Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

câu hỏi tư tưởng hồ chí minh và đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.79 KB, 12 trang )

ĐỀ THI & ĐÁP ÁN MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Học kỳ II: 2013 - 2014
Ngày thi: 3/06/2014

Câu 1: trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn nào có ý
nghĩa vạch đường cho CM VN
*) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM
Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi
HCM sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng Nghệ An – 1 vùng đất
giàu truyền thống dân tộc. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nc mất nhà tan. Người đã
chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, chứng kiến sự tàn khốc của chế độ thực dân cùng với
những phong trào yêu nước nổ ra lúc bấy giờ.
® HCM sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo thời gian, và trở thành
CN yêu nước của HCM.
Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước
Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc đời hđ của HCM, bởi trong time này HCM đã tích lũy đc kinh
nghiệm sống phong phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những nhận thức đúng đắn về phong
trào CM trên TG cũng như sáng suốt khi lựa chọn con đường theo CN Mac – Lenin. Khi tiếp cận đc
CN Mac-Lenin, tư duy HCM đã có sự chuyển biến về chất: Người đã chuyển từ lập trường của CN
yêu nước sang lập trường của CNVS
Thời kỳ 1920-1930: Thời kỳ hình thành đường lối CMVN
HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận, kết hợp với tư tưởng tuyên truyền, tư tưởng giải phóng
dân tộc, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xd tổ chức CM, chuẩn bị việc thành lập ĐCSVN
(3/2/1930)
Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, lập
trường CM
Trên cơ sở tư tưởng về con đường CMVN, HCM đã kiên trì giữ vững quan điểm CM của mình. Một
trong những điều bác bảo vệ đó là lực lượng CM. Sau đó phát triển thành chiến lược CM giải
phóng dân tộc, dẫn đến thắng lợi của cuộc CMT8/ 1945, khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa.
Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM, thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư
tưởng kháng chiến và kiến quốc


HCM trực tiếp chỉ đạo CM, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách mạng và đảm bảo CM
thành công
Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng CNXH
*) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho CMVN. Chứng
minh:
Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp (1921-1923), ở Liên
Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924 – 1927)…HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với
tuyên trutuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh,
chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp(1925), Đường
kach mệnh(1927), Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt (1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt
của bọn thực dân và đưa ra quan điểm giúp CMVN chiến thắng:

1


CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS. Giải phóng dtoc phải gắn
liền với giải phóng g/c CN
CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau
CM thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do
Đoàn kết và liên minh các lực lượng CM quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự cường
Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để CMVN tiến lên giành
thắng lợi

Câu 2: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy chứng minh luận điểm: Cách mạng giải phóng dân
tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở "chính quốc" là một sáng tạo lớn của Hồ Chí Minh?
Trả Lời:

• Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa giải phóng dân tộc với
cách mạng vô sản:
- Theo Mac- Ănghen: cách mạng vô sản ở chính quốc là cần thiết và được thực hiên trước.
- Theo Lênin: cách mạng ở thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Còn theo Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc phai rđược tiến hành chủ động và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
• Cơ sở đưa ra luận điểm:
- Hồ Chí Minh vận dụng những nguyên lý mà C.Mác đưa ra: " Sự giải phóng của giai cấp công
nhân chỉ có thể thực hiện được bởi giai cấp công nhân" để đưa đến khẳng định: " Công cuộc giải
phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em".Vì thế nên công
cuộc giải phóng các dân tộc thuộc địa phải do chính các dân tộc đó thực hiện.
- Hồ Chí Minh nhận thấy sự tồn tại và phát triển của CNTB là dực trên sự bóc lột giai cấp vô sản ở
chính quốc và nhân dân các dân tộc thuộc địa vì vậy cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở chính
quốc phải kết hợp chặt chẽ với cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa thì mới tiêu diệt được
hoàn toàn CNTB. Hơn nữa theo đánh giá của HCM trong giai đoạn ĐQCN sự tồn tại, phát triển của
CNTB chủ yếu dựa vào việc bóc lột nhân dân các nước thuộc địa vì vậy cuộc CMVS ở chính quốc
trước chẳng khác nào đánh rắn đằng đuôi.
- Theo HCM chính CMGPDT ở thuộc địa có sức bật thuận lợi hơn vì:
+ Chính sách khai thác thuộc địa hết sức tàn bạo của CNĐQ là mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc
địa với CNĐQ ngày càng gay gắt vì vậy mà tiêm năng cách mạng của các dân tộc bị áp bức là rất
to lớn.
+ Tinh thần yêu nước và CNDT chân chính của các dân tộc thuộc địa là một sức mạnh tiềm ẩn
của CMGPDT. Sức mạnh đó nếu được chủ nghĩa Mac- Lênin giác ngộ và soi đường thì CMGPDT ở
các nước thuộc địa sẽ có một sức bật rất lớn và có khả năng chủ động cao so với CMVS ở chính
quốc.
+ Thuộc địa là khâu yếu của CNTB nên CMGPDT ở thuộc địa dễ dàng giành chính quyền hơn.
• Ý nghĩa:
- Đây là luận điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp CMGPDT ở Việt Nam không thụ động, ỷ lại chờ
sự giúp đỡ từ bên ngoài mà luôn phát huy tính độc lập tự chủ, tự lực, tự cường nhờ đó mà CMVN
giành thắng lợi vĩ đại.

- Góp phần định hướng cho phong trào GPDT ở các nước khác trên thế giới trong thời kỳ đó.

Câu 3: Tại sao cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành được thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc?

2


Đầu thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đi tìm đường cứu nước. Trong quá trình đó, Người hăng say
nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lênin, nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng Nga, đặc biệt là bản sơ
thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Nguyễn Ái Quốc đi đến nhận định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản” (1)
Trong khi tìm hiểu và vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin vào thực tiễn xã
hội Việt Nam và các nước phương Đông, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy phương Đông có những
đặc điểm khác với phương Tây. Trong báo cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ gửi Quốc tế cộng sản
năm 1924, Nguyễn Ái Quốc chỉ ra rằng: “Cuộc đấu tranh giai cấp ở phương Đông không giống
như ở phương Tây”(2). Đó là vấn đề trước đây Mác chưa có điều kiện nghiên cứu, “Mác đã xây
dựng học thuyết của mình trên một triết lý nhất định của lịch sử, nhưng lịch sử nào? Lịch sử châu
Âu. Mà châu Âu là gì? Đó chưa phải là toàn thể nhân loại”(3). Từ đó, Người đặt vấn đề “xem xét
lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phương Đông”(4).
Khi đề cập đến mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa, Lênin cho rằng
cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa phong trào cách mạng vô sản ở các nước đế quốc với phong
trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa nhưng cách mạng vô sản ở các nước chính quốc phải được
thực hiện trước, sau khi thành công phải giúp đỡ cách mạng ở các nước thuộc địa, nhất là các
nước có nền kinh tế lạc hậu và còn tàn dư phong kiến. Như vậy, theo Lênin, cách mạng thuộc địa
phải phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng giải phóng dân tộc chỉ có thể
thắng lợi khi cách mạng vô sản chính quốc thắng lợi.
Với kinh nghiệm qua nhiều năm tìm hiểu thực tiễn phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa, kết
hợp với những nghiên cứu sâu sắc về chủ nghĩa thực dân, Nguyễn Ái Quốc nhận định: chủ nghĩa

tư bản đến giai đoạn độc quyền tồn tại chủ yếu dựa vào sự bóc lột nhân dân các nước thuộc địa.
Vì vậy, muốn đánh bại các nước đế quốc chủ nghĩa thì phải chặt đứt được nguồn nuôi sống nó, đó
chính là hệ thống thuộc địa của chúng. Tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái
QUốc đã thẳng thắn nêu ý kiến của mình: “tất cả các đồng chí đều biết rằng hiện nay nọc độc và
sức sống của con rắn độc TBCN đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc. Các thuộc
địa cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các thuộc địa cung cấp binh lính cho quân đội ở chủ
nghĩa đế quốc. Các thuộc địa trở thành nền tảng của lực lượng phản CM.”
Mặt khác, Người cũng nhìn thấy triển vọng cách mạng của các nước thuộc địa, khi các phong trào
giải phóng dân tộc được giáo dục, giác ngộ và có tổ chức lãnh đạo thì sẽ bùng lên mạnh mẽ và
trở thành một “lực lượng khổng lồ”. Từ năm 1921, Người đã dự báo: “Ngày mà hàng trăm triệu
nhân dân châu á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân
lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong
những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những
người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”(5).
Thực tế ở Việt Nam và Đông Dương cho thấy, sự áp bức, bóc lột dã man, tàn bạo của thực dân,
đế quốc không những không làm tê liệt tinh thần chiến đấu của nhân dân, trái lại, nó càng làm sôi
sục ý chí quyết tâm giành độc lập tự do của họ: “Người Đông Dương đang che dấu một cái gì
đang sôi sục, đang gầm thét, và khi thời cơ đến, nó sẽ bùng nổ mãnh liệt….Sự tàn bạo của chủ
nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi, chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của
công cuộc giải phóng nữa thôi”(6)
Nhận thức sâu sắc vai trò của thuộc địa đối với sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa đế quốc và
tiềm năng to lớn của các dân tộc bị áp bức là cơ sở khoa học để Nguyễn Ái Quốc rút ra kết luận:
nhân dân thuộc địa có thể đứng lên làm cách mạng tự giải phóng cho mình và cách mạng thuộc
địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc. Trong bản tuyên ngôn của Hội Liên hiệp
các dân tộc thuộc địa (viết năm 1921), Nguyễn ái Quốc khẳng định: “ Công cuộc giải phóng anh
em chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”(7)

3



Từ nhận định cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản chính quốc, Nguyễn Ái
Quốc đã vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Người cho rằng: không có con đường nào
khác, nhân dân Việt Nam phải tự đứng lên làm cách mạng để cứu chính mình. Và khi cách mạng
giải phóng dân tộc của Việt Nam thành công sẽ khiến cho giai cấp tư sản ở Pháp yếu đi, tạo điều
kiện cho cách mạng vô sản ở Pháp thắng lợi dễ dàng hơn. Trong tác phẩm “Đường cách mệnh”,
viết năm 1927, Người chỉ rõ: “ Muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự giúp lấy mình
đã”(8).
Trong lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Sự áp
bức và bóc lột vô nhân đạo của đế quốc Pháp đã làm cho đồng bào ta hiểu rằng có cách mạng thì
sống, không có cách mạng thì chết”(9). Tin tưởng vào khả năng thắng lợi của cách mạng Việt
Nam, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã tổ chức lãnh đạo nhân dân đứng lên làm cách mạng để tự giải
phóng khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
Tháng Tám năm 1945, mặc dù cách mạng ở Pháp và Nhật Bản chưa thành công, nhân thời cơ chủ
nghĩa phát xít bị Hồng quân Liên Xô đánh bại, với tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, toàn
thể nhân dân Việt Nam đã đứng lên làm cuộc tổng khởi nghĩa giành được chính quyền về tay
nhân dân. Thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Tám 1945 là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới
một dân tộc thuộc địa đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân. Thắng lợi đó không những cổ
vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa mà còn góp
phần thúc đẩy phong trào vô sản ở Pháp cũng như trên toàn thế giới.
Thành công của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam đã chứng minh cho luận điểm
“Cách mạng thuộc địa có thể nổ ra và thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc và tác động
trở lại thúc đẩy cách mạng chính quốc” - một trong những luận điểm đặc biệt sáng tạo trong hệ
thống lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, là hoàn toàn
đúng đắn.

Câu 4: phân tích quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH và nêu ý nghĩa của
quan niệm đó đối với nước ta hiện nay?
Đoạn trong tài liệu trang 97-98...
Trong phương thức tiếp cận CNXH, Hồ Chí Minh có nhiều định nghĩa khác nhau:
-định nghĩa CNXH như một chế độ XH hoàn chỉnh đối lập với chế độ TBCN, bao gồm nhiều mặt

khác nhau của đời sống, là con đường giải phóng nhân loại cần lao, áp bức.(sách giáo trình tr
100)
-định nghĩa CNXH bằng cách chỉ ra một mặt nào đó của nó(kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,...)
sách giáo trình

-Định nghĩa bằng cách xác định mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, chỉ rõ phương
hướng, phương tiện để đạt được mục tiêu đó. Đây là cách định nghĩa phổ biến mà
Hồ Chí Minh hay dùng nhất. Trong hơn 20 định nghĩa về chủ nghĩa xã hội thống kê
được thì hơn 2/3 định nghĩa thuộc loại này. Chẳng hạn, Hồ Chí Minh hỏi: "chủ nghĩa
xã hội là gì" và Người tự trả lời: "là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự
do", "là đoàn kết, vui khỏe"... sách giáo trình tr101
- Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách xác định động lực xây dựng nó: "Chủ nghĩa xã hội là
nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy"
Đặc điểm trong các định nghĩa của HCM về CNXH là ngắn gọn, dễ hiểu đơn giản phù hợp với các
đối tượng khác nhau. Nhưng trong các định nghĩa ngắn gọn đó bao giờ cũng chứa đựng nhiều hạt
nhân hợp lý về lý luận.
Theo HCM, CNXH có 5 đặc trưng bản chất.
Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ...
..
CNXH là một XH phát triển cao về vh, đạo đức(tr 102)

4


Các đặc trưng này phản ánh bản chất dân chủ, nhân đạo của CNXH, vượt hẳn các chế độ XH
trước đó.
Ý nghĩa quan niệm của HCM
Quan niệm của HCM định hướng tư tưởng lý luận cho Đảng ta, nhân dân ta hoàn thiện cụ thể hóa
mô hình XHCN được xác định trong Cương lĩnh xd đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH và
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng. Mô hình đó bao gồm 8 đặc trưng

cơ bản. CNXH là một chế độ XH:
Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Do nd lđ làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về các TLSX
chủ yếu.
Có nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực hưởng theo lao động,
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân.
Có Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân vì dân dưới sự lãnh đạo ĐCS.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nd các nước trên thế giới.

Câu 5: HCM cho rằng: chủ nghĩa cộng sản có thể thâm nhập vào châu Á dễ dàng hơn vào
châu Âu. Phân tích cơ sở KH và ý nghĩa của quan điểm này?

Theo Nguyễn Ái Quốc, cách mạng thuộc địa đi theo con đường vô sản có thể nổ ra ở châu Á, nếu
“chúng ta có nhiệt tình tuyên truyền chủ nghĩa cộng sản và thực tâm muốn giúp đỡ những người
lao động lật đổ ách của những kẻ bóc lột” thì họ sẽ trở thành một lực lượng khổng lồ “và trong
khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc” họ
cũng “có thể giúp đỡ những người anh em ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”.
Căn cứ vào những cơ sở khoa học sau, nhận định của Hồ Chí Minh là hoàn toàn phù hợp:
Dựa vào truyền thống tư tưởng của các nước Châu Á, ngay từ rất sớm châu Á đã hình thành
những quan điểm có tính chất XHCN, so sánh với chủ nghĩa cộng sản có nhiều nét tương đồng.
Chẳng hạn như: quan điểm bác ái, xh đại đồng, công = tài sản, đề cao đức và tài, coi trọng hòa
mục hòa đồng những tiền đề tư tưởng này cho phép ngừơi châu Á liên tưởng đến xh + sản k có
gì là khó.
Đk kt-xh, đặc biệt là phương thức sx ở châu Á:
Từ rất sớm, cn đã có nhu cầu hợp tác liên kết trong quá trình sx, đặc biệt là trong nông nghiệp.
Xh châu Á vẫn còn tồn tại chế độ công điền, công điền chiếm ¼ S đất canh tác.
Vẫn còn tồn tại nhiều hình thức công xã nông thôn ở nhiều mức độ #. Trong công xã nông thôn,

người dân thực hành các hình thức dân chủ sơ khai, tính cố kết cộng đồng rất chặt chẽ( “bán anh
em xa mua láng giềng gần”) tạo ra tính bền vững tương đối nước mất nhưng làng xã k bao h
mất.
Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản ở các nước châu Á. Khi CNTB phát triển thành chủ nghĩa đế
quốc, hình thành hệ thống thuộc địa trên phạm vi thế giới các nước châu Á hầu hết trở thành
thuộc địa( trừ Nhật Bản, Thái Lan) đã tạo ra những hậu quả sau:
Nền công nghiệp hóa cưỡng bức( thông qua sự khai thác thuộc địa để tước đoạt tài nguyên, sử
dụng lđ rẻ mạt, chiếm thị trường) đã làm thay đổi kết cấu xh giai cấp ra đời GCCN thuộc địa.
Các nước đế quốc thực hiện sự thống trị dã man làm bần cùng hóa đại bộ phận NDLĐ. Do đó
người dân có ý thức đấu tranh, tiềm năng CM đc nảy mầm từ đó.
Sự thống trị tàn bạo của CNTB buộc các nhà yêu nước suy nghĩ con đường đi của dân tộc để dân
tộc bớt đau đớn.
Thông qua các cuộc xâm lược, truyền bá văn hóa Pháp, nhiều tư tưởng CM tiến bộ cũng đc truyền
vào.
Ý nghĩa luận điểm:

5


Về mặt lý luận: khẳng định giá trị KH phổ biến của CN M-L
Về mặt thực tiễn: khẳng định khả năng thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản ở các nước châu Á, động
viên, củng cố niềm tin của NDLĐ vào sự tất thắng của chủ nghĩa cộng sản ở các nước châu Á,
trong đó có VN.

Câu 6: ý nghĩa các quan điểm của HCM về nội dung xd XHCN đối với công cuộc xd XHCN
hiện nay?

Kim chỉ nam, sợi chỉ đỏ định hướng cho chúng ta xđ đúng các mặt để xd CNXH:
Xđ đc mục tiêu xd CHXN: dân giàu, nước mạnh, xh dân chủ, công =, văn minh.
Xd kinh tế thị trường XHCN: nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất của nhân dân, nền kinh

tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; đẩy mạnh CNH, HĐH truơsc hết là tập
trung cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Về chính trị: nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xd NN pháp quyền XHCN;
thực hiện dân chủ cơ sở, làm cho dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển đất nc.
Về vh-xh: xd nền vh VN tiên tiến, đậm đà bản sắc vh dân tộc; giải quyết tốt các vấn đề xh bức
xúc: việc làm, y tế, xóa đói, giảm nghèo; xd và phát huy tốt nguồn lực cn trong xd và bảo vệ Tổ
quốc.

Câu 7: ý nghĩa của quan điểm HCM về các nguyên tắc, sinh hoạt đảng đối với công tác xd
hiện nay?
Định hướng cho công tác tổ chức, sinh hoạt Đảng, đảm bảo Đảng ta thật sự là một Đảng cầm
quyền trong sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Xđ rõ các vấn đề trong tổ chức, sinh hoạt Đảng: mở rộng dân chủ gắn liền với tăng cường kỉ
cương, thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình; tang cường trách nhiệm của cá x đảng
viên; bảo đảm có tình đồg chí thương yêu lẫn nhau trong sinh hoạt Đảng,…

Câu 10: ý nghĩa của quan niệm văn hóa theo tư tưởng HCM đối w việc xd nền vh VN tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

-là cơ sở lý luận để xd nền vh VN tiên tiến đậm đà bản sắc vh dân tộc
-định hướng xd nền vh nc ta hiện nay: xd vh làm nền tảng tinh thần của xh gắn với xd, pt kt, xd
chỉnh đốn Đảng, làm cho vh trở thành mục tiêu và động lực của sự pt, hoạch định đường lối,
chính sách pt vh đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hội nhập quốc tế.

Câu 11: quan niệm của HCM về NN pháp quyền đối w việc xd, hoàn thiện NN pháp quyền
xhcn VN hiện nay?

-là cơ sở lý luận để xd, hoàn thiện NNPQ XHCNVN.
-định hướng các nd xd NNPQ XHCN VN: dung luật pháp làm công cụ quản lý xh; đảm bảo tính
đồng bộ, hệ thống của PL; hoàn thiện pháp chế XHCN; chú trọng kết hợp cả PL và đạo đức trong

quản lý XH, lành mạnh hóa các quan hệ xh; đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng,…

Câu 12: phân tích quan điểm sáng tạo của HCM về sự thành lập ĐCSVN?

Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và châu Âu, khi bàn về sự ra đời của ĐCS, Lê-nin đã
xđ sự thành lập ĐCS do 2 yếu tố: chủ nghĩa Mác và phong trào công x.
Đến HCM, trên cơ sở thừa nhận và đánh giá cao 2 yếu tố chủ nghĩa M-L và phong trào công x,
Người còn đề cập thêm yếu tố thứ 3 khi nói về quy luật hình thành ĐCSVN- đó là phong trào yêu
nước. HCM đã viết: “CN M-L kết hợp với phong tào công x và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc
hình thành Đảng + sản Đông Dương vào đầu năm 1930.”
Việc đưa phong trào yêu nước VN làm yếu tố thứ 3 trong quy luật ra đời của ĐCSVN là sự sáng
tạo lớn trong việc kết hợp nhuần nhuyễn giữa cái chung và cái đặc thù. Sở dĩ Người bổ sung quy
luật thứ 3 trong quy luật ra đời của ĐCSVN là vì những lí do sau:
Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong qt phát triển của dtoc VN. Phong trào
yêu nước liên tục và bền bỉ trong mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước đã trở thành giá trị tốt
đẹp I trong cộng đồng dân tộc.

6


Phong trào công x kết hợp đc với phong trào yêu nc vì 2 phong trào này đều có mục tiêu chung,
“mẫu số chung”: giải phóng dtoc, xd đất nc tự do, độc lập, hạnh phúc.
Vai trò của nông dân trong phong trào yêu nước. Đầu thế kỷ XX, nông dân VN chiếm khoảng 95%
dân số. GCND là bạn đồng minh tự nhiên của GCCN thuận lợi cho liên minh công-nông. Cao
trào cách mạng 1930-1931, mà đỉnh cao là Xô- viết Nghệ Tĩnh, do Đảng ta lãnh đạo khi Đảng vừa
mới ra đời là một biểu tượng sinh động cho sự liên minh đó.
Phong trào yêu nước Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ 20 ghi dấu ấn to lớn bởi vai trò của
tầng lớp trí thức. Tuy số lượng không nhiều, nhưng lúc đầu chính họ là những ngòi nổ cho các
phong trào yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai bán nước. Hàng loạt các tổ
chức yêu nước ra đời trong những năm 20 mà thành viên và cả những người lãnh đạo đều là trí

thức.(11/1924 người đến quảng châu, TQ, lấy danh Lý Thụy. Trên cơ sở thừa kế hội Tâm Tâm Xã
Bác thành lập VNCMTNien 6/1925.

1925 PBC gặp Nguyễn Ái Quốc. Đây là cuộc gặp gỡ chuyển giao thế hệ. PBC giao lại dsach
trên 10 đồng chí.
1925 Người gửi thư về nước kêu gọi Thanh niên VN yêu nước sang TQ.
 Người đã giáo dục, truyền bá huấn luyện CNML(1925-1927 đc 72 người)
Những điều người giảng dạy đc viết trong Đường Kách Mệnh. Những thanh niên ưu tú đc
gửi đi học tiếp đh Quốc tế phương Đông(liên xô), Lục quân Hoàng Phố(TQ). Những người
còn lại gửi về nước thực hiện chủ trương vô sản hóa. Đưa họ vào hầm mỏ, đồn điền, xí
nghiệp làm công nhân truyền bá chủ nghĩa M-L. khi đc CN M-L giác ngộ họ đã có
chuyển biến về chất từ tự phát sang tự giác.
Miền Bắc thành lập Đông dương CSĐảng 6/1929. Miền Nam thành lập An Nam CSĐảng
8/1929. Miền Trung thành lập Đông Dương CS Liên Đoàn 9/1929. 3 tổ chức này tự chia rẽ
lẫn nhau tranh giành sự ảnh hưởng. Do đó, Bác gửi thư triệu tập tại Hội Nghị Hợp Nhất tại
Cửu Long, Hương Cảng, TQ(Hội nghị diễn ra từ 6/17/2/1930). Trong HNHN có 1 đại diện
Quốc tế CS HCM, 2 thành viên trong ANCSĐ Nguyễn Thiệu và Châu Văn Liêm, 2 thành
viên trong ĐDCSĐ Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh, 2 đại diện ĐCS nước ngoài Lê
Hồng Sơn và Hồ Tùng Mậu.
24/2/1930 ĐDCS liên đoàn chính thức gửi thư xin gia nhập ĐCSVN)
Có thể kết luận rằng, quan điểm của Hồ Chí Minh về quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam
là sự vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam,
một nước kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, nơi có số lượng giai cấp công nhân ít so với dân cư.

7


Câu 13: Vì sao Hồ Chí Minh lại khẳng định: Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa
cách mạng Việt Nam tới thắng lợi.


1.Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một
chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những thắng
lợi rất vẻ vang:
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ
nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp
phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã đề ra và lãnh
đạo thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực
tiễnViệt Nam và bối cảnh quốc tế mới.
Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến
đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa,
cóquan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân
dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ
một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được trong hơn 7
thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết định là sự lãnh đạo
đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sảnViệt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và
rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự vì nước, vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích
nào khác. Giành độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của
Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức, trong phong ba bão táp, Đảng ta vẫn kiên định vững vàng
không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ trước kẻ thù, không nhụt chí trước những khó khăn
chồng chất, không hạ thấp vị trí tiên phongchiến đấu và trách nhiệm của người lãnh đạo, người tổ
chức mọi thắng lợi của cách mạng, một lòng một dạ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
2. Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương, chính sách của
Đảng. Đường lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí và hành động của toàn
Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh của Đảng và của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận động của lịch
sử, đồng thời phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số nhân dân. Sức mạnh của
Đảng chính là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng tình và tin cậy của nhân dân đối
với Đảng trước hết nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng.
Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những khuynh hướng sai lầm về chính trị
và tư tưởng làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận vững chắc, một lý
luận tiên phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như Lênin đã nói:
"Không có lý luận cách mạng không có phong trào cách mạng..." Chỉ Đảng nào có được một lý
luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong. Trong suốt
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách mạngViệt Nam để đề ra đường lối đúng đắn phù hợp
với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.

8


Hơn thế nữa, Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể.
Vì vậy, trong lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào thực tiễnViệt
Nam . Một trong những bài học được Đảng ta rút ra là phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn
trọng thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên định về nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về
phương pháp, đó là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Mọi sự giáo điều,
chủquan duy ý chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ bản của cách
mạng thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên của Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công tác, thật sự là những

chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và của dân tộc, một đời
hy sinh phấn đấu vì lý tưởng của cách mạng và lợi ích của nhân dân.
Để giữ vững vai trò lãnh đạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và phê bình làm vũ khí đấu tranh để làm
cho Đảng ngày càng vững mạnh. Đồng thời, luôn củng cố, giữ vững và tăng cường sự đoàn kết
trong Đảng, đảm bảo sự nhất trí cao về mục tiêu lý tưởng của Đảng, để làm cho Đảng ngày càng
vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Trong quá trình lãnh đạo, bên cạnh những ưu điểm,
trong Đảng cũng còn những yếu kém, thậm chí có lúc sai lầm, khuyết điểm, song điều quan
trọng, Đảng đã sớm phát hiện ra những yếu kém của mình. Đảng công khai tự phê bình nhận
khuyết điểm trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa và sửa chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng vẫn được
nhân dân tin yêu, thừa nhận là đội tiên phong chính trị, người lãnh đạo duy nhất của dân tộc.
Thực tiễn lịch sử đã khẳng định rằng: ở nước ta, ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam, không có lực
lượng nào khác có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. Với tất cả tinh thần khiêm tốn của người
cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng ta thật vĩ đại.
Học tập, nghiên cứu để hiểu biết về quá trình đấu tranh cách mạng và truyền thống của Đảng
không phải chỉ để tự hào về Đảng, mà quan trọng hơn là thanh niên cần nâng cao hơn nữa niềm
tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, để
công cuộc đổi mới giành thắng lợi to lớn hơn. Trên những vị trí công tác, lao động và học tập của
mình, thanh niên phải góp phần tích cực vào công tác xây dựng, bảo vệ Đảng, góp phần làm cho
Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; ra sức học tập, rèn luyện phấn đấu để trở thành những
đảng viên của Đảng, đem tài năng và sức trẻ cống hiến cho sự nghiệp của Đảng, làm cho những
thành tựu và truyền thống của Đảng ngày càng phát triển và phong phú hơn.

Câu 14: Giải thích quan điểm của Hồ Chí Minh: "Đảng ta là Đảng của giai cấp công nhân
đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam".

ĐCSVN là Đảng của GCCN, mang bản chất GCCN. Tuy nhiên, Đảng ta ra đời ở 1 nc thuộc địa, nửa
pk, nông nghiệp lạc hậu, GCCN còn nhỏ bé. Cho nên, Đảng k chỉ đại biểu cho lợi ích GCCN mà còn

đại biểu cho lợi ích của NDLĐ và cả dân tộc VN.
Trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2 - 1951), Hồ Chí Minh
đã khẳng định: "Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và
của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam". Năm 1953, Hồ Chí Minh viết: “
Đảng lao động là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc…
Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân”.
Trước hết, về mặt bản chất GC thì Đảng chỉ có 1, Đảng mang bản chất GCCN, nhưng cơ sở xh của
Đảng là toàn dân tộc. Mọi công dân VN, chớ k phải chí có GCCN, qua thực tiễn chứng tỏ đc là
người ưu tú được ND tín nhiệm đều có thể đc xét vào để kết nạp Đảng.

9


Bên cạnh đó, Đảng có trách nhiệm to lớn không chỉ đối với GCCN mà còn đối w NDLĐ và cả dân
tộc. Trách nhiệm này vừa có tính chiến lược lâu dài, là xây dựng một nước Việt Nam hoà bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng, văn minh, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới, vừa mang tính lợi ích cụ thể. Trách nhiệm này đồng thời cũng là vinh
dự của Đảng. Bởi vì nếu Đảng làm được điều đó thì Đảng vừa "bao trùm cả nước, đồng thời vì nó
gần gũi tận trong lòng của mỗi đồng bào ta"(6). Đảng ta không thiên tư thiên vị, lo việc cho cả
nước.
Cuối cùng, Đảng của dân tộc Việt Nam nghĩa là Đảng có một cội nguồn vững chắc tạo nên sức
mạnh to lớn cho Đảng là dân tộc; đó là những "đồng bào" tuy chưa phải là đảng viên nhưng vẫn
luôn tự hào nói tới "Đảng ta". Vì vậy, nói tới Đảng của dân tộc Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện
Đảng cầm quyền, thì một yêu cầu cơ bản, xuyên suốt đối với Đảng là Đảng phải gắn bó mật thiết
với quần chúng nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ, chịu sự giám sát của nhân dân,
dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách
mạng.
Do đó, Đảng ta vừa là Đảng của giai cấp, đồng thời là Đảng của dân tộc.


Câu 15: tại sao phải thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn Đảng?

Đổi mới Đảng là phải xóa bỏ cái lạc hậu, lỗi thời hay sai trái đề nhằm tạo ra cái mới đúng đắn,
tiến bộ. Chỉnh đốn Đảng là sắp xếp lại những cái đúng vốn có trước kia đến nay vẫn còn giá trị
đúng đắn nhưng đã bị làm sai lệch.
Theo HCM, đổi mới và chỉnh đốn là hai vấn đề có mối quan hệ gắn bó, biện chứng với nhau.
Người cho rằng phải trên cơ sở đổi mới mà chỉnh đốn. Hồ Chí Minh nhận định, bên cạnh số đông
đảng viên xứng đáng với danh hiệu của mình, thì vẫn có một số “thấp kém về tinh thần và đạo
đức cách mạng…họ tự cho mình có quyền sống xa hoa hưởng lạc, từ đó mà đi đến tham ô, trụy
lạc, thậm chí sa vào tội lỗi” . Hồ Chí Minh đã nêu lên một luận điểm quan trọng: “Một dân tộc,
một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm
nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu
sa vào chủ nghĩa cá nhân” . Vì vậy, phải chỉnh đốn để sửa chữa những lỗi lầm, sai trái ấy.
- Đối với toàn Đảng, mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu những ảnh hưởng của xã hội, cả cái tốt và
cái xấu, cái hay và cái dở. Chỉ có thể phát huy được cái tốt, cái hay, lọc bỏ được được cái xấu, cái
dở bằng việc rèn luyện thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên, thường xuyên chú ý đến việc
chỉnh đốn Đảng.
- Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh coi việc xây dựng đảng, chỉnh
đốn Đảng là công việc thường xuyên của Đảng. Người nhìn thấy rõ hai mặt của quyền lực: một
mặt, quyền lực có sức mạnh rất to lớn để cải tạo cái cũ và xây dựng cái mới trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, nếu biết sử dụng đúng quyền lực; mặt khác, nó cũng có sức phá hoại rất
ghê gớm vì con người nắm quyền lực có thể thoái hóa, biến chất rất nhanh chóng, nếu đi vào con
đường tham muốn quyền lực, chạy theo quyền lực, tranh giành quyền lực, và khi đã có quyền lực
thì lợi dụng quyền lực, lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi… Vì vậy, trong điều kiện đảng
lãnh đạo chính quyền, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đồi mới Đảng để hạn
chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hoá biến chất gây ra.
- Trước lúc đi xa, Người còn để lại những lời tâm huyết, căn dặn toàn Đảng: “Việc cần phải làm
trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm
tròn nhiệm vụ Đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”
Câu 16: Hồ Chí Minh khẳng định: “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường

nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”. Anh/ chị hãy phân tích cơ sở khoa học, nội dung
và ý nghĩa của luận điểm trên.
Cơ sở khoa học của luận điểm (1đ)

10


+ Cơ sở lý luận: trực tiếp là lý luận giai cấp vô sản, cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác –
Lênin: Cách mạng của giai cấp công nhân phát triển không ngừng nhưng phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau trong phạm vi môt nước cũng như trên toàn thế giới. Mỗi giai đoạn có những yêu
cầu và nhiệm vụ cụ thể để tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. (0.5 đ)
+ Cơ sở thực tiễn: thực tiễn xã hội Việt Nam, thực tiễn các cuộc cách mạng trên thới giới, quan
trọng nhất là thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917(0.5đ):
-cách mạng tháng Mười Nga được Hồ Chí Minh đánh giá “Giống như mặt trời chói lọi cách mạng
tháng Mười Nga chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu triệu nguời bị bóc lột trên trái
đất. Trong lịch sử loài người chưa có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn sâu xa như thế.”
Nội dung của luận điểm(2 điểm)
+ Giải phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vô sản là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn.(1đ)
+ Nội dung của cách mạng vô sản: là quá trình phát triển liên tục từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa; là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản; gắn liền với cách mạng vô sản thế giới.(1đ)
Ý nghĩa của luận điểm (2đ)
+ Định hướng đi đúng đắn cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.(1đ)
+ Định hướng thực tiễn của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.(1đ))
Câu 17. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục và nêu ý nghĩa của quan điểm
đó đối với nền giáo dục đại học ở nước ta hiện nay.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục (2đ)
+ Mục tiêu giáo dục (0.5đ)
+ Đối tượng giáo dục (0.5đ)
+ Nội dung giáo dục (0.5đ)

+ Phương châm, phương pháp giáo dục (0.5đ)
Ý Nghĩa của quan điểm này đối với việc đổi mới giáo dục đại học ở nước ta hiện nay (3đ)
+ Thực trạng giáo dục đại học ở nước ta hiện nay: thành tựu, hạn chế, các vấn đề đang đặt ra
(1.5đ)
+ Ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh: định hướng cho việc xây dựng một nền giáo dục đại học hiện đại
tiên tiến, hiện đại, có khả năng hội nhập: đổi mới trong việc xác định mục tiêu, kết cấu chương
trình; đổi mới nội dung dạy – học; đổi mới phương pháp dạy - học…(1.5đ)

11


Câu 17: Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền đối với việc xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
c1) Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân
Nhà nước phải đảm bảo quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội. Trong vấn đề này, việc mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cướng pháp chế xã hội chủ
nghĩa có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy, quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hoá
bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.
c2) Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước
Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực cho nhân dân và công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, tham nhũng, bộ máy
cồng kềnh, kém hiệu lực. Chú trọng và tiến hành thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn và đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức.
c3) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở những nội dung như: Lãnh đạo Nhà nước thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng; đảm bảo sự lãnh đạo cảu Đảng và phát huy vai trò quản lý của
Nhà nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước bằng cách Đảng lãnh đạo bằng đường
lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan Nhà nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu

của đội ngũ đảng viên trong bộ máy Nhà nước, bằng công tác thanh tra, kiểm tra, Đảng không làm
thay công việc quản lý của Nhà nước.

Mục lục:

12



×