Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

KẾ TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY TNHH TMDV XNK MINH hòa THÀNH TNHH THƯƠNG mại ĐĂNG DŨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.77 MB, 93 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH TMDV XNK
MINH HÒA THÀNH
TNHH THƯƠNG MẠI ĐĂNG
DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh 2015


LỜI CẢM ƠN

Lời

đầu

tiên,

em

xin

chân

thành

cảm

ơn

quý



Thầy



trường………………………. đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong suốt
thời gian em theo học tại trường.
Đặc biệt em rất chân thành cảm ơn Thầy ……….. đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành và trình bày thành công khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè đồng nghiệp và gia đình và
toàn thể anh chị trong Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành đã ủng hộ, giúp
đỡ em trong quá trình học tập, tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt bài luận văn
này. chị trong công ty để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn
Do hạn chế về kinh nghiệm, thời gian nên những kiến thức mà em đưa ra
chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của Thầy và các Thầy Cô Trường ………………


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày tháng năm 2016
Ký tên (đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế thị trường trong xu thế mở cửa và hội nhập mang lại nhiều cơ hội và
thách thức cho các doanh nghiệp. Trong khi đó phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, với nguồn vốn ít, quy mô nhỏ, kinh nghiệm
còn thiếu thì môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn hơn. Trong điều kiện
đó để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, vấn đề kinh doanh hiệu
quả thu được lợi nhuận cao là vô cùng quan trọng.
Những năm qua, hệ thống kế toán có sự thay đổi rất căn bản, những đổi mới ấy
vẫn chưa phải là thay đổi cuối cùng và còn phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung. Bên cạnh
đó, kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt
đối với mỗi một doanh nghiệp.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác kế toán
trong các doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không hợp lý gây khó khăn cho công
tác quản lý của lãnh đạo các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng của Nhà
nước. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền là hết sức cần
thiết giúp cho công tác quản lý nói chung và công tác xác định kết quả kinh doanh nói
riêng được phản ánh một cách đầy đủ kịp thời. Vì những lý do đó mà trong thời gian
nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH TMDV
XNK Minh Hòa Thành, em đã quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “Kế toán vốn bằng
tiền” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện
những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng
hoảng kinh tế như hiện nay.
7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài là
kế toán bằng tiền nhằm theo dõi kip thời nhanh chóng và cung cấp đầy đủ thông tin
với sự nhận định về việc tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải
thu phải trả, là những khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán doanh
nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền và tình hình thu, chi của công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp quan sát trực
tiếp, tìm hiểu, đánh giá, phân tích và so sánh dựa trên những tài liệu, số liệu, thông tin của
công ty, sách báo và các tài liệu, kiến thức đã được học ở nhà trường.

5. Kết cấu báo cáo thực tập:
Ngoài lời mở đầu, phần giới thiệu và kết luận thì nội dung báo cáo thực tập gồm
3 phần:
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY

TNHH MINH HÒA THÀNH
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

8


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN
1.1.Một số vấn đề cơ bản về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1.Khái niệm về kế toán vốn bằng tiền
-

Vốn bằng tiền của Doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt (111), TGNH (112), kho bạc hoặc các công
ty tài chính, tiền đang chuyển (113). Cả 3 loại trên đều có tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng, bạc, đá quý, kim khí quí. Vốn bằng tiền có tính lưu hoạt (thanh khoản) cao nhất
trong các loại tài sản của doanh nghiệp được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.

-

Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu
quản lý từng loại nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng
loại sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm đúng mục đích.
9


1.1.2.Ý nghĩa của vốn bằng tiền
Các tài khoản này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và ngăn ngừa
những gian lận, sai sót, sự lạm dụng trong quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản

tiền. Đồng thời các tài khoản tiền có liên quan đến rất nhiều chu kỳ kinh doanh khác
như: Chu kỳ tiền lương và nhân sự… Vì vậy, việc kiểm tra các tài khoản tiền cũng
được đặt trong mối quan hệ với kiểm tra các chu kỳ liên quan có thể dẫn đến các sai
sót, gian lận đến các tài khoản tiền.
1.1.3.Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
-

Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam (VNĐ) để ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính. DN có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để
ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.

-

Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên
ngân hàng (gọi tắt là tỷ giá ngân hàng bình quân) do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch toán
chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại (TK
ngoài bảng cân đối kế toán). Nếu có chênh lệch tỷ giá thì ghi vào TK 515 hoặc TK
635.

-

Số dư các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá thực tế
ở thời điểm lập báo cáo.

-

Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (VBĐQ) phải quy đổi ra tiền theo giá thực
tế ( giá hóa đơn hoặc giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, qui

cách phẩm chất và giá trị của từng loại.

-

Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý.

10


-

Vàng, bạc, đá quý phải theo dõi số lượng, quy cách, sản phẩm và giá trị từng thứ, từng
loại. Giá vàng, bạc, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh
toán).

-

Khi giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các biện pháp
sau:

+ Bình quân gia quyền
+ Nhập trước xuất trước
+ Nhập sau xuất trước
+ Giá thực tế đích danh
1.1.4.Nhiệmvụ của kế toán vốn bằng tiền
-

Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu, chi và tình hình còn lại của tài khoản
vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền

nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và
lạm dụng tiền mặt trong kinh doanh.

-

Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu
quả cao.

-

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng
và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý...)
1.1.5. Kiểm soát nội bộ đối với kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là loại tài sản dễ bị mất cấp, dễ bị biển thủ bằng các thủ đoạn
mang tính chất chuyên môn, do đó kiểm soát đối với vốn bằng tiền phải được thực
11


hiện ở nhiều biện pháp ở các khâu liên quan đến tiền: Lập chứng từ, duyệt chi, quản lý
tiền, khâu bán hàng, khâu thu nợ,…
Kiểm soát đối với vốn bằng tiền được thực hiện thông qua các chứng từ và các
quy định sau:
-

Nhân viên giữ tiền phải là người có tính liêm chính và tính cẩn thận.

-


Tập trung tiền vào một đầu mối, hạn chế số người giữ tiền.

-

Quy định tách biệt chức năng duyệt các khoản chi với các chức năng chi tiền.

-

Các khoản thu và chi đều phải được thể hiện trên chứng từ, chứng từ phải có chữ ký
của những người có liên quan đến các nghiệp vụ thu, chi tiền (người ra lệnh, người
thực hiện và người kiểm soát).

-

Thực hiện việc chuyển đổi số liệu giữa thủ quỹ và kế toán định kỳ hàng ngày, hàng
tuần hoặc hàng tháng, kiểm quỹ.

-

Thực hiện đối chiếu số liệu kế toán tiền gửi với sổ phụ ngân hàng theo định kỳ.

-

Quy định chỉ tiêu được phép dùng tiền mặt và quy định mức tồn quỹ, nhằm hạn chế
mức chi tiêu bằng tiền mặt, khuyến khích việc thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.Các Tài khoản sử dụng vốn bằng tiền
1.2.1.Kế toán tiền mặt tại quỹ

-


Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc…

-

Trong bất kỳ công ty nào mọi hoạt động thu – chi tiền mặt tại quỹ điều dựa trên phiếu
thu, chi hợp lý, hợp lệ.
1.2.1.1 Nội dung và kết cấu tài khoản 111
12


TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ.

tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.

- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi

- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi

kiểm kê.

kiểm kê.

- Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tăng.

- Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá giảm


Tổng phát sinh bên nợ

Tổng phát sinh bên có

Tài khoản 111 có số dư bên nơ: Các khoản tiền mặt ngân phiếu, vàng bạc đá quý, tồn
quỹ vào cuối kỳ.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ Việt Nam tại quỹ
tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
TK 112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ
tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
TK 113 – Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý nhập xuất tồn quỹ.
1.2.1.2. Nguyên tắc và chứng từ hạch toán
* Nguyên tắc hạch toán
-

Kế toán tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên
tục theo trình tự phát sinh của tài khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.

-

Thủ quỹ chịu trách nhiệm về nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ kiểm kê số
lượng tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu số lượng tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt.
* Chứng từ hạch toán
13


-


Phiếu thu ( Mẫu 01 -TT )

-

Phiếu chi ( Mẫu 02 -TT )

-

Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT)

-

Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT)

-

Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu 05 -TT )

-

Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 -TT )

-

Bảng kê VBĐQ ( Mẫu 08 -TT )

-

Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 08a - TT dùng cho tiền VN) và (Mẫu số 08b - TT dùng
cho ngoại tệ và VBĐQ).


-

Bảng kê chi tiền (Mẫu 09 –TT)
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh
vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:

-

Sổ quỹ tiền mặt

-

Các sổ kế toán tổng hợp

-

Sổ kế toán chi tiết liên quan đến từng ngoại tệ vàng, bạc cả về số lượng và giá trị.

-

Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy thanh viết một lần). Sau khi ghi đầy
đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt (và cả thủ
trưởng đơn vị duyệt– đối với phiếu chi). Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập,
xuất quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp (hoặc người nhận
tiền), 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, chi được thủ quỹ chuyển
cho kế toán để ghi sổ kế toán.

14



-

Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên
tục theo trình tự phát sinh các khoản phải thu, chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý ký cược,
ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ.

-

Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu số
liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thì kế toán và thủ
quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch.
1.2.1.3. Phương pháp hạch toán

15


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tiền mặt

16


1.2.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc
các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
17



1.2.2.1 Nội dung và kết cấu tài khoản

TK 112
- Các tài khoản tiền gửi ngân hàng

- Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng

- Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân

- Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân (do

(do số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản
sao kê ngân hàng > số liệu trên sổ kế

số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản sao kê
ngân hàng < số liệu trên sổ kế toán đơn vị).

toán đơn vị).
- Khoản điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tăng. - Khoản điều chỉnh chênh lệch tỷ giá giảm.
Tổng phát sinh bên nợ

Tổng phát sinh bên có

Số dư bên nợ: Các khoản tiền gửi ngân hàng hiện có
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121: Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân
hàng bằng VNĐ.
TK 1122: - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra hiện đang gửi tại ngân hàng
bằng ngoại tệ hoặc bằng các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
TK 1123:- Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý gửi vào, rút ra và

hiện đang gửi tại ngân hàng.
1.2.2.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán
* Nguyên tắc hạch toán
-

Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với
chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch số liệu trên sổ kế toán tiền gửi
18


ngân hàng của đơn vị với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông
báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Trường hợp có sự cố
gắng của 2 bên mà chưa xác định được số chênh lệch, thì kế toán giải quyết như sau:
-

Khi số liệu trên chứng từ của ngân hàng < số liệu ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị
thì khoản chênh lệch được ghi “bên nợ” TK 138 – phải thu khác.

-

Khi số liệu trên chứng từ của ngân hàng > số liệu ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị
thì khoản chênh lệch được ghi “bên có” TK 338 – phải trả khác.
* Chứng từ hạch toán

-

Giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)

-


Khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với
chứng từ kèm theo, trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán
TGNH của đơn vị, số liệu ở chứng từ với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn
vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu
đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo
số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản sao kê ngân hàng, khoản chênh lệch sẽ được hạch
toán nợ TK 138 (1388). Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo cáo hoặc
bản kê ngân hàng.

-

Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều
chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.

-

Kế toán TGNH phải được theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng, bạc, đá quý) và chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

-

Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 (TGNH) để theo dõi số tiền hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của TGNH (kho bạc hay công ty tài chính).
1.2.2.3.Phương pháp hạch toán
19


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng


20


21


1.2.3.Kế toán tiền đang chuyển
-

Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào kho bạc, ngân hàng
Nhà Nước hoặc đã gửi vào bưu điện để trả cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục để
chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy
báo nợ hay bảng sao kê của ngân hàng.

-

Tiền đang chuyển gồm tiền VN và tiền đang chuyển trong các trường hợp sau:

-

Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.

-

Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.

-

Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa khách hàng, doanh
nghiệp và kho bạc Nhà Nước.


-

Kế toán tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 113 “tiền đang chuyển”
1.2.3.1.Nội dung và kết cấu
TK 113
- Các khoản tiền (VN, ngoại tệ, séc) đã - Các kết chuyển vào TK 112 hoặc các
nộp vào ngân hàng kho bạc nhưng tài khoản khác có liên quan.
chưa nhận được giấy báo của ngân
hàng hoặc đơn vị được thụ hưởng.
Tổng phát sinh nợ

Tổng phát sinh có

Số dư nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1131: - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền đang chuyển.
22


TK 1132: - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
1.2.3.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán
* Nguyên tắc hạch toán
Dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc Nhà Nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng, trả cho đơn vị khác hay đã
làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa
nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
* Chứng từ hạch toán
Chứng từ hạch toán của tài khoản 113 bao gồm: Giấy báo có, giấy báo nợ, các
bảng sao kê.

1.2.3.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển

23


24


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH TMDV XNK MINH HÒA THÀNH
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành
Tên đối ngoại : MINH HOA THANH TRADING SERVICE IMPORT
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : MINH HOA THANH CO., LTD
Logo công ty :
Trụ sở chính :
+ Điạ chỉ : 199/2 Đường TA 19, Khu Phố 5, Phường Thới An, Quận 12, TP
HCM
+ Điện thoại : (08) 6250 2299
+ Fax : (08) 6250 2299
+ Email:
+ Website : www.minhhoathanh.com
+ Số TK: 04401010015952 tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – CN Cộng Hòa
+ Tổng vốn điều lệ : 5.000.000.000 đ
Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành được thành lập ngày 21 tháng 03
năm 2013, theo Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp số 0312196929 do Sở kế
hoạch và đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp.

Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành là một đơn vị kinh tế hạch toán
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu
riêng. Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế khác. Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
Với đội ngũ bán hàng năng động và nhiệt huyết luôn sẵn lòng phục vụ khách
hàng chu đáo, tận tâm, luôn mang đến cảm giác thân thiện đối với khách hàng trong
kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng thị trường
hoạt động và liên kết với các Công ty cùng lĩnh vực nhằm đưa Công ty ngày một phát
triển.
25


×