Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Tìm hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.79 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa kinh tế trường Đại học Hàng Hải Việt Nam và
sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Th.s Bùi Thị Thanh Nga, em đã thực hiện đề
tài “Tìm hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam”
Để hoàn thành khóa luận này, em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong
khoa kinh tế, Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá
trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là
hành trang qúy báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.s Bùi Thị Thanh Nga, đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
song do việc tiếp cận thực tế cũng như kiến thức còn hạn chế nên không thể
tránh được những sai sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong
được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em và được sự hướng
dẫn khoa học của Ths. Bùi Thi Thanh Nga. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.

2
2




MỤC LỤC

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
* Danh mục từ viết tắt tiếng việt:
Ký hiệu

Tiếng việt

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nước


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

4
4


* Danh mục từ viết tắt tiếng anh:
Ký hiệu

Tiếng việt

Tiếng anh

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia

Đông Nam Á

Association of Southeast
Asian Nations

CO

Giấy chứng nhận xuất xứ

Certificate of Origin

EU

Liên minh châu Âu

European Union

FDI

Đầu tư trực tiếp nước
ngoài

Foreign Direct Investment

GATT

Hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch

General Agreement on

Tariffs and Trade

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

Gross domestic product

HS

Mã số hàng hóa

HS Code

USD

Đô la Mỹ

United States Dollar

VCCI

Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam

Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

VNACCS/VCIS


Hệ thống thông quan điện
tử tự động

Viet Nam Automated
Cargo Clearance System

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

World Customs
Organization

WTO

Tổ chức thương mại thế
giới

World Trade Organnization

5
5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hình

Tên hình

Trang


2.1

Số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2006-2014

22

2.2

C/O giả theo các mặt hàng

24

2.3

Tiêu chí kiểm tra xuất xứ hàng hóa của công chức Hải
quan

26

2.4

Kết quả phân tích phân loại các mã số hàng hóa theo
khai báo của chủ hàng

29

3.1

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước năm 2015


36

3.2

Thu thuế XNK trong tổng thu ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011-2015

37

6
6


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO là
một bước ngoặt vô cùng quan trọng cho sự hội nhập phát triển kinh tế của Việt
Nam. Sau những năm gia nhập WTO kinh tế cũng như xã hội Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực không chỉ làm cho các nhà làm chính sách mà cả
bạn bè quốc tế cũng không khỏi ngạc nhiên.
Tuy nhiên, nước ta sau những năm hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng
phải đối diện với không ít vấn đề phát sinh do hệ quả của vấn đề tăng trưởng
nóng. Mặc dù vậy, so với thế giới, GDP của Việt Nam hàng năm mới chỉ đạt
836USD/người, hệ thống kinh tế, xã hội cũng đang dần được hoàn thiện, trình
độ kỹ thuật, trình độ quản lý thấp hơn so với các nước phát triển rất nhiều.
Một trong những vấn đề nổi bật đó là tình hình gian lận thương mại cũng
như gian lận thương mại qua thuế XNK diễn ra ngày càng tăng. Hiện nay, gian
lận thương mại qua thuế XNK đang diễn ra ngày một tinh vi và phức tạp gây ra
thất thu thuế rất lớn cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến hoạt động xuất

nhập khẩu của nước ta.
Vấn đề bức thiết hiện nay là phát hiện, phòng chống và xử phạt các hành
vi gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua thuế XNK có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc chống thất thu thuế XNK, đảm bảo thu
đúng, thu đủ cho nguồn thu ngân sách nhà nước, giúp cán cân thanh toán thu chi
ngân sách được cân bằng, góp phần tích cực cho quá trình tích lũy vốn để tiến
hành sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, em chọn đề tài “Tìm hiểu về gian lận
thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam”.

7
7


Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Về lý luận: Đề tài đưa ra những kiến thức cơ bản về thuế XNK, các hình
thức gian lận phổ biến thông qua thuế XNK, và sự cần thiết phải phòng chống
gian lận qua thuế XNK. Từ đó, có những biện pháp hạn chế cụ thể.
Về thực tiễn: Đề tài tìm hiểu về gian lận thương mại nói chung và gian lận
thương mại qua thuế XNK nói riêng ở Việt Nam hiện nay cũng như công tác
phòng chống hiện tượng trên. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác chống gian lận thương mại qua thuế XNK.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về tình hình gian
lận thương mại qua thuế XNK ở Việt Nam, các hình thức gian lận chủ yếu thông
qua thuế XNK, các quy định của pháp luật của nước ta trong công tác phòng
chống gian lận qua thuế XNK. Xu hướng phát triển của thương mại thế giới và
phát triển của Việt Nam, ảnh hưởng của các xu hướng này đến tình hình gian lận
thuế XNK, đến công tác chống gian lận thương mại qua thuế XNK trong thời
gian tới.

Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng kết
hợp vận dụng các biện pháp như tổng hợp, phân tích, thống kê để tổng hợp về lý
luận, đánh giá tình hình nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tình hình gian
lận thương mại qua thuế XNK.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu:
Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung về
thuế XNK và công tác chống gian lận qua thuế XNK trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay. Cùng với đó, về thực tiễn, đề tài kiến nghị những
giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống gian lận thương mại qua
thuế XNK.

8
8


Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế XNK và gian lận thương mại trong lĩnh
vực thuế XNK.
Chương 2: Thực trạng gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế XNK ở
Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá tình hình gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế
XNK ở Việt Nam.

9
9



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XNK VÀ
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC
THUẾ XNK.
1.1. Cơ sở về thuế xuất nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu.
Cùng với sự phát triển không ngừng của sản xuất hàng hóa là sự gia tăng
mạnh mẽ các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới độc lập đều bị thu một
loại thuế, thuế này được gọi chung là thuế quan (custom duty).
Ở Việt Nam, thuế quan được gọi là thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Khái niệm
về thuế xuất nhập khẩu như sau: “Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế
gián thu đánh trên hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu
biên giới Việt Nam.”

1.1.2.
Mục đích.
Tạo nguồn thu ngân sách nhà nước.
Quản lý hoạt dộng xuất khẩu, nhập khẩu.
Bảo hộ sản xuất trong nước.
Góp phấn mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.3.
Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế.
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế.
- Hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu hay biên giới
Việt Nam gồm: hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu
đường bộ, đường biển, đường sông, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc
tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.


10
10


1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế.

-

Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng

-

hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.

1.1.4.
-

Đối tượng nộp thuế.

Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
1.1.5.

Căn cứ tính thuế.
1.1.5.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.

-

Số lượng đơn vị mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải

-

quan.
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
T

=

n

x

t

Trong đó:
T: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp.
n: Số lượng đơn vị mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan.
t: Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
1.1.5.2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.

-


Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai
hải quan.
Giá tính thuế.
Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.
11
11


T

=

n

x

p

x

tr

Trong đó:
T: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp.
n: Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ khai hải quan.
p: Giá tính thuế trên một đơn vị hàng.
tr: Thuế suất từng mặt hàng(%).

1.1.6.


Giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế.

1.1.6.1. Giá tính thuế.

-

Đối với hàng hóa xuất khẩu: giá tính thuế là giá bán cho khách hàng tại cửa
khẩu xuất (là giá FOB hoặc DAF), không bao gồm chi phí bảo hiểm (I) và chi

-

phí vận tải (F).
Đối với hàng nhập khẩu: là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên

-

theo hợp đồng.
Hàng hóa nhập khẩu có hợp đồng mua bán hàng hóa thì giá trị tính thuế nhập
khẩu được xác định theo 6 phương pháp xác định tính thuế phù hợp cam kết
quốc tế với trình tự áp dụng tuần tự 6 phương pháp và dừng ngay ở phương
pháp được xác định giá trị tính thuế.
- 6 phương pháp xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu, gồm:

+
+

Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng nhập khẩu.
Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng nhập khẩu


+

giống hệt.
Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng nhập khẩu

+
+
+

tương tự.
Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị khấu trừ.
Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị tính toán.
Phương pháp suy luận xác định giá tính thuế.
12
12


1.1.6.2. Đồng tiền nộp thuế, tỷ giá tính thuế.
Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền
Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp phải nộp bằng
đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp khi thông quan hoặc giải phóng hàng mà chưa có giá chính
thức thì người nộp thuế được tạm nộp bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam, sau
khi có giá chính thức người nộp thuế được nhận tiền ngoại tệ thanh toán từ
khách hàng nước ngoài, thì nộp thuế chênh lệch nếu có bằng ngoại tệ.

1.1.7.


Thuế suất.

1.1.7.1. Đối với hàng xuất khẩu.
Được quy định cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
1.1.7.2. Đối với hàng nhập khẩu.
Được quy định cho từng mặt hàng, bao gồm:
+ Thuế suất ưu đãi: chỉ được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước hoặc khối nước, hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận về thực hiện đối xử
tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ những nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc
khối nước đó đã thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế suất nhập khẩu theo thể chế
khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan hoặc tạo thuận lợi cho giao lưu
thương mại biên giới. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cho từng mặt
hàng tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Thuế suất thông thường: áp dụng đối với hàng nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không
thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế thông thường

=

thuế suất ưu đãi

13
13

x

150%



1.1.8.

Thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế.

1.1.8.1. Thời điểm tính thuế.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất
khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính theo thuế
suất, giá trị tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất, nhập khẩu
trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.8.2. Thời hạn nộp thuế.
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
nếu doanh nghiệp đáp ứng đúng theo quy định điều 42 thông tư 38/2015/TTBTC.
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn
thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
- Hàng hóa không thuộc mục trên thì phải nộp thuế trước khi thông quan
hoặc giải phóng hàng hóa.
Nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan
giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan
hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định. Thời hạn nộp thuế
có bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn
bảo lãnh người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm thuế (nếu có) thì tổ
chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và số tiền chậm nộp thay cho
người nộp thuế.
1.2. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.


14
14


1.2.1. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện
việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và
hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng kí tờ
khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ
các chứng từ hợp lệ để tính thuế. Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải
nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế
theo đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo đúng
với tờ khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp
thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày
hoặc 90 ngày tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có số lượng
nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có
thể được kéo dài nhưng không quá 3 ngày làm việc.
Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ

quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm
đảm bảo cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ tiêu, kế
hoạch được giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian
lận thương mại.
15
15


Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế của đối tượng nộp
thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ
và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng
khác cung cấp theo quy định cuả pháp luật.
1.2.2. Xử lý vi phạm về thuế XNK.
Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
bị xử lý như sau:
Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết
định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp
chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo
quy định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính vế thuế.
Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định
cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến
năm lần số tiền thuế gian lận.
Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì bị cưỡng chế
thi hành bằng các biện pháp sau đây:


+

Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách
nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp
phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan thuế

+
+

hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ.
Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền
phạt còn thiếu.
16
16


+

Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến
hàng tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền
thuế, tiền phạt.
Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ
ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng nộp
thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả
tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện
có sự nhẩm lẫn đó.
Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về thuế

mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sư theo quy định cuả pháp luật.
1.3. Gian lận thương mại và gian lận thương mại qua thuế XNK.
1.3.1. Gian lận thương mại và các hình thức gian lận thương mại.
1.3.1.1. Khái niệm.
Vai trò của thương mại là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của một
quốc gia, thông qua hoạt động mua bán hàng hóa thương mại kích thích sản
xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Đồng thời, thương mại kích thích nhu
cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới, lợi ích của sản phẩm hay mức độ thỏa mãn nhu
cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu.
Quan hệ kinh tế quốc tế nhờ có thương mại mà được mở rộng, làm cho
quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước khác trên thế giới không ngừng
phát triển. Điều đó đã thúc đẩy nước ta từng bước hội nhập với thị trường thế
giới và trở thành một bộ phận của phân công lao động quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, vì mục tiêu lợi nhuận đã phát
sinh tư tưởng chạy theo đồng tiền mà nhiều cá nhân cũng như tổ chức đã làm ăn
phi pháp, bất chính, vi phạm pháp luật đó là hành vi “gian lận thương mại”.
Hành vi gian lận thương mại là một vấn nạn rất lớn trong nền kinh tế thị trường,
17
17


nó bóp méo vai trò cũng như bản chất của thương mại, gây ra hậu quả xấu đối
với nền kinh tế.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Gian lận thương mại có nghĩa là hàng vi dối
trá, lừa lọc trong hoạt động thương mại. Người có hành vi gian lận gọi là gian
thương. Hành vi gian lận thương mại trước hết là hành vi gian lận được thể hiện
trong lĩnh vực thương mại, chủ thể của hành vi này có thể là người mua, người
bán hoặc cả người mua và người bán. Nhằm mục đích thu lợi từ những hành
động bất chính như lừa đảo, dối trá”.

Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận
của chủ hàng, có thể là người mua, người bán hoặc cả hai trong hoạt động xuất
nhập khẩu để trốn tránh sự quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan. Điều này đã
được tổ chức Hải quan thế giới chú trọng đến từ khi thành lập đến nay. Ngày
5/12/1975, Tổ chức Hải quan thế giới đã đề ra bản kiến nghị về chính sách giúp
đỡ lẫn nhau trong công tác phòng chống gian lận thương mại. Qua nhiều lần
thảo luận chỉnh sửa và bổ sung, nghị định về gian lận thương mại trong lĩnh vực
hải quan mới được đưa ra vào ngày 9/6/1977 trong Công ước Nairobi, hay còn
gọi là công ước quốc tế về hành vi hỗ trợ hành chính lần nhau trong ngăn chặn,
trấn áp và điều tra vi phạm hải quan. Trong công ước đã nêu ra khái niệm về
gian lận trong lĩnh vực Hải quan như sau: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực
Hải quan là hành vi phạm pháp luật Hải quan trong đó một cá nhân lừa dối Hải
quan để nhằm lần tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu,
việc áp dụng các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định,
hoặc thu được một khoản lợi nhuận nào đó qua việc vi phạm pháp luật này.”
Khái niệm trên đã nêu lên khá đầy đủ, khái quát về hành vi gian lận
thương mại trong lĩnh vực Hải quan. Song, trên thực tế, trước bối cảnh kinh tế
ngày càng năng động, hoạt động thương mại luôn luôn phát triển cùng với đó là
sự phức tạp, tinh vi hơn của các hành vi gian lận thương mại. Chính vì vậy, khái
niệm đã không còn thể hiện được một cách chính xác về hành vi gian lận thương
mại. Từ ngày 9 tháng 10 đến ngày 13 tháng 10 năm 1995, tại hội nghị quốc tế
18
18


lần thứ V ở Bỉ, Tổ chức Hải quan thế giới đã sửa đổi và thống nhất đưa ra khái
niệm về gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan như sau:
“Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các
điều khoản pháp quy hoặc pháp luật Hải quan nhằm:
- Trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí, các khoản

thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa thương mại và/hoặc:
- Nhận hoặc có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng
hóa không thuộc đối tượng đó và/hoặc:
- Đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại
cho các nguyên tắc và tập tục, cạnh tranh thương mại chân chính”.
Trên cơ sở đó, từ thực tiễn ở Việt Nam khái niệm về gian lân thương mại
được hiểu như sau: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi
gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách sử dụng sơ hở của luật
pháp, chính sách và quản lý của cơ quan Nhà nước để lẩn tránh việc kiểm tra
kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước và thu lợi
bất chính cho riêng mình.”
1.3.1.2. Các hình thức gian lận thương mại.
Ngày nay, các hành vi gian lận thương mại ngày càng trở lên phổ biến trên
toàn thế giới với các thủ đoạn gian xảo, tinh vi và phức tạp hơn trở thành mối đe
dọa thực sự đối với sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh chính
trị của các quốc gia nói riêng và của toàn thế giới nói chung. Nó có tác động tiêu
cực vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội, tổn hại đến lợi
ích của người dân, đi ngược lại với lợi ích của nền kinh tế và của Nhà nước.
Đồng thời, ngân sách quốc gia phải bỏ ra khoản chi phí không nhỏ cho các biện
pháp phòng chống gian lận thương mại.
Chính vì thấy được những tác động vô cùng nghiêm trọng của hành vi gian
lận thương mại, cũng trong Hội nghị quốc tế lần thứ V của WCO (Tổ chức Hải
quan thế giới) với sự có mặt của các đại biểu đại diện cho Hải quan từ hơn 50 nước
và tổ chức quốc tế đã đề ra các hình thức và biện pháp phòng chống tế nạn này.
19
19


Hội nghị khẳng định gian lận thương mại tồn tại dưới 16 hình thức, gồm có:


1. Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan (ví dụ: buôn bán
2.
3.
4.

động vật quý hiếm, sản phẩm văn hóa…).
Khai báo sai chủng loại hàng hóa.
Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa.
Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ hàng hóa (ví dụ: Việt nam có chính sách ưu đãi

5.
6.

thuế đối với hàng hóa của các nước ASEAN, Trung Quốc…).
Lợi dụng chế độ ưu đãi đối với hàng hóa gia công.
Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hóa được

7.

miễn thuế xuất nhập khẩu nhưng đã sửa dụng sai mục đích).
Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép xuât nhập khẩu (ví dụ: các loại giấy phép

8.

theo yêu cầu chuyên ngành như an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội…).
Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nước hàng đi

qua).
9. Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa.
10.

Lợi dụng chế độ mục đich sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng
được ưu đãi thuế.
11.
Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
12.
Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13.
Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách.
14.
Làm giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả lam
chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu).
15.
Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng trái
phép.

16.

Thanh lý tài sản có chủ đích (tức là thành lập Công ty kinh doanh một

thời gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để
tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với
cùng ý định. Loại gian lận này được gọi là "Hội chứng phượng hoàng").
(Nguồn: Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của WCO)

20
20


Không những biểu hiện qua các hình thức trên, gian lận thương mại còn

biểu hiện qua hình thức chuyển tải hàng hóa “Chuyển tải hàng hóa là một khâu
cần thiết trong quá trình hoạt động thương mại nhằm đưa hàng hóa từ nơi này
sang nơi khác nhưng phải qua một địa điểm nhất định”. Tuy nhiên nhiều DN vì
lợi nhuận mà đã lợi dụng việc chuyển tải để che giấu nguồn gốc thực sự của
hàng hóa đó chính là gian lận trong chuyển tải và trở thành vấn đế đáng quan
tâm của Tổ chức Hải quan thế giới. Để thực hiện hành vi gian lận, tại nước thứ
ba các DN sẽ thực hiện hành vi gian lận bằng cách đưa ra các tài liệu giả hoặc
dùng các thủ đoạn nhằm thay đổi xuất xứ hàng hóa thành hàng hóa có xuất xứ từ
nước thứ 3. Khi vào nước nhập khẩu, hàng hóa sẽ được tránh được các quy định
của nước nhập khẩu như chế độ ưu đãi, hạn ngạch… từ đó giảm được số tiền
thuế phải nộp.
Như vậy, gian lận thương mại trong chuyển tải có khái niệm như sau:
“Gian lận trong chuyển tải là việc sử dụng một nước thứ ba để giấu nguồn gốc
thực sự của hàng hóa, che mắt Hải quan của nước nhập khẩu”.
Một số hình thức gian lận thương mại thông qua việc chuyển tải điển hình
là:

-

Hàng hóa đưa vào nước chuyển tải, ở đây các DN sẽ thực hiện hành vi gian lận
thay thế nhãn mác hàng hóa, sau đó bốc lại lên tàu coi như sản phẩm của nước

-

chuyển tải hoặc một nước nào khác.
Thành phẩm hoặc bán sản phẩm được đưa vào nước chuyển tải nhưng lại được
khai là nguyên phụ kiện và được coi là nguyên liệu đế sản xuất hoặc chế biến,

-


do vậy được coi như sản phẩm của nước chuyển tải.
Hàng mang giấy tờ giả để chứng minh là hàng của nước thứ ba trên đường từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu.
Cách phân loại trên chính là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học
qua thực tế của hoạt động thương mại trong nhiều năm của nhiều nước trên thế
giới cũng như ở Việt Nam.

1.3.2.

Gian lận thương mại qua thuế XNK.
21
21


1.3.2.1. Khái niệm.
Xuất phát từ thực tế, chúng ta có thể hiểu khái niệm về gian lận thương
mại qua thuế XNK như sau: “Gian lận thương mại qua thuế XNK là hành vi
gian lận thương mại mà tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm
đoạt hoặc không nộp đúng, nộp đủ khoản tiền thuế theo quy định của luật thuế
XNK”.
1.3.2.2. Phân loại.
Việc phân loại gian lận thương mại về thuế XNK hay thất thu thuế XNK
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, phòng chống các hành vi gian lận,
đồng thời thu hồi thuế XNK cho đúng.
- Căn cứ theo nguyên nhân:

+

Nguyên nhân chủ quan: do các doanh nghiệp cố tình trốn thuế, làm giả giấy
chứng nhận xuất xứ, lợi dụng các chính sách của nhà nước để thực hiện hành vi


+

gian lận.
Nguyên nhân khách quan: không cố ý, có thể do văn bản quy phạm không rõ
ràng dẫn đến sự nhầm lẫn về mã số thuế, gây nên tranh chấp giữa người nộp
thuế và cơ quan hải quan.
- Căn cứ theo tính chất:

+

Khoản tiền thất thu thuế có khả năng thu hồi: khoản nợ có khả năng thu hồi cao

+

do các doanh nghiệp nợ thuế vẫn còn hoạt động, chưa giải thể.
Khoản tiền thất thu thuế không có khả năng thu hồi: là các khoản nợ thuế của
doanh nghiệp đã bị giải thể, phá sản.
1.3.2.3. Ảnh hưởng của gian lận thương mại qua thuế XNK.
- Đối với ngân sách nhà nước: gian lận thuế XNK càng tăng thì thất thu
NSNN càng lớn dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tích lũy vốn để tiến
hành cân đối thu chi và đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu chi
tiêu chủa nhà nước cũng như nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội
nước nhà.

22
22


- Đối với DN: để đảm bảo môi trường kinh doanh được bình đẳng, đòi hỏi

các DN tham gia vào hoạt động XNK phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của luật pháp, trong đó có nghĩa vụ nộp thuế XNK.
Theo thống kê của Hải quan, gian lận thương mại nói chung và gian lận thuế
trong hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng vẫn diễn biến ngày càng phúc tạp.
Trong đó, hai hình thức phổ biến nhất là gian lận thông qua khai báo mã số và
qua giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có dấu hiệu ngày càng tăng.

23
23


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC THUẾ XNK Ở VIỆT NAM
2.1. Cơ sở pháp lý.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với nền
kinh tế khu vực và trên thế giới giúp cho hoạt động XNK ngày càng sôi động.
Điều này cũng dẫn đến hiện tượng gian lận thương mại qua hoạt động XNK
cũng như qua thuế XNK diễn ra ngày càng phức tạp. Đòi hỏi Việt Nam cần xây
dựng hệ thống pháp luật về kiểm tra thuế XNK chặt chẽ hơn.
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam như Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 23/6/2014 tại kỳ họp thứ
VII và chính thức có hiệu lực ngày 01/1/2015. Luật Hải quan sửa đổi 2014 xuất
phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng mà thực hiện phát triển kinh tế đối
ngoại trước mắt cũng như lâu dài đặt ra; tạo hành lang pháp lý cho hiện đại hóa
hoạt động hải quan, áp dụng rộng rãi hải quan điện tử, đáp ứng tốt yêu cầu cải
cách hành chính, cải cách thủ tục hải quan hướng tới hoạt động hải quan công
khai, minh bạch, hiệu quả hơn, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu
quả, hiệu lực công tác bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia, chống buôn lậu và
gian lận thương mại. Các văn bản quy phạm pháp luật như Nghị định
08/2015/NĐ Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về

thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan có hiệu lực ngày
15/03/2015, Thông tư 38/2015/TT-BCT quy định về thuế xuất khẩu, nhập khẩu
và quản lý thuế xuất nhập khẩu, Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 1/11/2013 hướng dẫn về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật này
quy định về vai trò, trách nhiệm của các Bộ ngành trong công tác xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế XNK.Các văn bản quy
24
24


phạm pháp luật của Việt Nam quy định vai trò, trách nhiệm của Hải quan trong
công tác kiểm tra xác minh hành vi gian lận thương mại qua thuế XNK, vai trò
trách nhiệm của DN trong công tác khai báo hàng hóa.
Mới đây, Bộ Tài chính cho biết, việc triển khai thực hiện các nghị định chi
tiết luật thuế XNK, và phòng chống gian lận thương mại qua thuế XNK trong
thời gian qua đã đạt được kết quả theo đúng yêu cầu đề ra khi ban hành nghị
định, đảm bảo chính sách thuế XNK phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đáp ứng yêu cầu về bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn, tăng sức cạnh tranh
của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo vệ lợi ích quốc gia…và giảm
được tình trạng gian lận thương mại qua thuế XNK.
2.2. Thực trạng gian lận thương mại qua thuế XNK những năm gần đây.
Như chúng ta đã biết, gia nhập WTO, mở cửa nền kinh tế thị trường là cơ
hội cho buôn bán, giao thương phát triển mạnh mẽ hơn, cùng với đó các hình
thức thương mại ngày càng phong phú, hàng hóa ngày càng đa dạng, nhiều
chủng loại hơn, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng nhanh. Việt
Nam ngày càng mở rộng mối quan hệ song phương, đa phương, với các nước
trong khu vực và trên thế giới, tích cực gia nhập các hiệp hội, tổ chức không

tránh khỏi những tồn tại mà điển hình là gian lận thương mại nói chung và gian
lận thương mại qua thuế XNK nói riêng từ nhiều năm qua vẫn diễn biến hết sức
phức tạp. Các hình thức chính là gian lận qua giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, gian lận qua khai báo sai mã số hàng hóa, khai sai trị giá hàng hóa mục đích
là để trốn thuế cũng như hưởng các chính sách miễn giảm thuế của các hiệp định
thương mại.
Mặt khác, một cách khá rõ ràng, chúng ta có thể thấy được hệ lụy cũng
như hậu qủa nghiêm trọng của những tác động tiêu cực này ở nước ta. Việc làm
giả C/O, khai sai mã HS làm sai lệch về trị giá hàng hóa dẫn đến gian lận thuế
XNK đã và đang gây ra những hậu quả xấu cho chính các DN Việt Nam trong
việc tìm kiếm thị trường làm ăn, ký kết các hợp đồng với các đối tác, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới hình ảnh đất nước nói chung và uy tín của DN nói riêng.
25
25


×