,… (4) Hỗ trợ xây dựng cơ chế hợp tác giữa các tổ chức khoa học công
nghệ và trang trại trong việc thực hiện quy trình sản xuất nông sản sạch nhằm khai thác
hiệu quả các thỏa thuận hợp tác giữa một số bộ ngành và tập đoàn kinh tế hai nước
trong các lĩnh vực dầu khí, đầu tư, đào tạo cán bộ,... (5) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước Đông Âu.
3.3.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp:(1) Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh

mang tầm dài hạn sang thị trường các nước Đông Âu; (2) Nghiên cứu và xác định những
mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng để xây dựng chiến lược thúc đẩy xuất khẩu sang các
nước Đông Âu; (3) Doanh nghiệp cần chủ động tăng cường hoạt động xúc tiến thương
mại và marketing; (4) Chủ động đàm phán, khắc phục những khó khăn trong thanh toán;
(5) Đẩy mạnh ứng dụng linh hoạt các phương thức kinh doanh hiện đại và phù hợp để
phát triển thương mại với các nước Đông Âu; (6) Tăng cường đầu tư, đổi mới nhằm cải
thiện năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp và (7) Chủ động, tích cực tham
gia phân phối trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài để đẩy mạnh xuất khẩu, tăng kim
ngạch, đa dạng chủng loại hàng Việt tại các hệ thống phân phối nước ngoài
3.3.3. Một số giải pháp khác
3.3.3.1. Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số
nước Đông Âu (Thị trường Cộng hòa Ba Lan, Thị trường Cộng hòa Séc, Thị trường
Cộng hòa Slo-va-kia và Thị trường Hung-ga-ri).
3.3.3.2. Giải pháp về phía Hiệp hội ngành hàng: Tăng cường cung cấp thông
tin giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành hàng; Nghiên cứu và tổ chức các chương
trình xúc tiến thương mại hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành hàng thâm nhập thị trường
các nước Đông Âu; Các hiệp hội ngành hàng trong nước cần phối hợp với các cơ quan
chức năng tuyên truyền, quảng bá hàng Việt tại thị trường các nước Đông Âu.
KẾT LUẬN
Với kết cấu 3 chương, luận án đã tập trung làm rõ (i) tác động của chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa đến xuất khẩu của Việt Nam nói chung và xuất khẩu
sang thị trường một số nước Đông Âu nói riêng; (ii) Lựa chọn một số chính sách và
đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm hướng tới mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa


- 24 -

của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu. Cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
sang thị trường một số nước Đông Âu, khái quát hóa được vai trò của thúc đẩy xuất

khẩu đối với phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm về triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy
xuất khẩu của Hàn Quốc và Trung Quốc ở những giai đoạn điển hình khác nhau và
rút ra bài học có giá trị cho Việt Nam.
Thứ ba, luận án đã phân tích và đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhân; đồng thời đánh giá những yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa, bao gồm
các yếu tố vi mô (năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; năng lực điều
hành doanh nghiệp); các yếu tố vĩ mô (pháp luật; yếu tố kinh tế; khoa học công nghệ;
yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội; mức độ hội nhập kinh tế quốc tế) tác động đến số
lượng và chất lượng hàng hóa xuất khẩu.
Thứ tư, luận án tập trung vào đánh giá thực trạng một số chính sách tài chính
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu,
bao gồm: Công tác quy hoạch, kế hoạch; chính sách tài chính, tín dụng và khuyến
khích đầu tư (khuyến khích đầu tư trong nước, khuyến khích đầu tư nước ngoài);
chính sách thuế (thuế xuất nhập khẩu, chính sách tiền tệ (chủ yếu là tỷ giá hối đoái và
tín dụng xuất khẩu) và chính sách xúc tiến thương mại cũng như thuận lợi hóa thương
mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước
Đông Âu.
Thứ năm, luận án đã xác định quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu
thời kỳ đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Tiếp theo, luận án đã đề xuất được hệ thống
các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu trong thời gian tới.



×