Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bài giảng đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam chuyên đề 5 chiến lược phát triển kinh tế biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.32 KB, 20 trang )


I. TỔNG QUAN VỀ BIỂN, ĐẢO
VIỆT NAM
1. Vùng biển Việt Nam
• Đường bờ biển dài: 3.260 km
• Diện tích khoảng trên 1 triệu km2 (28 tỉnh, thành phố
giáp biển)
• Có khoảng 3.000 đảo lớn, nhỏ và 2 quần đảo xa bờ là
Hoàng Sa và Trường Sa.
• Công ước Luật Biển năm 1982 nêu, mỗi quốc gia ven
biển có 5 vùng biển bao gồm: Nội thủy, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa.



1.Nội thủy: Nhà nước thực hiện chủ quyền
hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như
trên lãnh thổ đất liền.
2.Lãnh hải: Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy
đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
3.Vùng tiếp giáp lãnh hải: Nhà nước thực hiện
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các
quyền khác đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.


4.Vùng đặc quyền kinh tế: Nhà nước thực hiện:
Quyền chủ quyền và quyền thăm dò, khai thác,
quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên
trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển


Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo
nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu
khoa học biển, bảo vệ và giữ gìn môi trường biển và
lợi ích quốc gia trên biển
5.Thềm lục địa: Nhà nước thực hiện quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên
biển đối với thềm lục địa về thăm dó, khai thác tài
nguyên.


2. Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
Quần đảo Hoàng Sa
Gồm 30 đảo, bãi đá, cồn san hô và bãi cạn, nằm
trên vùng biển có diện tích khoảng 16.000 km2
(diện tích toàn bộ phần đất nổi khoảng 10 km2)
Cách đảo Lý Sơn (Việt Nam) 120 hải lý, cách
đảo Hải Nam (TQ) khoảng 140 hải lý


2. Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
Quần đảo Trường Sa
Gồm hơn 100 đảo, bãi đá, cồn san hô và bãi cạn,
nằm trên vùng biển có diện tích khoảng 160.000 –
180.000 km2 (diện tích toàn bộ phần đất nổi khoảng
10 km2).
Cách Cam Ranh (Khánh Hòa) 243 hải lý, cách
đảo Phú Quý (Bình Thuận) 203 hải lý, cách đảo
Hải Nam (TQ) 585 hải lý



2. Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
Quần đảo Trường Sa
Có 5 nước 6 bên tranh chấp tại quần đảo Trường
Sa của Việt Nam:
TQ chiếm giữ 7 đảo, đá; Philippine chiếm giữ 9
đảo; Malayxia chiếm giữ 7 đảo; Brunây nêu yêu
sách chủ quyền nhưng không chiếm giữ đảo, bãi đá
nào; Đài Loan (lãnh thổ-bên) chiếm giữ đảo Ba
Đình và cắm mốc bãi cạn Bàn Than; Việt Nam
thực hiện chủ quyền và đóng giữ 21 đảo (9 đảo
nổi,12 đảo đá ngầm với 33 điểm đóng quân)



3. Chủ trương giải quyết tranh chấp biển, đảo
1. Trong xử lý vấn đề biển Đông, cần giữ vững độc lập, tự
chủ, gắn bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia với giữ
vững môi trường hòa bình để phát triển đất nước. Tranh
thủ sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của cộng đồng quốc tế.
2. Tiếp tục khẳng định chủ quyền đối với 2 quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa; kiên định bảo vệ vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa theo luật pháp quốc tế;
tăng cường thực hiện và bảo vệ hoạt động kinh tế biển,
nhất là hoạt động giàu khí và đánh bắt cá trong phạm vi
200 hải lý; bác bỏ yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung
Quốc.


3. Chủ trương giải quyết tranh chấp biển, đảo
3. Duy trì nguyên trạng biển Đông; bảo vệ quyền đánh bắt

cá và hoạt động đánh bắt cá chính đáng của ngư dân trên
biển Đông. Ta chủ động, tích cực cùng các bên liên quan
đàm phán tìm giải pháp cơ bản lâu dài mà các bên có thể
chấp nhận được đối với các khu vực tranh chấp.
4. Xử lý hài hóa mối quan hệ giữa bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển đất nước, coi trọng quan hệ hữu nghị hợp tác ViệtTrung và các nước có liên quan, phấn đấu không để xảy
ra xung đột quân sự ở biển Đông; tránh để các vấn đề
tranh chấp làm đổ vỡ quan hệ giữa nước ta với Trung
Quốc.


II. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1. Quá trình hình thành chiến lược kinh tế biển của Đảng
HNTW4 khóa X
(2007)
ĐH X
(2006)

ĐH XI
(2011)

Quá trình
ĐH IX
(2001)

ĐH VII
(1991)
ĐH VIII
(1996)



2. Quan điểm và mục tiêu phát triển KTB
a) Quan điểm
Nước ta phải trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển
Thu hút nguồn
lực để phát triển
KT, XH, bảo vệ
môi trường biển
trên tinh thần
chủ động, tích
cực mở cửa

Kết hợp chặt
chẽ giữa phát
triển KT, XH
với bảo đảm
quốc phòng, an
ninh, hợp tác
quốc tế và bảo
vệ môi trường


b) Mục tiêu

 Mục tiêu tổng quát:
Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta thành quốc
gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững
chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên

biển, đảo góp phần quan trọng trong sự nghiệp
CNH, HĐH, làm cho đất nước giàu mạnh


b) Mục tiêu
 Mục tiêu cụ thể:
1.Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực KT,
XH, khoa học-công nghệ, tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh, làm cho đất nước giàu mạnh từ biển,
bảo vệ môi trường.
2.Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển
đóng góp khoảng 53-55% tổng GDP của cả nước.
3.Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước
đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển.


b) Mục tiêu
 Mục tiêu cụ thể:
4.Xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu
vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
5.Phát triển mạnh cả khai thác, chế biến sản phẩm từ
biển và phát triển các ngành dịch vụ biển.
6.Xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây
dựng cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp thống nhất về
biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực về biển.


3. Định hướng và giải pháp phát triển KTB
a) Định hướng

1

2

3

4

Phát triển
mạnh KTB
tương xứng
với vị thế và
tiềm năng
biển, gắn
với quốc
phòng, an
ninh.

Phát triển
nhanh một số
khu KT, công
nghiệp ven
biển với ưu
tiên là các
ngành năng
lượng, đóng
và sửa chữa
tàu biển…

Đẩy nhanh

tốc độ đô thị
hóa, tạo
thành các
trung tâm
KTB mạnh,
tạo thế tiến
ra biển.

Phát triển
cảng biển,
dịch vụ
cảng và vận
tải biển…,
phát triển
kinh tế đảo.


b) Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của biển
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
6. Xây dựng đẩy đủ, đồng bộ
2. Xây dựng lực lượng
hệ thống pháp luật và
mạnh để bảo vệ vững
cơ chế, chính sách
chắc chủ quyền và
khuyến khích đầu tư
an ninh trên biển
phát triển
5. Quản lý nhà nước

có hiệu lực và hiệu quả
đối với các vấn đề
có liên quan đến biển

3. Đẩy mạnh điều tra
cơ bản và phát triển
khoa học-công nghệ
biển

4. Triển khai mạnh mẽ và có hiệu quả công
tác quy hoạch tổng thể phát triển KT, XH,
đảm bảo quốc phòng, an ninh


b) Nhiệm vụ và giải pháp

7
Phát triển nguồn
nhân lực biển
đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế
- xã hội vùng
biển và ven biển

8
Tăng cường
công tác đối
ngoại và hợp tác
quốc tế về biển


9
Xây dựng một số
tập đoàn kinh tế
mạnh làm lực
lượng nòng cốt
trong phát triển
KTB với sự tham
gia của mọi thành
phần kinh tế.


10/06/16



×