Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện mường ảng, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM QUỐC CƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA DÂN TỘC
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM QUỐC CƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA DÂN TỘC
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Xuân Hải

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN
Sẽ rất khó để hoàn thành tốt đề tài luận văn này nếu không có sự giúp đỡ tích
cực của nhiều cá nhân, tập thể. Trước hết, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới
Ban lãnh đạo trường Đại học Giáo dục, Khoa quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo và các
thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục khoá 13
(2013 – 2015).
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Xuân Hải đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Điện Biên; Ủy ban nhân dân huyện Mường Ảng, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Mường Ảng và các đồng chí trong Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trường
PTDTNT THPT huyện Mường Ảng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn.
Xin được cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên cạnh, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng và tâm huyết trong quá trình nghiên cứu
cũng như thực hiện luận văn. Tuy nhiên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy cô giáo cùng các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Phạm Quốc Cƣờng

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BSVH

Bản sắc văn hóa

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất


GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD VHDT

Giáo dục văn hóa dân tộc

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

KT-XH


Kinh tế xã hội

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VHDT

Văn hóa dân tộc

ii


MỤC LỤC


Lời cảm ơn………………………… ....…………………….….....……………...i
Danh mục chữ viết tắt……………… ......... ……………………...……………….…...ii
Mục lục........................... ...............................................................................................iii
Danh mục bảng…………………… ........ ………………………...………...………..vii
Danh mục hình… .......... …………………..…………….………………..….………viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... i
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HOÁ DÂN TỘC Ở TRƢỜNG PTDTNT .......................................................... 6

1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 6
1.1.2. Trong nước: ........................................................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................... 8
1.2.1. Văn hóa ................................................................................................................. 8
1.2.2. Văn hóa dân tộc ..................................................................................................... 9
1.2.3. Bản sắc văn hóa dân tộc (BSVH dân tộc) ............................................................. 9
1.2.4. Giáo dục văn hóa dân tộc .................................................................................... 11
1.2.5. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT ..... 11

1.3. Những đặc điểm về giáo dục văn hóa dân tộc với việc giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc ở trường PTDTNT

17

1.3.1. Đặc điểm học sinh trường PTDTNT ................................................................... 17
1.3.2. Đặc điểm hoạt động GD VHDT ở trường PTDTNT .......................................... 18


1.4. Một số nét văn hóa vùng Tây Bắc và văn hóa dân tộc Thái-Mông

19

1.4.1. Một số nét khái quát về vùng đất Tây Bắc và văn hóa Tây Bắc ......................... 19
1.4.2. Văn hóa Thái, Mông ........................................................................................... 21
1.4.3. Hoạt động giáo dục Văn hóa Thái - Mông.......................................................... 23

1.5. Một số vấn đề lý luận của quản lý các hoạt động giáo dục VHDT ở
trường PTDTNT

24

1.5.1. Quản lý các thành tố của một hoạt động giáo dục VHDT .................................. 24

iii


1.5.2. Nhiệm vụ giáo dục VHDT trong trường PTDTNT ............................................ 25

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục VHDT ở trường
PTDTNT.............................................................................................................. 27
1.6.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................... 27
1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................................. 28

1.7. Vận dụng các chức năng quản lý vào QL hoạt động giáo dục VHDT ở
trường PTDTNT .................................................................................................. 29
1.7.1. Kế hoạch hóa việc GD VHDT ............................................................................ 29
1.7.2. Tổ chức các hoạt động GD VHDT .................................................................... 30
1.7.3. Chỉ đạo hoạt động GD VHDT ............................................................................ 31

1.7.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GD VHDT ........................................................... 31
1.7.5. Triển khai có hiệu quả các chức năng quản lí trong GD VHDT trong nhà
trường ............................................................................................................................ 32

Tiểu kết chương 1................................................................................................ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HOÁ DÂN TỘC Ở TRƢỜNG PTDTNT THPT HUYỆN MƢỜNG ẢNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................................................................................. 34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên ..................................................................................................... 34
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................... 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Mường Ảng ........................................ 35

2.2. Đặc điểm tình hình trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng ................ 35
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 35
2.2.2. Đặc điểm học sinh trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng ........................ 37

2.3. Thực trạng hoạt động GD VHDT và quản lý hoạt động GD VHDT ở
trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng ....................................................... 38
2.3.1. Một vài nét về khảo sát thực trạng ...................................................................... 38
2.3.2. Thực trạng hoạt động GD VHDT ở trường PTDTNT THPT huyện Mường
Ảng ................................................................................................................................ 39

iv


2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động GD VHDT ở trường PTDTNT THPT huyện
Mường Ảng ................................................................................................................... 48
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GD VHDT ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Ảng ............................................................................. 57


Tiểu kết chương 2................................................................................................. 62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC VĂN HOÁ DÂN TỘC Ở TRƢỜNG PTDTNT THPT HUYỆN
MƢỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................. 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

64

3.1.1. Tính đồng bộ và hệ thống.................................................................................... 64
3.1.2. Tính kế thừa ........................................................................................................ 64
3.1.3. Tính thực tiễn ...................................................................................................... 65
3.1.4. Tính hiệu quả....................................................................................................... 65

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động GD VHDT ở trường PTDTNT
THPT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

66

3.2.1. Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về GD VHDT cho những người liên
quan ............................................................................................................................... 66
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GD VHDT hướng vào mục tiêu bảo
tồn những giá trị truyền thống ....................................................................................... 69
3.2.3. Thiết kế nội dung và tài liệu phục vụ cho các hoạt động giáo dục văn hóa dân
tộc .................................................................................................................................. 70
3.2.4. Chỉ đạo việc tích hợp giáo dục văn hóa dân tộc qua các môn học, các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa ........................................... 73
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GD
VHDT ............................................................................................................................ 79
3.2.6. Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá trong hoạt động GD VHDT để thúc đẩy

hoạt động GD VHDT đạt mục tiêu ............................................................................... 81
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 82

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

84

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................ 84

v


3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm....................................................................................... 84
3.3.3. Cách thức tiến hành khảo nghiệm ....................................................................... 84
3.3.4. Các biện pháp được khảo nghiệm ....................................................................... 84
3.3.5. Nội dung và quy trình khảo sát ........................................................................... 85

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 90
1. Kết luận ........................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 97

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và
học sinh về hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh ................................ 40

Bảng 2.2. Thực trạng về thái độ, hành vi của học sinh đối với việc giữ gìn BSVHDT43
Bảng 2.3. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung GD VHDT ở trường
PTDTNT ............................................................................................................... 45
Bảng 2.4. Nhà trường đã GD VHDT cho HS thông qua các hình thức chủ yếu ......... 47
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng những phương pháp để GD VHDT ................................ 48
Bảng 2.6. Hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GD VHDT của lãnh đạo
(Ban giám hiệu) nhà trường ................................................................................... 49
Bảng 2.7. Các lực lượng phối hợp tham gia tổ chức các hoạt động GD VHDT của
nhà trường ............................................................................................................. 50
Bảng 2.8. Sự phối hợp của ban lãnh đạo nhà trường với các lực lượng khác khi tổ
chức hoạt động GD VHDT .................................................................................... 51
Bảng 2.9. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động GD VHDT ............................ 52
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GD VHDT của
ban lãnh đạo nhà trường ......................................................................................... 54
Bảng 2.11. Khảo sát cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GD VHDT .................... 55
Bảng 2.12. Khảo sát mức độ quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động GD
VHDT ................................................................................................................... 56
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GD VHDT ....................... 57
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GD VHDT ........... 85
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GD VHDT .................. 85
Bảng 3.3. So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GD VHDT ........................................................................ 87

vii


DANH MỤC HÌ NH
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh nhận thức của các đối tượng về mức độ quan trọng đối
với công tác GD VHDT cho học sinh ..................................................................... 41
Hình 2.2. Thực trạng về thái độ, hành vi của học sinh đối với việc giữ gìn BSVHDT

(mức độ thường xuyên) .......................................................................................... 44
Hình 2.3. Biểu đồ so sánh các đối tượng về mức độ rất cần thiết của các nội dung
GD VHDT cho học sinh trường PTDTNT .............................................................. 46
Hình 2.4. Sự phối hợp của ban lãnh đạo nhà trường với các lực lượng khác khi tổ
chức hoạt động GD VHDT .................................................................................... 51
Hình 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GD VHDT (biểu thị mức độ
ảnh hưởng nhiều) ................................................................................................... 59
Hình 3.1. Biểu đồ tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GD VHDT ........................................................................ 88

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử,
các dân tộc đã tạo cho mình một bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên nền văn hóa
Việt Nam thống nhất và đa dạng.
Văn hóa được coi là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều
sâu về trình độ phát triển và sự trường tồn của một dân tộc, văn hoá vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự hưng thịnh, phát triển bền
vững của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc vào khả năng học tập của đông
đảo các tầng lớp nhân dân, khả năng hội nhập mà vẫn giữ vững bản sắc văn hoá
(BSVH) dân tộc, hoà nhập mà không hoà tan.
Giữ gìn, phát huy BSVH dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề
tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
khẳng định: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến
bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở
thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền

thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa
văn hóa của nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính
và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng
cao". BSVH dân tộc, các giá trị truyền thống của các dân tộc là những vấn đề căn cốt
nhất, nền tảng nhất để làm nên nét riêng của mỗi dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các
dân tộc.
Tuy nhiên, bối cảnh quốc tế và trong nước đang có nhiều biến đổi, tác động
không nhỏ đến BSVH truyền thống Việt Nam nói chung và giá trị văn hoá truyền
thống các dân tộc thiểu số ở Điện Biên nói riêng.
Điều rất dễ nhận thấy hiện nay, BSVH của các dân tộc thiểu số ở Điện Biên
đang có những biểu hiện phôi phai. Biểu hiện thứ nhất là việc bảo tồn, phát huy tiếng
nói và chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số. Một bộ phận học sinh là con em đồng
bào dân tộc thiểu số, kể cả một số người trưởng thành đã “quên” hoặc ít sử dụng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình. Biểu hiện thứ hai là về trang phục, trừ ngày Tết, lễ hội,
một bộ phận đáng kể đồng bào dân tộc thiểu số ngày thường ít khi mặc trang phục

1


truyền thống. Biểu hiện thứ ba là việc bảo tồn, phát huy những hình thức sinh hoạt văn
hóa dân tộc thiểu số truyền thống như lễ hội, văn nghệ, trò chơi dân gian… nhiều nơi
không còn duy trì được. Tình trạng mai một về BSVH của các dân tộc thiểu số còn
biểu hiện ở kiến trúc về nhà ở; những tập tục, nghề nghiệp truyền thống, văn hóa ẩm
thực, sinh hoạt văn hóa dân tộc…
Xu hướng không thiết tha, mặn mà với các hoạt động văn hóa dân gian truyền
thống, bản sắc văn hoá của mỗi tộc người, hay sự đồng hóa tự nhiên theo xu hướng
"Kinh hóa" là một thực trạng khó cưỡng nổi trong một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu
số ở tỉnh Điện Biên, đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên người dân tộc thiểu số; biểu
hiện chuộng lối sống phương Tây, có tư tưởng “sùng ngoại”, tiếp thu không chọn lọc
những giá trị văn hoá từ nước ngoài làm ảnh hưởng mai một các giá trị văn hoá truyền

thống, BSVH của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên.
Hơn lúc nào hết, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc giữ gìn và phát huy
BSVH dân tộc đang là nhiệm vụ cấp bách trong tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại
hóa. Đó là nền tảng, là cơ sở để đất nước ta hòa nhập sâu rộng với thế giới nhưng
không hòa tan, vẫn phát huy được niềm tự hào của dân tộc, BSVH riêng của con người
và đất nước Việt Nam.
Vì vậy, cần phải tiến hành giáo dục thường xuyên, liên tục, dưới nhiều hình
thức, đặc biệt là giáo dục trong nhà trường, để các thế hệ học sinh nhận thức được: Giữ
gìn và phát huy BSVH dân tộc là sự nghiệp chung và do Đảng lãnh đạo, trong đó thế
hệ trẻ đóng vai trò rất quan trọng. Thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng phải hiểu
rõ ý nghĩa BSVH dân tộc là thiêng liêng, cao quý, là tài sản vô giá, là linh hồn, cốt
cách của dân tộc đã được hun đúc, tạo dựng qua biết bao biến cố thăng trầm của lịch
sử mà cha ông ta đã phải trả bằng máu và nước mắt. BSVH dân tộc Việt Nam là biểu
trưng sự trường tồn của giống nòi, là cầu nối giữa quá khứ - hiện tại - tương lai của
dân tộc, mãi mãi là một tiêu chí cơ bản để phân biệt dân tộc Việt Nam với dân tộc
khác, tộc người này với tộc người khác.
Mặt khác giáo dục BSVH các dân tộc thiểu số ở Điện Biên trong nhà trường
còn có ý nghĩa khai thác, phát huy tri thức địa phương trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trường Phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) trung học phổ thông (THPT)
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên có nhiệm vụ đặc biệt là giảng dạy chương trình phổ

2


thông trung học cho học sinh dân tộc trong huyện, đào tạo cán bộ nguồn cho địa
phương. Bên cạnh các nội dung giáo dục khác, nhà trường rất quan tâm đến công tác
quản lý giáo dục giữ gìn BSVH truyền thống của các dân tộc cho học sinh, đây là một
nội dung quan trọng góp phần không nhỏ vào sự thành công trong sự nghiệp giáo dục
chung của nhà trường. Tuy nhiên, việc giáo dục bảo tồn BSVH dân tộc trong trường

PTDTNT THPT huyện Mường Ảng nói riêng và trong các trường PTDTNT trên địa
bàn tỉnh Điện Biên nói chung hiện nay chưa toàn diện, chưa phù hợp thực tế ở địa
phương và chưa đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước.
Với mong muốn góp sức mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục
nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên thông qua
các nhà trường PTDTNT, để tạo nên bức tranh tổng thể, đa sắc màu của 54 dân tộc anh
em trong toàn quốc, tác giả luận văn đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
giáo dục văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc
và việc quản lý hoạt động hoạt động này ở trường PTDTNT để đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT THPT huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT THPT huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT THPT huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn thời gian: khảo sát thực trạng trong giai đoạn 2012-2015
- Giới hạn nội dung: đi sâu vào giáo dục việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng và phối hợp thực hiện một số biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên phù

3



hợp với điều kiện thực tế của địa phương thì sẽ góp phần phát triển bền vững trường
PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, đáp ứng yêu cầu về xây dựng và phát triển văn
hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống một số vấn đề lí luận có liên quan đến hoạt động giáo dục văn hoá
dân tộc và việc quản lý hoạt động đó ở trường PTDTNT.
6.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lí các hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở
trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng và một số trường PTDTNT trong tỉnh.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí phát triển các hoạt động giáo dục
văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước về văn hóa dân tộc và giữ gìn
BSVH dân tộc;
- Sưu tầm giáo trình, đề tài khoa học, sách, báo, các tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu;
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của luận văn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra giáo dục,
phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm các phương pháp khác: Thống kê toán học, phương pháp so sánh,
phương pháp dự báo...
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở
trường PTDTNT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường

PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường

4


PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VĂN HOÁ DÂN TỘC Ở TRƢỜNG PTDTNT
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển có nhiều công trình
khoa học về lĩnh vực giáo dục bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân
tộc cho mỗi cộng đồng, mỗi tộc người. Phù hợp với sự phát triển kinh tế và đặc điểm
vùng văn hoá, không gian văn hoá của mỗi quốc gia, coi trọng giáo dục thế hệ trẻ, đặc
biệt là đối tượng học sinh trong các nhà trường.
Thời kỳ xây dựng CNXH ở Liên Xô và một số nước XHCN Đông Âu đã có
những nghiên cứu của một số tác giả liên quan đến đề tài trên quan điểm triết học như:
Tác giả A.F.Dashdamirov với tác phẩm "Dân tộc và cá nhân" (NXB "ELM" BaKu
1976 - Bản dịch Tiếng Việt). Tác phẩm đề cập tới quan hệ dân tộc và cá nhân, xem xét
quan hệ cá nhân với tính cách là chủ thể các quan hệ xã hội. Tác giả có trình bày khái
quát về cách nhìn nhận giá trị truyền thống với đặc trưng cơ bản của dân tộc đó là:
Đoàn kết dân tộc. Tác giả An-phơ-rét Cô-din-gơ với tác phẩm "Dân tộc trong lịch sử
và thời đại ngày nay" (NXB Thông tin lý luận, 1985) sử dụng quan điểm duy vật lịch
sử phân tích vấn đề dân tộc, đề cập tới ý thức dân tộc và tình cảm dân tộc, giáo dục

truyền thống ở mức độ khái quát. Những tác giả trên tuy không đề cập sâu đến nội
dung giáo dục BSVH truyền thống trong nhà trường, nhưng góp phần làm phong phú
thêm hiểu biết của chúng ta xung quanh vấn đề giáo dục bảo tồn văn hoá dân tộc theo
quan điểm học thuyết Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tại Paris - Cộng hòa Pháp (tháng 5.2010) có Hội thảo quốc tế: “Các trường văn
hóa nghệ thuật trong thế giới hội nhập 2010" với chủ đề "Nền văn hóa đa dạng cho sự
đa dạng và phát triển”. Tham dự Hội thảo có hơn 70 khách mời là giáo sư, tiến sĩ, các
nhà khoa học, lãnh đạo các trường văn hóa nghệ thuật (VHNT) đến từ hơn 20 nước
trên thế giới. Mối quan tâm chung và lớn nhất là Hội thảo đã xác định, làm rõ và
khẳng định được những vấn đề quan trọng nhất trong thời đại hiện nay, đó là vấn đề
giữ gìn BSVH trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển. Bảo tồn tính
nguyên vẹn của không gian văn hóa các dân tộc, khôi phục, tái hiện và thống nhất các
truyền thống văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc trên thế giới. Vấn đề giáo

6


dục trong văn hóa và các vấn đề thiết lập chiến lược hiệu quả để bảo tồn văn hóa dân
tộc và truyền thống giáo dục trong không gian thế giới.
1.1.2. Trong nước:
Ở Việt Nam, dưới chế độ phong kiến do đặc điểm của hệ thống giáo dục và nội
dung giáo dục, nên chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề giáo dục bản tồn, phát
huy BSVH dân tộc thiểu số ở Việt Nam nói chung, cũng như ở Điện Biên nói riêng.
Thời kỳ thực dân phong kiến, mặc dù đã có hệ thống trường học do chế độ thực
dân xây dựng với mục tiêu của giáo dục đào tạo là phục vụ mục đích xâm lược và
chính sách cai trị của chế độ thực dân. Vì thế việc giáo dục bảo tồn BSVH các dân tộc
nói chung và dân tộc thiểu số nói riêng trong trường học là đi ngược lại chính sách nô
dịch văn hoá bản địa của chế độ thực dân phong kiến, nên chưa có công trình nào
nghiên cứu về giáo dục bảo tồn BSVH truyền thống trong nhà trường. Chỉ có một số
công trình nghiên cứu về đặc điểm văn hóa của các dân tộc nhằm mục đích phục vụ

cho chính sách "chia để trị’’của chế độ thực dân phong kiến.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên khi truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
vào Việt Nam, Người đã biết kết hợp một cách đúng đắn, sáng tạo giữa tinh hoa văn
hóa phương Đông và phương Tây, giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất nhiều lần nhấn
mạnh việc giáo dục bảo tồn, phát huy BSVH, các giá trị truyền thống của các dân tộc
Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là một kho tàng lý luận có tính thực
tiễn vô giá để lại cho Đảng và nhân dân ta tiếp tục nghiên cứu vận dụng trong công
cuộc hội nhập và thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Vào thời kỳ đất nước đổi mới, nhất là những năm gần đây có nhiều công trình,
đề tài khoa học, hội thảo khoa học về lĩnh vực văn hóa đã công bố liên quan đến đề tài
với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể điểm tên một số nhà khoa học và công
trình, đề tài nghiên cứu dưới đây:
GS. Trần Văn Giàu với "Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam"
(NXB KHXH, HN, 1980). GS. Phan Huy Lê - Vũ Minh Giang với "Các giá trị truyền
thống và con người Việt Nam hiện nay" (Chương trình KHCN cấp Nhà nước đề tài
KX.07-02, gồm 2 tập xuất bản năm 1994 và 1996). PGS.Viện sĩ Trần Ngọc Thêm, với
tác phẩm: "Tìm về BSVH Việt Nam"(NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2001); “Cơ sở văn
hóa Việt Nam, NXB GD,1997’’ đã cung cấp những kiến thức, khái niệm cơ sở nền tảng

7


cho ngành văn hóa học. Tác phẩm "BSVH Việt Nam" của GS. Phan Ngọc (NXB Văn
học, 2002) .Tác giả Trần Mạnh Thường có tác phẩm "Việt Nam văn hóa và giáo dục –
NXB VH-TT, 2010. Với quan điểm dân tộc học, GS.TS. Phan Hữu Dật có tác phẩm
"Góp phần nghiên cứu dân tộc học Việt Nam" (NXB CTQG, HN, 2004). Tác giả
Nguyễn Hồng Hà "Văn hóa truyền thống dân tộc với giáo dục thế hệ trẻ " (NXB
VHTT, HN, 2001); Tác giả Nguyễn Trung Hoà (Trung tâm nghiên cứu phát triển các
dân tộc thiểu số và miền núi) với tham luận: “Tri thức bản địa bảo tồn và phát triển

chữ, tiếng Thái vùng Tây Bắc”. Và mới đây nhất là đề tài nghiên cứu khoa học “Nhà
trường với vai trò bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
tỉnh Điện Biên” của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên, 2013).
Tóm lại, điểm qua lịch sử vấn đề nghiên cứu có thể khẳng định rằng quản lý
hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc (VHDT) đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục quan tâm, tìm hiểu và đã đề xuất được nhiều biện pháp quản
lý bảo đảm tính khoa học, hiệu quả và khả thi. Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện về quản lý hoạt động giáo dục VHDT ở trường PTDTNT. Kế
thừa và phát triển các nội dung những người đi trước đã làm được, đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên” được tổ chức triển khai nghiên cứu với mục đích sẽ góp phần tìm ra các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục VHDT ở trường PTDTNT THPT huyện Mường
Ảng nói riêng, cũng như các cơ sở giáo dục trong hệ thống các trường PTDTNT thuộc
tỉnh Điện Biên nói chung.

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Văn hóa
Văn hóa là khái niệm phức tạp, cho đến nay vẫn còn nhiều khái niệm khác nhau
về nội hàm của khái niệm “Văn hóa”. Tuy nhiên cần phải khẳng định rằng “Văn hóa”
là do con người tạo ra.
Hồ Chí Minh đã nêu ra một định nghĩa về văn hoá: “Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đaọ
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt

8


hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó chính là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm mục đích thích ứng những nhu

cầu đời sống và đòi hỏi của sinh tồn” [11, tr.243].
Văn hóa là sự hợp nhất giá trị sáng tạo của con người trải qua nhiều thế hệ, bao
gồm nhiều lĩnh vực, đa dạng về sản phẩm. Sản phẩm văn hóa tồn tại theo hình thức vật
chất hoặc phi vật chất. Sản phẩm văn hóa không ngừng được con người sáng tạo, lưu
giữ, vận dụng và phát triển.
1.2.2. Văn hóa dân tộc
Mỗi dân tộc trong quá trình tồn tại và phát triển đều tạo dựng cho mình những
giá trị văn hóa riêng. Giá trị văn hóa dân tộc là kết quả ứng xử của cộng đồng dân tộc
trước điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh. Giá trị văn hóa dân tộc xuất hiện vừa là
kết quả tất yếu của quá trình vận động tồn tại, vừa là hệ quả của những sáng tạo đáp
ứng nhu cầu cuộc sống, có tác dụng chi phối các hoạt động của cộng đồng, được cộng
đồng lưu giữ, trân trọng mà hình thành nên các giá trị truyền thống của chính dân tộc
đó. Giá trị văn hóa dân tộc trở thành căn cứ quan trọng để nhận diện một dân tộc và
cũng là cơ sở để khẳng định sự tồn tại một dân tộc [11, tr.244].
Văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền văn hoá Việt Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Cùng với xu thế hội
nhập và phát triển, những luồng văn hoá khác nhau xâm nhập vào đời sống xã hội ở
vùng dân tộc thiểu số, gây ảnh hưởng, tác động mạnh đến văn hoá truyền thống các
dân tộc thiểu số, đáng chú ý là nguy cơ phai mờ, biến dạng bản sắc dân tộc. Do vậy,
việc bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số là nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa
chiến lược cần phải tiếp tục thực hiện thường xuyên và lâu dài.
1.2.3. Bản sắc văn hóa dân tộc (BSVH dân tộc)
Thuật ngữ bản sắc thường được sử dụng gắn với văn hóa thành cụm từ “Bản sắc
văn hoá” và có thể hiểu bản sắc văn hoá là hệ thống các giá trị đặc trưng bản chất của
một nền văn hoá được xác lập, tồn tại, phát triển trong lịch sử và được biểu hiện thông
qua nhiều sắc thái văn hóa. Trong BSVH, các giá trị đặc trưng bản chất là cái trừu
tượng, tiềm ẩn, bền vững; còn các sắc thái biểu hiện của nó có tính tương đối cụ thể,
bộc lộ và tính biến đổi.

9



“Bản sắc văn hoá dân tộc” là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được dân
tộc sáng tạo ra trong lịch sử, là những nét độc đáo rất riêng của dân tộc này so với dân
tộc khác. Xét về bản chất, BSVH dân tộc thể hiện tinh thần, linh hồn, cốt cách, bản
lĩnh của một dân tộc. Đây được coi là “dấu hiệu khác biệt về chất” giữa dân tộc này
với dân tộc khác. Tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa họp ở Venise,
F.Mayor - nguyên Tổng giám đốc UNESCO đã đưa ra một định nghĩa khái niệm văn
hóa trên cơ sở nhấn mạnh tính đặc thù của bản sắc văn hoá dân tộc: “Văn hoá bao gồm
tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi
hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động” [20,
tr.798]. Trong quan hệ quốc tế, BSVH dân tộc được xem như cái “thẻ căn cước”, là cốt
cách của mỗi dân tộc thể hiện trên mọi phương diện.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, BSVH là yếu tố mang sức mạnh tinh thần
dân tộc, giúp dân tộc vượt qua những thử thách của lịch sử, bởi vì theo tác giả Trần
Văn Bính thì “bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng
cơ bản thuộc sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử tồn tại
và phát triển của dân tộc đó, giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy nhất, tính
thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển” và tạo cơ sở
cho sự phân biệt, nhận diện sự khác nhau giữa tộc người này với tộc người khác, dân
tộc này với dân tộc khác. BSVH nhìn một cách tổng thể của bất kỳ dân tộc nào, đều
gắn bó với lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của chính dân tộc đó [33, tr.20].
Nhà thơ Tố Hữu đã khẳng định: “Trong đồng bào các dân tộc thiểu số, BSVH
biểu hiện đậm đà nhiều mặt. Dân tộc nào cũng có tinh thần dũng cảm trong sản xuất và
chiến đấu, tính chân thật thuỷ chung, lòng thương người mến khách. Ở nhà sàn, ăn
cơm nếp, uống rượu cần. Đội mũ, khăn, áo, quần nhiều màu sắc, đàn hát, nhảy múa
đông người… Những đức tính và nét sinh hoạt đó thường nổi bật trong đời sống của
đồng bào ở miền núi” [24, tr.26].
Nhìn nhận về giá trị bản sắc văn hoá Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam đã
tổng kết tại Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII: “Bản sắc dân tộc bao gồm

những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun
đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu
nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá
nhân - gia đình làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý,

10


đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối
sống. BSVH dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc
độc đáo ”[3, tr.7].
Tiến trình lịch sử phát triển của cộng đồng dân tộc Việt Nam cho thấy các giá
trị BSVH của từng tộc người, từng dân tộc không phải ngẫu nhiên được hình thành mà
đó là sản phẩm tất yếu của hoàn cảnh địa lý, lịch sử và chính trị. Các giá trị cốt lõi của
BSVH của mỗi dân tộc đã làm nên BSVH Việt Nam. Bản sắc dân tộc của văn hoá Việt
Nam bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa được vun đắp qua hàng ngàn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tạo thành những nét đặc sắc của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam.
Tóm lại BSVH dân tộc là một khái niệm không dễ xác định, bởi vì BSVH dân
tộc có nhiều lớp khái niệm với các tầng nội hàm khác nhau. Song chúng ta có thể
khẳng định rằng BSVH dân tộc là hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mĩ và lối
sống của dân tộc tạo thành những đặc trưng tiêu biểu, tiến bộ, riêng biệt, không thể
trộn lẫn nền văn hoá của dân tộc này với dân tộc khác. BSVH dân tộc biểu hiện cho
sức sống, sự sáng tạo và phát triển của dân tộc đó. Trong khuôn khổ của luận văn,
BSVH dân tộc được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, đó là những đặc trưng tiêu biểu, tiến bộ,
riêng biệt của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên - mảnh đất lịch sử anh hùng của Tổ
quốc.
1.2.4. Giáo dục văn hóa dân tộc
Giáo dục (GD) VHDT là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất, năng lực, trí thức cần thiết về giá trị

vật chất và tinh thần, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ... của một dân tộc hướng
tới sự phát triển toàn diện của người học trong đời sống văn hóa xã hội của chính dân
tộc đó. Chính vì vậy, quan tâm đến việc GD VHDT là một chủ trương đúng đắn của
Đảng, Nhà nước.
1.2.5. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở trường PTDTNT
1.2.5.1. Quản lý
a) Khái niệm "quản lý"
Trong khoa học quản lý, khái niệm “quản lý” được coi là một trong những khái
niệm công cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, từ xưa đến nay, từ phương đông đến phương
tây, các nhà khoa học quản lý đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý. Có thể kể đến một

11


số khái niệm tiêu biểu sau:
Theo Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố
tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực
hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức". Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt
động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [23,tr.09].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006) cho rằng
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [22, tr.12].
Theo Phạm Viết Vượng (2003), “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật

khách quan” [35, tr.40].
Các khái niệm trên về quản lý tuy được trình bày khác nhau về ngôn từ, nhưng
chúng có những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Hoạt động quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan.
b) Chức năng quản lí
Quản lý (QL) là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản
lý- trong một tổ chức - bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh giá, dựa trên
những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: " Kế hoạch hóa - Tổ
chức - Chỉ đạo - Kiểm tra" [22, tr.6-8]. Có thể khái quát 4 chức năng như sau:
Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt

12


động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi cụ thể và ấn định tường
minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người,
những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau
một cách hợp lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực
hiện kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra kết
quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát hiện sai sót để
kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Thông tin được coi là sợi dây liên kết cả 4 chức năng của quản lý.
1.2.5.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục (chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp... chung nhất
của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt những mục tiêu giáo dục đề ra.
Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của giáo dục, trung
tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động của hệ thống giáo dục theo mục
tiêu đề ra. Đối tượng quản lý giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật
chất kỹ thuật của giáo dục và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng
của giáo dục, đó chính là những đối tượng chịu sự tác động của cán bộ quản lý (chủ
thể) để thực hiện và biến đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã đề ra.
Theo Trần Kiểm, xét về cấp độ có thể hiểu khái niệm QLGD như sau: Ở cấp vĩ
mô, “quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội” [29, tr.10]. Ở cấp vi mô, “quản lý giáo dục thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [29,
tr.12].
1.2.5.3. Quản lý trường PTDTNT
a) Trường PTDTNT

13


Tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ban hành kèm theo
Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định về chức năng, nhiệm vụ của trường PTDTNT như sau:
Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân

tộc và nội trú; trường PTDTNT được nhà nước thành lập nhằm góp phần tạo nguồn
đào tạo cán bộ cho vùng dân tộc miền núi. Học sinh trường PTDTNT là thanh niên ưu
tú của các dân tộc, được nuôi dạy và đảm bảo các điều kiện để phát triển toàn diện.
Trong tương lai họ là cán bộ người dân tộc, là lực lượng lao động có trình độ văn hóa
và khoa học kỹ thuật trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và
miền núi.
Trường PTDTNT được áp dụng một số chính sách ưu tiên như: đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị và ngân sách, lựa chọn bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên để đảm bảo
việc nuôi và dạy học sinh. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường
được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường trung học theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường PTDTNT còn thực hiện một số nhiệm
vụ như: tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm; tổ chức
giáo dục cho học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
BSVH các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước;
giáo dục lao động và hướng nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau
khi tốt nghiệp; tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh; có kế hoạch theo dõi
số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục.
Trường PTDTNT được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị như các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia;
ngoài ra còn được đầu tư khu nhà ở nội trú, nhà ăn cho học sinh; nhà công vụ cho giáo
viên; nhà sinh hoạt, giáo dục văn hoá dân tộc với các trang thiết bị kèm theo; phòng
học và trang thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông.
Ngoài các tổ chức theo quy định của Điều lệ trường trung học, trường PTDTNT
cấp tỉnh được thành lập thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị và Đời sống,
trường PTDTNT cấp huyện được thành lập thêm Tổ Quản lý nội trú để phục vụ cho

14



các hoạt động giáo dục của trường. Mỗi lớp học của trường PTDTNT có không quá 35
học sinh.
Trường PTDTNT thực hiện việc tuyển sinh theo quy định của Quy chế tuyển
sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành; đồng thời Sở Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch
đào tạo cán bộ của địa phương, xây dựng kế họach tuyển sinh của trường PTDTNT
cấp tỉnh và cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ quy hoạch đào
tạo và sử dụng cán bộ của địa phương, trường PTDTNT có kế hoạch hướng nghiệp và
phân luồng học sinh trong quá trình đào tạo.
Trường PTDTNT thực hiện kế hoạch giáo dục theo mục tiêu, chương trình của
các cấp học phổ thông tương ứng, có bổ sung kiến thức về lịch sử, địa lý, ngôn ngữ,
văn hoá dân tộc thiểu số và địa phương. Thực hiện giáo dục hướng nghiệp và giáo dục
nghề phổ thông: dạy nghề ngắn hạn, nghề truyền thống phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội góp phần đào tạo cán bộ ở địa phương; tổ chức các hoạt động tự học
sau giờ lên lớp, lao động cải thiện điều kiện sống; giáo dục học sinh tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau trong học tập, xây dựng nếp sống văn minh cho học sinh[9].
b) Quản lý trường PTDTNT
Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, vì thế việc quản lý nhà trường PTDTNT được thực hiện theo sự phân cấp
quản lý như sau:
- Trường PTDTNT cấp huyện do phòng GD&ĐT quản lý.
- Trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện có mở cấp THPT do
Sở GD&ĐT quản lý.
- Trường PTDTNT trực thuộc Bộ do Bộ chủ quản quản lý [9,tr.4].
Quản lí các trường PTDTNT nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà
trường theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả tốt nhất, cụ thể:
- Mục tiêu: Nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà trường theo
đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất, đặc biệt là các hoạt động giữ gìn BSVH
dân tộc.

- Nội dung: Thực hiện chương trình của trường phổ thông; Tổ chức hoạt động
nội trú và nuôi dưỡng học sinh nội trú; Tổ chức hoạt động nội trú gồm: Hoạt động lao
động, văn hóa, thể thao. Cụ thể: Lao động công ích, sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể

15


×