Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở vùng ven biển huyện hải hậu tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN TRANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG VEN BIỂN
HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN TRANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG VEN BIỂN
HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THU HOA

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học giáo dục Đại học Quốc Gia Hà Nội em đã nhận đƣợc sự tận tình tâm huyết giảng dạy, sự
quản lý, hƣớng dẫn tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô và trang bị
cho em những kiến thức quý báu để phục vụ cho công tác của mình. Với tất cả tình
cảm của mình em xin gửi tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Giáo Dục cùng toàn
thể quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp học lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm Thị
Thu Hoa, ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo phòng Giáo dục-Đào tạo huyện
Hải Hậu, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ, giáo
viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh các trƣờng THCS vùng ven biển huyện Hải
Hậu tỉnh Nam Định đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đƣợc luận văn.
Xin đƣợc gửi lời đến ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm
động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
rất mong nhận đƣợc sự góp ý, xây dựng của các nhà khoa học và các quý thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10/11/2015
Tác giả luận văn

Phạm Văn Trang

i


DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT

ATGT

An toàn giao thông

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐTNCS HCM


Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

ĐTNTP HCM

Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

ĐĐHS

Đạo đức học sinh

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐHS

Giáo dục đạo đức học sinh

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

GVBM

Giáo viên bộ môn


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế xã hội

PCGD

Phổ cập giáo dục

QLHĐGDĐĐ

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

TCN

Trƣớc công nguyên

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
Danh mu ̣c chƣ̃ viế t tắ t ........................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mu ̣c bảng .................................................................................................... vi
Danh mu ̣c sơ đồ , biể u đồ ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc ...................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý ................................................................................ 10
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ...................................................................... 11
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trƣờng................................................................... 12
1.2.4. Khái niệm đạo đức .................................................................................... 13
1.2.5. Khái niệm giáo dục đạo đức...................................................................... 15
1.2.6. Khái niệm về hoạt động GDĐĐ ................................................................ 15
1.2.7. Khái niệm quản lý hoạt động GDĐĐ........................................................ 16
1.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ trong trƣờng THCS ........................................... 16

1.3.1. Đặc điểm chung của trƣờng THCS ........................................................... 16
1.3.2. GDĐĐ trong trƣờng THCS ....................................................................... 17
1.3.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ......................................................................... 22
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động GDĐĐ học sinh ở trƣờng THCS . 26
1.4.1. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 26
1.4.2. Các yếu tố khách quan .............................................................................. 29
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 32

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC HỌC SINH THCS VÙNG VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU TỈNH
NAM ĐỊNH ........................................................................................................ 33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của
huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định............................................................................ 33
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cƣ huyện Hải Hậu .......................................................... 33
2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH của huyện Hải Hậu ..................................... 34
2.2. Khái quát về Giáo dục - Đào tạo huyện Hải Hậu ........................................ 34
2.2.1. Tình hình chung về Giáo dục- Đào tạo huyện Hải Hậu.......................... 34
2.2.2. Tình hình giáo dục của các xã vùng ven biển huyện Hải Hậu- tỉnh Nam
Định ..................................................................................................................... 36
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS
huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định............................................................................ 36
2.3.1. Đặc điểm chung giáo dục ĐĐHS của các trƣờng THCS huyện Hải Hậu. 36
2.3.2. Kết quả hoạt động GDĐĐ của các trƣờng THCS vùng ven biển huyện Hải
Hậu trong những năm gần đây ............................................................................ 43
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở các trƣờng THCS
ven biển huyện Hải Hậu ...................................................................................... 47
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ và biện pháp quản

lý quá trình GDĐĐ ở các trƣờng THCS ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
............................................................................................................................. 60
2.4.1. Ƣu điểm ..................................................................................................... 60
2.4.2. Những hạn chế yếu kém: ........................................................................... 62
Tiểu Kết Chƣơng 2 .............................................................................................. 66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH THCS VÙNG VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH ............................................................................................. 67
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định ................... 67

iv


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................ 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................ 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên,
CMHS và các tổ chức xã hội, giáo hội về GDĐĐ cho HS về tầm quan trọng của
hoạt động giáo dục đạo đức................................................................................. 69
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. .......... 72
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng hoạt động GDĐĐ dƣới cờ của HS trƣờng THCS
vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định .................................................... 75
3.2.4. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lƣợng giảng dạy môn GDCD trong nhà
trƣờng .................................................................................................................. 78
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng và các lực lƣợng xã hội - Giáo hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. ................................................... 83
3.2.6. Tăng cƣờng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ
học sinh................................................................................................................ 88

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 91
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .......... 93
3.4.1. Mục đích .................................................................................................... 93
3.4.2. Đối tƣợng thăm dò ý kiến ......................................................................... 93
3.4.3. cách thức tiến hành .................................................................................... 93
3.4.4. Phân tích kết quả khảo nghiệm ................................................................. 94
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 97
1. Kết luận .......................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 99
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 101

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: GDP bình quân của huyện Hải Hậu giai đoạn 2005-2015 ............................34
Bảng 2.2: Chất lƣợng văn hóa của học sinh huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định giai đoạn
2010 -2015 .....................................................................................................................35
Bảng 2.3. Đánh giá kết quả GDĐĐ HS THCS huyện Hải Hậu từ năm học 2010-2011
đến năm học 2014-2015 ................................................................................................ 37
Bảng 2.4. Những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh ..............................................38
Bảng 2.5. Những nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng vi phạm đạo đức trong học sinh..........39
Bảng 2.6. Quy mô đào tạo trong những năm gần đây ...................................................43
Bảng 2.7. Kết quả học tập của HS các trƣờng THCS ven biển huyện Hải Hậu trong
những năm gần đây........................................................................................................44
Bảng 2.8. Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh của các trƣờng THCS ven biển huyện
Hải Hậu từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.............................................45
Bảng 2.9: Những phẩm chất, nội dung giáo dục chủ yếu .............................................48

Bảng 2.10. Nhận thức về sự cần thiết của các hình thức giáo dục đạo đức học sinh ..........50
Bảng 2.11. Hiệu quả các hình thức GDĐĐ học sinh ....................................................51
Bảng 2.12: Kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................53
Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho
học sinh ..........................................................................................................................54
Bảng 2.14. Đánh giá sự phối hợp các lực lƣợng trong công tác GDĐĐ cho HS ..........56
Bảng 2.15. Đánh giá sự phối giữa Nhà trƣờng với các tổ chức Công giáo ..................57
Bảng 3.1.Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu .............................................................93

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ , BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý .....................................................................................11
Biểu đồ 2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng ...............................47
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý......................................................93
Biểu đồ 3.1 Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................................95

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Về mặt lý luận:
Lịch sử phát triển của loài ngƣời luôn gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và phát
triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngƣợc lại, giáo dục có
vai trò to lớn trong việc trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội; giáo dục là
công cụ, là phƣơng tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa là động
lực vừa là mục tiêu cho cho việc phát triển tiếp theo của xã hội.

Giáo dục trong nhà trƣờng phổ thông giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN, xây dựng tƣ
cách và trách nhiệm công dân, nhằm thực hiện tốt mục tiêu nguyên lí giáo dục của
Đảng. Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trƣờng THCS nhằm mục đích cung cấp
cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức,
trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức, từ đó hình thành nhân cách cho
học sinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức cách mạng là gốc của ngƣời cách
mạng. Theo Ngƣời, muốn làm cách mạng thắng lợi thì ngƣời cán bộ phải có đạo đức.
Để nhấn mạnh vai trò của đạo đức, Ngƣời thƣờng nói: “Cũng như sông có nguồn thì
mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo được nhân dân”[ 18,tr.253]. Nhấn mạnh đạo đức là gốc Chủ tịch Hồ Chí
Minh không coi nhẹ tài năng vì phải có tài năng, có tri thức mới hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ. Sinh thời, Ngƣời rất quan tâm đến vấn đề giáo dục cho thế hệ trẻ. Đức và tài
là hai phạm trù cơ bản để đánh giá phẩm chất, nhân cách của con ngƣời, đức và tài còn
là những nội dung giáo dục con ngƣời trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nƣớc ta hiện nay.
Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức ngày nay càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
ta đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã chỉ ra nhiệm vụ của giáo
dục và đào tạo là “Xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây

1


dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy
các giá trị vǎn hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát
huy tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy

tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật
; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa
"chuyên" như lời dặn của Bác Hồ” [21]. Nhƣ vậy, đạo đức đã trở thành tiêu chí
đƣợc đề cập đầu tiên trong các nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Xuất phát từ hoàn cảnh hiện tại ở Việt Nam đang thực hiện CNH, HĐH trong
xu thế hội nhập của thế giới, đang chịu tác động giao thoa của truyền thống và hiện
đại, giữa dân tộc và nhân loại,…Điều đó đang diễn ra với những biểu hiện cả tiêu cực
lẫn tích cực trong đời sống xã hội nói chung và trong học sinh nói riêng. Thực tế, hiện
nay do tác động mặt trái của kinh tế thị trƣờng đã dẫn đến tình trạng suy thoái, xuống
cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là lớp
trẻ. Mặt khác, các nhà trƣờng cơ bản tập trung nâng cao chất lƣợng văn hóa nên việc
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THCS chƣa đƣợc thƣờng xuyên,
sâu sát và đặc biệt là chƣa tìm ra đƣợc những phƣơng pháp quản lý hữu hiệu. Nhiều
học sinh có suy nghĩ học cốt để có bằng tốt nghiệp nên ý thức rèn luyện, tu dƣỡng
vƣơn lên còn kém coi nhẹ việc giáo dục đạo đức.
Phong trào giáo dục huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định nói chung và THCS huyện
Hải Hậu tỉnh Nam Định nói riêng, trong những năm gần đây đã có những bƣớc phát
triển cả về quy mô và chất lƣợng, đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Hải
Hậu tỉnh Nam Định đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ bản về công tác quản lý giáo
dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo ở địa phƣơng, góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển KT-XH ở địa phƣơng. Tuy
nhiên, mă ̣t trái của cơ chế mới cũng ảnh hƣởng tiêu cƣ̣c đến sƣ̣ nghiê ̣p giáo du ̣c , sƣ̣ suy
thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến đại đa số thanh niên và học
sinh nhƣ: lối sống thực dụng, thiếu ƣớc mơ và hoài bão để lập thân, lập nghiệp. Thêm
vào đó, là các sản phẩm văn hoá đồi truỵ thông qua các phƣơng tiện nhƣ phim ảnh,

2



games, mạng Internet…làm ảnh hƣởng đến lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh khi
các em chƣa đƣợc trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này.
Những năm qua, ở vùng ven biển huyện Hải Hậu, nhiều gia đình, cha mẹ mải
lo làm kinh tế nên không chăm lo đến việc học hành, đạo đức, sinh hoạt của con cái.
Bên cạnh đó những yếu tố của môi trƣờng xung quanh tác động, hàng loạt các trò chơi
nhƣ bi-a, games, chát…thu hút học sinh ở mọi lứa tuổi. Một số thanh niên không có
việc làm và những phần tử xấu thƣờng xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh sa vào các tệ nạn
xã hội, rơi vào tình trạng suy thoái về đạo đức ngày càng tăng.
Xuấ t ph át từ những lý luận đã phân tích , là ngƣời làm công tác quản lý một
trƣờng THCS, tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn
việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của các nhà trƣờng trong giai đoạn
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các
trƣờng THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh một cách có hiệu quả giúp cho các
em trở thành những ngƣời tốt trong xã hội, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện cho học sinh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học cơ sở vùng ven biển huyện
Hải Hậu tỉnh Nam Định.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh Trƣờng THCS vùng ven biển huyện Hải
Hậu tỉnh Nam Định hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả thấp, ảnh hƣởng đến

công tác giáo dục toàn diện trong trƣờng THCS.

3


Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý khoa học, khả thi, phù hợp với thực
tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động GDĐĐ học sinh ở trƣờng THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh và biện
pháp quản lý GDĐĐ học sinh THCS.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý hoạt động GDĐĐ học
sinh ở các trƣờng THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho
học sinh THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đƣợc tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở các
trƣờng THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
- Đề tài nghiên cứu trong các năm học 2011-2015 và đƣợc tiến hành của cả 4
khối lớp; khối 6, khối 7; khối 8; khối 9; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong
trƣờng; cha mẹ học sinh các trƣờng THCS vùng ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam
Định.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về công tác
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS; phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình
thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Phiếu trƣng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động giáo dục đạo

đức học sinh nói chung và cấp THCS nói riêng.
Đối tƣợng khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên, chức sắc tôn giáo, học sinh,
phụ huynh học sinh ở một số trƣờng THCS ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định .
Tổ chức khảo sát: Phát phiếu khảo sát vào đầu năm học.

4


7.2.2. Phương pháp quan sát : Các hoạt động trong giờ ra chơi và các giờ lên lớp của
thầy và trò.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi
của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS
vùng ven biển huyện Hải Hậu - Nam Định.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS
vùng ven biển huyện Hải Hậu - Nam Định.

5


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Đạo đức là một hiện tƣợng xã hội, là sản phẩm quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, giữa cá nhân con ngƣời với tập thể, với cộng đồng xã hội. Từ bản chất, con
ngƣời luôn hƣớng tới chân-thiện-mỹ để đạt đƣợc sự hoàn thiện chính mình. Vì thế, đạo
đức là yếu tố cơ bản của nhân cách.
Ở Phƣơng Tây thời Hy Lạp cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện, nếu tính thiện ấy đƣợc lan tỏa thì con ngƣời sẽ
có hạnh phúc. Muốn xác định đƣợc chuẩn mực đạo đức, theo ông phải nhận thức bằng
lý tính với phƣơng pháp nhận thức khoa học.
Rabơle (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân
đạo Pháp và tƣ tƣởng giáo dục thời kỳ phục hƣng. Ông đòi hỏi giáo dục phải bao hàm
nội dung “Trí dục-Đức dục-Thể dục-Mỹ dục” và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức
giáo dục nhƣ việc học ở lớp và ở ngoài nhà trƣờng.
Komensky (1592-1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông luôn nhấn
mạnh việc tôn trọng con ngƣời phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ em cũng
nhƣ những cây non trong vƣờn ƣơm; “Để cây có lớn một cách lành mạnh, nhất thiết
phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót…” Ông kêu gọi các bậc cha, mẹ, các
nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy trẻ “Hãy mãi mãu là một tấm gương
trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một
cách chân chính…” [33].
Phƣơng Đông cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) - nhà hiền triết nổi tiếng của
Trung Quốc đã xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó “Nhân” là
yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con ngƣời. Đứng trên lập trƣờng coi trọng
giáo dục đạo đức, ông đã có câu nói nổi tiếng đến tận ngày nay “Tiên học lễ, hậu học
văn”.
Đối với các nƣớc khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng nhƣ: Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ... với truyền thống văn hoá Phƣơng Đông dựa trên tƣ tƣởng,

6



quan điểm của Nho giáo, Phật giáo nên luôn đánh giá cao các giá trị đạo đức, nhân văn
của con ngƣời. Do vậy, vấn đề nghiên cứu các giá trị đạo đức đƣợc các nƣớc này rất
quan tâm.
Hoạt động giáo dục đạo đức ở Trung Quốc: Giáo dục lý tƣởng xã hội chủ
nghĩa; Lòng tự cƣờng dân tộc; tính kỷ luật trong lao động, học tập và hoạt động. Trung
Quốc đặc biệt quan tâm tới giáo dục toàn diện gọi là “giáo dục tố chất”.
Hoạt động giáo dục đạo đức của Nhật Bản đƣợc xây dựng trên nền tảng các giá trị gia
đình và văn hóa truyền thống, đƣợc thực hiện ƣu tiên so với tất cả các môn học khác
trong chƣơng trình giáo dục. Đặc trƣng của GDĐĐ ở Nhật Bản tập trung vào ba điểm:
Lòng tôn trọng cuộc sống; quan hệ cá nhân và cộng đồng; ý thức về trật tự dọc.
Hoạt động giáo dục giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế: Tại Hội nghị
khoa học “Đẩy mạnh giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế” tổ chức ở Tokyo vào
tháng 2 năm 1994 với sự tham gia của 12 nƣớc trong khu vực. Hội nghị đã tổng kết
kinh nghiệm và đã thống nhất đƣa ra mô hình giáo dục giá trị nhân văn, đạo đức, văn
hóa quốc tế gồm:
Nhóm giá trị liên quan đến Quyền con ngƣời.
Nhóm giá trị liên quan đến Dân chủ.
Nhóm giá trị liên quan đến Bảo vệ di sản văn hóa.
Nhóm các giá trị liên quan đến Bản thân và những ngƣời khác.
Nhóm các giá trị liên quan đến Tính dân tộc.
Nhóm liên quan đến Tâm linh.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của
xã hội trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống nhƣ kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học và
công nghệ...đã có tác động mạnh mẽ đến các mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, đã làm cho hệ thống các giá trị đạo đức có những biến đổi theo. Nhiều giá trị
truyền thống bị mất đi, nhiều giá trị mới xuất hiện, có nhiều giá trị biến đổi theo và do
những biến động về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Chính vì vậy các nhà nghiên cứu
giáo dục đã đề cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm định hƣớng cho sự phát
triển nhân cách cân đối và hài hòa.


7


1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, với truyền thống văn hoá phƣơng Đông dân tộc và đƣợc bắt nguồn
từ Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo nên các giá trị đạo đức luôn đƣợc đánh giá cao ở con
ngƣời. Các giá trị về tình ngƣời, sự yêu thƣơng con ngƣời, yêu thƣơng đồng loại, tình
đoàn kết, tinh thần tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần trách nhiệm với gia đình, với
cộng đồng xã hội...luôn là những phẩm chất cơ bản và đƣợc coi trọng ở mỗi con
ngƣời. Ngay từ xa xƣa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục: “Tiên học lễ, hậu học văn”, “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” thể hiện rõ tầm
quan trọng của hoạt động GDĐĐ.
Trƣớc đây ở nƣớc ta có rất nhiều sách dạy về luân lý, dạy làm ngƣời, dạy giao
tiếp. Đó là những tác giả: Trần Trọng Kim, Trần Hữu Độ, Lê Văn Siêu, Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng…
Trong thời đại hiện nay, tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết tinh tinh hoa
văn hóa nhân loại, Ngƣời đã tiếp thu, kế thừa các yếu tố tích cực, những “hạt nhân hợp
lý” trong các giá trị đạo đức nêu trên để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng giải phóng
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đạo đức là cái
“gốc”, cái “nền tảng” của ngƣời cách mạng. Nhƣ Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học,
phải chú trọng có tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng.
Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã
hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định…”[ 18 tr.325]. GDĐĐ của
con ngƣời đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá “Có tài mà không có đức thì là người
vô dụng”. Ngƣời coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng
nhƣ: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”, “Con người cần
có 4 đức: Cần - Kiệm - Liêm - Chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”.
Quan điểm chỉ đạo phát triển GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định trong Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nhấn
mạnh: Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp GD-ĐT là: “ Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt

8


Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả.”[22].
Đối với giáo dục phổ thông “ Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.”[22].
Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời và quan điểm của Đảng, có rất nhiều tác giả nƣớc
ta đã có nhiều tác phẩm, bài viết, công trình nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo
đức cho học sinh trong bối cảnh hiện nay nhƣ: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn
Đức Minh, Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong, Võ Hồng Ngọc và nhiều tác giả khác.
Tác giả Phạm Minh Hạc bầy tỏ quan điểm về các định hƣớng giáo dục giá trị
đạo đức con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc trong tác
phẩm “ Phát triển toàn diện con người trong thời kỳ CNH-HĐH ”[12]
Nội dung cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở” [14], của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Đặng
Hoàng Minh đã nghiên cứu, hƣớng dẫn phƣơng pháp, kỹ năng giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh THCS.
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực- tâm lực- thể lực của
mỗi con ngƣời, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con ngƣời.
Tác giả Phạm Khắc Chƣơng với đóng góp về lý luận đạo đức trong nhà trƣờng

hiện nay với tác phẩm: “Chỉ nam nhân cách học trò” và “Đạo đức học”
Tác giả Đặng Quốc Bảo với: “Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên,
sinh viên và phương pháp giáo dục”.
Một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã lựa chọn nghiên cứu về
đề tài giáo dục đạo đức cho học sinh và đạt đƣợc những thành công nhất định khi áp
dụng vào công tác tại cơ sở nhƣ:

9


Luận án TS: "Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh
các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục" của Phạm Thị Nga 2013
Luận văn Ths: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương ” của Nguyễn Tuấn
Anh - 2012.
Luận văn Ths: “ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT Tây Hồ thành
phố Hà Nội ” của Lê Ngọc Tiến – 2013.
Luận văn Ths: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở Trường Trung học
cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.” của Hoàng Ngọc Thắng
- 2014.
Qua nghiên cứu những quan điểm về giáo dục đạo đức của các nƣớc trên thế
giới, của Đảng, của Bác, những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở Việt
Nam và các luận văn, luận án chúng tôi thấy đƣợc những nét khái quát về đặc trƣng,
nhiệm vụ, phạm trù, chức năng của vấn đề giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh là rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính của xã hội ở mọi giai đoạn lịch sử. Đây là một hoạt
động có ý thức của con ngƣời nhằm đạt những mục đích nhất định.

Khái niệm quản lý đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trong lĩnh vực khoa học xã
hội. Xét về chức năng, quản lý là hệ tổ chức, có nhiều cách định nghĩa về hoạt động
quản lý.
Theo những định nghĩa kinh điển nhất, đƣợc các nhà nghiên cứu chuyên sâu về
khoa học quản lý đề cập:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là ngƣời sáng lập ra thuyết quản lý theo
khoa học. Theo ông thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [31,
tr.28].
Henri C.Marx: “Quản lý lao động là điều khiển lao động” C. Marx đã coi việc
xuất hiện quản lý là một kết quả tất yếu của sự chuyển nhiều quá trình lao động khác

10


biệt, tản mạn, đọc lập với nhau thành một quá trình xã hội đƣợc phối hợp lại. C. Marx
đã nhấn mạnh vai trò của quản lý: “Một nhạc sĩ đọc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng
một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [32, tr.326]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “ quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.”
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [15tr.9]
Tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là một hoạt động có ý thức của con người
nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một
nhóm người hay của một cộng đồng người để đạt được mục tiêu đề ra một cách có
hiệu quả nhất” [10, tr.327]
Từ những quan điểm về quản lý giáo dục nói trên, có thể hiểu một cách khái
quát: “Quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý một cách gián
tiếp và trực tiếp nhằm thay đổi tích cực, đề đạt được mục đích của chủ thể quản lý”.

Nhƣ vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc sử dụng các phƣơng tiện quản lý nhằm làm cho
tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý .
Sự tác động này đƣợc mô hình hóa nhƣ sau
Công cụ
Khách thể
quản lý

Chủ thể quản


Mục tiêu
quản lý

Phƣơng pháp

Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất của
là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài

11


ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân
tộc, nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát
triển.
Quản lý giáo dục đƣợc các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đƣa ra một số định
nghĩa dƣới các góc độ khác nhau:
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện

đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa giáo
dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế
hệ và từng học sinh”. [12, tr.9]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ
trẻ yêu cầu của xã hội”[5].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý phù hợp quy luật của chúng nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục, của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [25, tr.341]
Nhƣ vậy có nhiều quan điểm khác nhau, diễn đạt khác nhau về quản lý giáo
dục, khái niệm quản lý giáo dục có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức, có hệ thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau tới toàn bộ hệ
thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của quản lý giáo dục, nhà trƣờng chính là
nơi tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mà xã hội đòi
hỏi.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ đang lớn lên” [12, tr.9]

12


Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh để nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [29, tr.205]
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường”[23, tr.135]
Từ những quan điểm về quản lý giáo dục nói trên, có thể hiểu một cách khái
quát là: Quản lý nhà trường cơ sở là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực theo nguyên lý giáo dục, nhằm đẩy mạnh các hoạt
động của nhà trường tiến tới mục tiêu giáo dục.
Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang có, tiến
lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phƣơng thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực giáo dục và hƣớng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cƣờng
chất lƣợng giáo dục. Mục đích cuối cùng của tổ chức giáo dục là tổ chức quá trình
giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự
chủ, biết sống và chiến đấy vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
1.2.4. Đạo đức
Đạo đức là một hiện tƣợng xã hội, là một hình thái ý thức đặc biệt phản ánh mối
quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống. Đạo đức bao gồm những nguyên
tắc, chuẩn mực, định hƣớng giá trị đƣợc xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều
chỉnh hành vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với xã hội. Thuật ngữ
đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là Mos (moris) - lề thói (Moralis nghĩa là có liên
quan với lề thói, đạo nghĩa). Còn “luân lý” đƣợc xem nhƣ đồng nghĩa với “đạo đức”
có gốc từ tiếng Hi Lạp là Ethicos - lề thói, tập tục. Khi nói đến đạo đức, tức là nói đến
những lề thói, tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa ngƣời với ngƣời trong giao
tiếp với nhau hàng ngày.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Giáo dục đạo đức là một quá trình
kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin và
hành vi, thói quen đạo đức” [12, tr.156]

13



Theo nghĩa hẹp: “Đạo đức là luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng
xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với bản thân, kể cả với
thiên nhiên và môi trường sống”.
Theo nghĩa rộng: “Đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp
luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân
cách của cá nhân được xã hội hóa”.
Theo tác giả Phạm Khắc Cƣơng và Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một hình thái
của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc của
con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”.
[26, tr.51]
Tóm lại, có thể hiểu một cách tổng quát: Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực do xã hội đề ra về Chân Thiện - Mỹ nhằm mục đích đánh giá và điều chỉnh hành vi của cá nhân trong quan hệ
với xã hội, với người khác, với bản thân, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với
lợi ích xã hội. Đạo đức không thể tồn tại một cách biệt lập, nó có mối quan hệ chặt chẽ
với các hình thái ý thức xã hội khác của kiến trúc thƣợng tầng nhƣ chính trị, pháp luật,
tôn giáo...
Khái niệm đạo đức xã hội chủ nghĩa đƣợc thể hiện cụ thể trong những nguyên
tắc, yêu cầu chuẩn mực nhƣ sau: Yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội; yêu lao động và có
thái độ lao động xã hội chủ nghĩa; có tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng và tính đoàn
kết kỷ luật; tinh thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa; có tinh thần quốc tế xã hội chủ nghĩa
trong thời đại mới; thực hiện nếp sống văn minh, ý thức bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ
thiên nhiên
* Chức năng của đạo đức
Đạo đức có nhiều chức năng nhƣ: giáo dục, nhận thức, điều chỉnh hành vi, giao
tiếp, đánh giá, thông tin, dự báo...Trong đó tập trung ở ba chức năng cơ bản sau: Chức
năng điều chỉnh hành vi; Chức năng giáo dục; Chức năng nhận thức. Ba chức năng cơ
bản của đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng giáo dục tạo cơ sở để thực

hiện chức năng nhận thức. Đến lƣợt nó, chức năng nhận thức tạo ra điều kiện để phát

14


huy giáo dục và điều chỉnh hành vi. Thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi sẽ góp
phần tích cực để phát triển nhận thức và nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức.
1.2.5. Giáo dục đạo đức
Trong nhà trƣờng THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải đƣợc đặc biệt coi
trọng, nếu công tác này đƣợc coi trọng thì chất lƣợng giáo dục toàn diện sẽ đƣợc nâng
lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
GDĐĐ là quá trình tác động tới đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ ý thức
tình cảm và niềm tin đạo đức cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho ngƣời học
thói quen đạo đức. GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống những chuẩn mực
đạo đức từ đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân thành niềm tin, nhu cầu thói quen của
đối tƣợng đƣợc giáo dục. Có nhiều định nghĩa khác nhau về GDĐĐ nhƣ:
Theo tác giả Makarenko: “GDĐĐ có nghĩa là rèn luyện những phẩm chất tốt
cho học sinh (tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh thần trách nhiệm, ý thức
kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với người lao động, chủ nghĩa yêu
nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót của chúng”
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã định nghĩa: “Giáo dục đạo đức
là quá trình biến đổi các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội
đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục”.
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục đạo đức là hình thành ở mọi công dân
thái độ đúng đắn tình cảm niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung
quanh”. [26, tr.209]
Có thể nói giáo dục đạo đức GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của
giáo dục, có nhiệm vụ rèn luyện ý tƣởng, ý thức, thói quen và hình thành ở ngƣời học

các phẩm chất đạo đức nhƣ lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực,
khiêm tốn, tự trọng, dũng cảm,…GDĐĐ gắn chặt với giáo dục tƣ tƣởng chính trị, giáo
dục pháp luật, giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hƣớng nghiệp.
1.2.6. Hoạt động GDĐĐ
Hoạt động giáo dục đạo đức: là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội

15


thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân
cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội. Hoạt động giáo dục
đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay nói chung và nhà trƣờng nói riêng là
hƣớng tới việc thực hiện phát triển toàn diện nhân cách cho ngƣời học.
1.2.7. Quản lý hoạt động GDĐĐ
Những tác động của chủ thể quản lí nhà trƣờng đến tập thể giáo viên, nhân viên,
các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội, các đoàn thể và đặc biệt là học sinh đạt tới
mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cũng có
những đặc trƣng riêng. Nó là một mặt của QLGD tổng thể. Có thể nói quản lý hoạt
động GDĐĐ là quá trình vô cùng phức tạp của chủ thể quản lý nhằm tạo ra sự thống
nhất, đồng thuận của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng về mục tiêu, kế
hoạch hoạt động phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với vị thế xã hội.
Theo tác giả Hà Nhật Thăng “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động GDĐĐ
đạt được kết quả mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác GDĐĐ trong xã hội”
GDĐĐ trong nhà trƣờng THCS là quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể
các quá trình giáo dục có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác nhƣ: Giáo
dục văn hóa, Giáo dục thẩm mỹ, thể chất, Giáo dục lao động và hƣớng nghiệp giúp
học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Quá trình GDĐĐ giống nhƣ các

quá trình giáo dục khác là có sự tham gia của các chủ thể giáo dục và đối tƣợng giáo
dục.
Theo quan điểm của tác giả luận văn: Quản lý hoạt động GDĐĐ là
sự tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo
dục về hoạt động GDĐĐ tới đối tượng được quản lý bằng các biện pháp hữu hiệu
nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả cao nhất.
1.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ trong trƣờng THCS
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THCS
Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là mƣời
một tuổi; Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những

16


×