Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

Cây Bạc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.54 KB, 44 trang )


Giáo viên giảng dạy: TS.Ninh Thị Phíp
Nhóm sinh viên thực hiện: Tô Thị Mai Dung
Cao Thị Châm
Cấn Thị Phương
Phạm Văn Hưởng
Hoàng Ngọc Sơn
Lớp: CT49C
Báo cáo chuyên đề
Môn học: Cây thuốc
CT49C Hanoi Agricultural University
Cây Bạc hà

Bạc hà
Tên khoa học: Mentha arvensis L.; Mentha piperita L.
Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
Tên khác: Bạc hà nam, Kêtô, Kim tiền bạc hà, Liên tiền
thảo, Nạt nặm, Chapiacbom (tiếng Tày), Tẩu hà (Bản
Thảo Mông Thuyên), Thăng dương thái (Trấn Nam Bản
Thảo), Bạc hà diệp, Bạc hà não, Bạc hà ngạnh, Bạc hà
than, Nam bạc hà, Sao bạc hà, Tô bạc
hà (Đông Dược Học Thiết Yếu), Bạc thiệt (Lữ Thầm Tự
Lâm), Dịch tức hoa (Thực Vật Danh Nghĩa),

I. Nguồn gốc
Cây bạc hà được con
người biết đến và sử dụng từ
rất lâu đời. Người La mã,
Do Thái, Ai Cập, Trung
Quốc, Nhật Bản là những
dân tộc đầu tiên biết sử dụng


cây bạc hà. Theo các tài liệu
lịch sử thì cây bạc hà đã
được sử dụng cách đây 2000
năm.
Hình 1: Một số loài Bạc hà
CT49C Hanoi Agricultural University

Theo Khơtin (1963): Loài Mentha piperita huds có
nguồn gốc phía tây Châu âu và Xibia. Nước Anh được coi
như quê hương của loại bạc hà này vì cách đây hơn 100
năm(1840) các vùng Mitcham, Tutinh, Macđêing của Anh
đã trồng rộng rãi loài này và từ đó lan sang các vùng khác.
Ở nước ta, ngoài loài bạc hà mọc hoang dại thì gần
đây cũng đã nhập một số chủng cùng loài có năng suất tinh
dầu cao như: BH974 đưa vào nước ta từ tháng 9-1974;
BH975 đưa vào nước ta từ tháng 9-1975; BH976 xuất xứ từ
Triều Tiên, đưa vào nước ta từ tháng 9-1976.
CT49C Hanoi Agricultural University

II. Phân bố
Ở Châu Âu, bạc hà được trồng nhiều ở Liên Xô(cũ),
Italia, Ba Lan, Nam Tư, Bungari, Nam Tư…
Ở Châu Mỹ trồng nhiều ở Mỹ, Braxin.
Ở Châu Á được trồng nhiều ở Trung Quốc, Nhật
Bản, Việt Nam. Bạc hà của Nhật Bản nổi tiếng vì có hàm
lượng metol cao nhất, tới 80-90%.
Ở Việt Nam, cây bạc hà mọc hoang cả miền đồng
bằng và ở miền núi: Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc),
Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La. Năm 1972, nước ta lần
đầu tiên đã tự sản xuất được 60 tấn tinh dầu bạc hà và sản

xuất được 1 tấn metol tinh thể.
CT49C Hanoi Agricultural University

III. Giá trị
1. Giá trị trong công nghiệp
Là nguyên liệu trong công nghiệp thực phẩm sản xuất
bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát, kem đánh răng, hương
liệu trong thuốc lá…
Sau chưng cất bạc hà còn 18-24% Prôtêin thô, đường
8-10%, Lipit thô 49,55% cũng như một số axit amin không
thay thế với hàm lượng tương đối, được dùng làm thức ăn gia
súc, sản xuất nấm hoặc làm phân bón.
CT49C Hanoi Agricultural University

2. Giá trị trong y học và một số bài thuốc dân gian
Giá trị chính của cây bạc hà là hàm lượng tinh dầu
bạc hà chứa trong cây, là một vị thuốc quan trọng tác dụng
làm cho thuốc thơm dễ uống, làm ra mồ hôi, hạ sốt, chữa
cảm sốt cảm mạo, mũi ngạt, đầu nhức, giúp cho sự tiêu hóa,
chữa kém ăn, ăn uống không tiêu, đau bụng đi ngoài. Tinh
dầu bạc hà dùng làm thuốc sát trùng, xoa bóp nơi đau như
khớp xương, thái dương khi đau nhức. Ngoài ra bạc hà còn
là một vị thuốc chữa loét dạ dày, làm giảm bài tiết dịch vị,
giảm đau…
CT49C Hanoi Agricultural University
* Giá trị trong y học

* Một số bài thuốc dân gian
+ Trị mắt toét: Bạc hà, ngâm với nước Gừng 1 đêm, sấy
khô, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, hòa với nước đã đun sôi,

rửa mắt
((Minh Mục Kinh Nghiệm Phương).
+ Ong chích: Bạc hà gĩa, đắp lên chỗ tổn thương (Tất
Hiệu Phương).
+ Trị đầu đau, mắt đỏ, họng sưng đau do phong nhiệt:
Bạc hà 4g, Cát cánh 8g, Kinh giới 12g, Phòng phong 8g,
Cương tằm 12g, Cam thảo 8g, sắc uống (Tổng Phương
Lục Vị Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
CT49C Hanoi Agricultural University

Một số sản phẩm được chế biến từ Bạ hà
Tinh dầu Bạc hà
Lá Bạc hà hãm uống
Kẹo Bạc hà
CT49C Hanoi Agricultural University

IV. Phân loại và đặc điểm thực vật học
A. Phân loại
Bạc hà
+ Tên khoa học: Mentha arvensis L., Mentha piperita L.
+ Họ hoa môi: Lamiaceae. Trong họ này gồm nhiều chi:
chi Perrila ( tía tô), chi Leonurus (ích mẫu), chi Ocimum
( húng chó, hương nhu tía), chi Orthosiphon( râu mèo), chi
Coleus( húng chanh), chi Salvia( xôn đỏ, kinh giới dại, đan
sâm), chi Mentha(húng láng, bạc hà)
+ Chi Mentha gồm các loài như bạc hà cay, bạc hà nam,
húng láng.

A. Phân loại

Hiện nay bạc hà được phân theo 2 nhóm lớn:
+ Nhóm bạc hà và tinh dầu bạc hà âu: có 2 dạng,
dạng thân tím và dạng thân xanh.
+ Nhóm bạc hà á( bạc hà nhật) gồm 2 dạng xanh và
trắng.
- Ngoài ra trong điều trị có hai loại:
(1) Bạc hà Việt Nam hay Bạc hà nam: thân màu
xanh lục hoặc tím tía, mép lá khía răng đều, hoa nhỏ
màu trắng hoặc hồng hoặc tím hồng, quả bế có 4 hạt.

A. Phân loại
2) Bạc hà Âu châu hay Bạc hà cay (Mentha piperita L): thân
vuông ít hoặc không có lông. Lá mọc đối, hình bầu dục
nhọn, mép khía răng, cụm hoa mọc thành bóng dầy đặc ở
ngọn cành.
Có hai thứ:
a. Metha piperita var. offcinalis forma pallescens: Thân
và lá, xanh nhạt, hoa trắng mùi nhẹ
b. Mentha piprita var. offcinalis forma rubescens: Thân
và lá tía, hoa nâu đỏ, mùi thơm kém hơn, cây mọc khỏe hơn.
Vò lá của cây Bạc hà nam có mùi thơm hắc, vị cay và tê, còn
vò lá Bạc hà Âu châu có mùi thơm mát, vị cay tê mát.

1. Rễ
Cấu tạo từ thân ngầm dưới đất. Phân bố ở lớp đất
sâu 30-40cm phân nhánh như rễ phụ. Từ các đốt ngầm
mọc thân khí sinh. Thân ngầm không chứa tinh dầu, khi
bộ phận khí sinh tàn lụi, thân ngầm vẫn sống qua đông,
mùa xuân ấm áp tiếp tục phát triển thành bộ rễ và cho
cây bạc hà mới. Khi cây và rễ mới hình thành xong, thân

ngầm cũ héo và chết. Thân ngầm không có thời kỳ ngủ
nghỉ rõ rệt, thời gian tạm ngừng sinh trưởng vào tháng
11. Thân ngầm là đối tượng nhân giống và vị trí giữa cho
tỉ lệ sống cao nhất.
CT49C Hanoi Agricultural University
B. Đặc điểm thực vật học

2. Thân
Thuộc loại thân thảo, thân
chính và tán tạo thành dạng chóp
nón, tán càng lớn sản lượng càng
cao. Thân chính cao 0,6-1,2m, rỗng
ruột khi già. Trên thân có đốt, mỗi
đốt mọc 2 mầm đối xứng nhau và
các rễ bất định. Giữa 2 đốt là các
lóng, độ dài lóng phụ thuộc vào
giống và điều kiện trồng trọt. Thân
chứa tinh dầu với hàm lượng thấp.
Đặc điểm thân cây Bạc hà
CT49C Hanoi Agricultural University
B. Đặc điểm thực vật học

3. Lá
Là cơ quan quan trọng làm
nhiệm vụ quang hợp, hô hấp, thoát
hơi nước và mang tinh dầu. Chiếm
40-50% khối lượng khí sinh, hàm
lượng tinh dầu biến đổi từ 2-6%.
Lá đơn, mọc đối chéo chữ
thập, cuống lá ngắn, lá hình trứng

màu xanh thẫm có thể đỏ tím, xẻ
răng cưa không đều, dài 4-8cm,
rộng 2-4cm. Hai phía mặt lá là các
túi tinh dầu, mặt trên số lượng lớn
hơn mặt dưới.
CT49C Hanoi Agricultural University
Đặc điểm lá Bạc hà
B. Đặc điểm thực vật học

Hai mặt đều có lông, gồm có 2 loại
lông
- Lông che chở: thẳng nhọn
gồm 3-4 tế bào.
- Lông bài tiết: ngắn, hơi tù,
có tinh dầu, còn gọi là lông tiết tinh
dầu.
3. Lá
CT49C Hanoi Agricultural University
Các dạng lá Bạc hà
B. Đặc điểm thực vật học

Cấu tạo một túi dầu gồm 9 tế bào, một tế bào đáy,
còn 8 tế bào xếp tròn trên đáy tạo thành một khoang trống.
Khi túi chứa đầy tinh dầu thì có màng phủ căng và dễ dàng
bị vỡ dưới tác động cơ giới.
Tế bào tiết tinh dầu trên lá tăng từ đầu lá đến cuống
lá và từ mép lá vào giữa lá. Số lượng tùy giống và môi
trường trồng trọt. Trên thân có 13-15 đốt, lá ở đốt thứ 8( từ
dưới gốc lên) là to nhất và nhiều tinh dầu nhất.
CT49C Hanoi Agricultural University

B. Đặc điểm thực vật học
3. Lá

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×