Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.24 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐCSVN
Câu 1: Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ảnh hưởng đến sự thay đổi,
phân hoá xã hội, phân hoá giai cấp VN ntn?
Tình hình:
- Hoàn cảnh quốc tế:
+ 19-20, CNTB -> CNĐQ: nguyên liệu, thị trường, lao động => chiến tranh xâm lược => 1914-1918: CTG1,chia lại
thế giới, quyền lợi và củng cố sức mạnh cho các nước tư bản.
+ Hàng loạt phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc nổ ra, thắng lợi của các cuộc cách mạng lớn, hàng loạt ĐCS ra
đờ.
+ 1917: CMT10 Nga thắng lợi => chỉ ra con đường đấu tranh đúng đắn của CMKH, cổ vũ phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới.
+ PTGPDT: Châu Phi, Châu Mỹ-La Tinh,… phản ánh gay gắt mâu thuẫn thế giới => quy luật tất yếu của thời đại:
đưa lịch sử loài người sang 1 PTSX tiến bộ hơn.
+ 1919: QTCSIII thành lập => vai trò quyết định tới sự thành công của phong trao đấu tranh của các dân tộc thuộc
đại.
+ 1922: nhà nước CHLBXV ra đời => củ nghĩa Mác-Lênin trở thành hiện thực tại Nga.
- Hoàn cảnh trong nước:
+ 1858: Pháp nổ sung xâm lược nước ta.
+ Ngày 6/6/1884 : Pháp ký kết với ta hiệp định Pa – tơ – nốt ( Patenôtre) đánh dấu sự cai trị của thực dân Pháp trên
đất nước ta.
+ Sau khi bình định nước ta, bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa:




Lần 1: 1897-1914
Lân 2: 1919- 1929

=> Qua 2 lần khai thác thuộc đại, nhất là L2 đã làm xã hội VN thay đổi sâu sắc: Phân hoá xã hội và phân hoá giai
cấp.
Chính sách khai thác thuộc địa dẫn đến phân hoá xã hội:


- Chính trị: Thực hiện chính sách chia để trị, chia nước ta thành: BK, TK, NK với ba hình thức chính trị khác nhau,
giữ bộ máy phong kiến bù nhìn, quyền lực tối cao nằm trong tay toàn quyền Đông Dương.
=> mất tự do về chính trị
=> tính chất xã hội: từ 1 nước PK thành 1 nước thuộc địa nửa PK
- Kinh tế:


+ Độc quyền về kinh tế ở VN và Đông Dương
+ Đánh thuế cao
+ Khai thác triệt để sức người, sức của, tài nguyên của ta
+ Xây dựng các tuyến đường giao thong, các ngành công nghiệp phục vụ của lợi ích của Pháp
=> mất độc lập về kinh tế, kinh tế phát triển chậm, lệ thuộc vào Pháp. KT VN phát triển què quặt, ko đều, nhân dân
bị bốc lột, sống cơ cực.
=> Mâu thuẫn xã hội:




Mâu thuẫn giai cấp: nông dân >< địa chủ PK
Mâu thuẫn dân tộc: dân ta >< Pháp

Phân hoá giai cấp:
- Đại chủ phong kiến: tồn tại từ rất lâu ở VN, từng giữ vị trí quan trọng trong PTGPDT. Tuy nhiên do chính sách sử
dụng tay sai của Pháp dẫn đến sự phân hoá của giai cấp này:




Đại địa chủ
Địa chủ vừa và nhỏ


- Giai cấp nông dân: chiếm 90% dân số, giữ vai trò quan trọng trong công cuộc chống giăc ngoại xâm. Bị bốc lột
trực tiếp từ ĐQ và PK nên sớm có tinh thần đấu tranh và ý thức giành độc lập cao, là lực lượng chủ yếu của CM
“ND là gốc của CM”. Trước khi Pháp xâm lược, giai cấp này là thuần nhât nhưng sau đó, do chính sách độc quyền
kinh tế của Pháp, chúng cướp đất lập đồn điền, tô thuế cao, cho vay nặng lại, người nông dân vừa bị đế quốc và cả
Pk đàn áp => bị bần cùng hoá => Phân hoá thành:





Bần nông
Cố nông
Trung nông

- Giai cấp tiểu tư sản, tri thức: đã có mầm móng từ xã hội PK, bao gồm nhiều thành phần: tiểu thương, thở thủ công,
viên chức, HS-SV,…Họ bị cả ĐQ, PK chèn ép nên có ý thức đấu tranh cao, là lực lương quan trọng của CM.
- Giai cấp tư sản: hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của TDP. Trước CT1 chỉ là tầng lớp nhỏ bé, sau
CT1 GCTS VN ra đời trong điều kiện CNTB Pháp cạnh tranh, chèn ép nên yếu thế cả về kinh tế và chính trị. Phân
hoá thành:




TB dân tộc
TB mại bản

- Giai cấp công nhân: GCCN VN là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa. Hình thành từ CT1 đến
CT2 phát triển nhanh về cả số lượng lẫn chất lượng. GCCNVN nhìn chung chỉ chiếm 1,2% dân số, trình độ lại ko
cao so với CNQT. Tuy nhiên họ vẫn mang đặcđiểm của GCCN QT:






Đại diện cho PTSX tiến bộ
Sống tập trung ở các TT KT, TP lớn
Có ý thức tổ chức, kỹ luật cao





Có TT CM triệt để
Có khả năng lôi kéo các giai cấp khác theo PTCM

Bên cạnh đó, GCCNVN có những điểm riêng:






Yêu nước
Chịu 3 tầng áp bức: ĐQ, PK, TS
Xuất than chủ yêu từ GCND
GCCN VN ra đời trc GCTS VN

Câu 2:Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị tư
tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng? Ý nghĩa việc thành lập

Đảng ?
Tiểu sử Nguyễn Ái Quốc:
- Tên thật: Nguyễn Sinh Cung
- Sinh ngày: 19/5/1980, tại làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; sinh ra trong 1 gia đình nho giáo
yêu nước, hiếu học.
- 5/6/1911: ra đi tìm đường cứu nước tại bến Nhà Rồng, từ năm 1911-1930: cbị TT, CT, TC cho sự ra đời của
Đảng.
Quá trình chuẩn bị: Ta thấy hàng loạt phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra trước đó dù mạnh mẽ
nhưng vẫn thất bại:




Theo khuynh hướng PK: Cần Vương, Yên Thế
Theo khuynh hướng dân chủ- tư sản: Đông Du, Duy Tân, tổ chức VNQDĐ

=> NAQ đã nhận định đây là ~ cuộc KN chưa có đường lối đúng đắn => người ra đi tìm đường cứu nước, trải qua
thực tiễn rút ra được muốn giải phóng dân tộc phải làm CMVS => người từng bước chuẩn bị TT, CT, TC cho việc
thành lập Đảng để lãnh đạo CM.
TƯ TƯỞNG:
- 1912-1917:NAQ sang hầu hết các châu lục, để tìm hiểu bản chất của CNTB và PTCN quốc tế. Tại đây, người làm
việc, sinh hoạt cùng cùng nhiều dân tộc khác nhau ở các nhà máy, xí nghiệp,…
=> Rút ra: Nhân dân lao động ở chính quốc hay thuộc địa đề bị bốc lột như nhau, CNTB dù ở đâu cũng là kẻ bốc lột.





Nghiên cứu CMTS Pháp ( 1789) và CMTS Mỹ (1776).
=> cách mạng nửa vời, nhân dân chưa đc tư do, vẫn còn khổ

1917: Quay lại P, khi đó CMT10 Nga thành công, người đã nghiên cứu cuộc CMVS này.
=> TT CMT10 Nga ảnh hưởng ss đến NAQ
Đầu 1919: NAQ gia nhập ĐXHP. Sau Ct1, tại Hội Nghị Vécxay, thay mặt người VN yêu nước tại
Pháp, gửi lên Hội nghị bản yêu sách của nhân dân An Nam nhưng bị phớt lờ.
=> Rút ra: “Đừng tin vào lời đường mật của CNĐQ, các dân tộc muốn ĐL-TD phải tự mình đứng
lên giải phóng mình”


- 7/1920: đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa
=> Khẳng định: “Muốn cứu nước và GP DT không có con đường nào khác con đường CMVS”
- 12/1920: bỏ phiếu tán thành TLQTCS3, gia nhập ĐCSP ( Người CS 1st của VN)
=> Từ thanh niên yêu nước trở thành người CS với con đường cứu nước đúng đắn: hướng CMVN  CMVS
CHÍNH TRỊ:
- 1921-1923: viết bản án chế độ TDP, báo NĐ, Người cùng khổ,…
-6/1923: tham dự Hôi nghị quốc tế về vấn đề nông dân (LX). Tại đây viết báo, viết và đọc nhiều tham luận về vấn đề
CN-NN ở nước chính quốc và thuộc địa.
-1924: dự ĐH QTCS lần thứ 5, đưa ra các vấn đề chính:




Tăng cường MQH trong PTCN ở các nước ĐQ w PTCM ở các nước TĐ
Vấn đề ND ở TĐ

- 1925: Soạn thảo các vấn đề về ĐLCM cho lớp hội VNCMTN tại QC(TQ)
- 1927: “ Đường Cách Mệnh” = tập hợp các bài giảng của NAQ cho hội VNCMTN
TỔ CHỨC:
-1921-1923: TL hội LHTĐ
- 1922: “ Ban nghiên cứu thuộc địa”, NAQ là trưởng tiểu ban nghiên cứu về Đông Dương
- 11/1924: Hội LHCDTBAB Á Đông

- 6/1925: Hội VNCMTN tại QC(TQ)
- 1928: HVNCMTN tổ chức phong trào “Vô sản hoá” : một nữa lớp VN thanh niên cách mạng đồng chí hội , Bác
đưa về nước truyền bá CN Mác-Lenin và con đường giải phóng dân tộc , một nửa còn lại đưa đi học ở trường quân
sự Hoàng Phố , Học viện Chính trị cấp cao ở Moscow.
- 1928- 1929: nhiều PT nổ ra, đòi hỏi 1 chính Đảng lãnh đạo. Lúc này HVNCMTN ko đủ sức lãnh đạo CM đến
3/1929: Tổ chức Đảng đầu tiên ra đợi tại số nhà 5D phố Hàm Long, Hà Nội. 5/1929: Hội VN thanh niên cách mạng
đồng chí hội đi đến thống nhất ra đời một chính Đảng nhưng không thành công đoàn Bắc Kỳ bỏ về,dẫn đến sự ra đời
3 tổ chức CS:





6/1929: ĐDCS Đảng (BK)
7/1929: ANCS Đảng (NK)
9/1929: ĐDCS LĐoàn (TK)

 Trước tình hình PTCM phát triển mạnh mẽ như vậy, sự tồn tại cùng lúc 3 TCĐảng là điều ko phù hợp cho
CMVN sẽ gây ra nhiều bất lợi cho ta.
Nên từ 6/1/1930 đến 8/2/1930: tại HC(TQ), NAQ đã chủ trì hội nghị thống nhất 3 TCCS thành 1 Đảng duy nhất “
Đảng CSVN”


Hổi Nghị thành lập Đảng: 3/2/1930: các tổ chức Cộng Sản hợp nhất lấy tên “ Đảng Cộng Sản Việt Nam”. Lúc đầu
chỉ có 2 tổ chức Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, còn Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ngày
24/2/1930 mới gia nhập
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Hội nghị thông qua các văn kiện : Chánh cương , sách lược vắn tắt , Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành
Cương Lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng VN: Phương hướng chiến lược :
“ Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” Nhiệm vụ của tư sản dân quyền và

thổ địa cách mạng là :

• Về chính trị : Đánh đổ Pháp và tay sai , giải phóng nhân dân
• Về Kinh Tế : tich thu ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc chia cho dân nghèo, bỏ sưu thuế , mở mang
công nghiệp , nông nghiệp , thi hành luật ngày làm 8 giờ
• Về Văn Hoá – Xã Hội : Tự do bình đẳng ,phổ thông , giáo dục theo công nông hoá
• Về lực lượng cách mạng : Liên kết công nông , đánh đổ địa chủ , phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản ,
trí thức , trung nông , thanh niên , Tân Việt …kéo họ vào giai cấp vô sản . Đánh đổ các thành phần phản
động
• Về Lãnh đạo cách mạng : Giai cấp Vô Sản là lực lượng chính
• Về quan hệ cách mạng : cách mạng VN là một phần cách mạng thế giới
Ý NGHĨA CỦA VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG:
- ĐCS ra đời (3/2/1930) là quá trình tất yếu:





KQ= ĐTGC + ĐTDT ở VN
KQ của quá trình chuẩn bị kĩ càng của NAQ: TT, CT, TC
SP= CNM-LN + PTCN + PTYN

- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sự CMVN:





Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước
GCCN đã trưởng thành đủ sức LĐ CMVN

Đảng CSVn sẽ là chính đảng duy nhất LĐ CMVN đi đến thắng lợi

Câu 3: Phân tích luận cương chính trị 10/ 1930 ? Ý nghĩa của luận cương ?
Khái quát:
Luận cương chính trị 10/1930 do đồng chí Trần

Phú biên soạn :

- Ông sinh năm 1904, tại huyện Đức Thọ, tỉnh Nghệ Tĩnh, xuất thân: nhà nho nghèo, yêu nước
- Phát triển từ: PTCM của CN Hòn Gai ( CPhả), PTCN nhà máy xi măng (HP)
- 4/1930: học ở LX về đến 7/1930 đc thêm vào BCH-TƯĐ
- Ông viết luận cương tại số 90- Phố Thợ Nhuộm khi làm bồi bếp cho chánh thanh tra mật thám ĐD, dựa trên nghiên
cứu của ông nghị quyết của quốc tế Cộng Sản và nghiên cứu phong trào công nhân ở Tiền Hải ( Thái Bình). Luận


cương được thông qua tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ I (31/10/1930) tại Hương Cảng (Trung Quốc)
do ông được lệnh chủ trì. Nội dung của Hội nghị:

-

Đổi tên Đảng: ĐCSVN thành ĐCSĐD
Thông qua luận cương chính trị và điều lệ Đảng
Bầu ban chấp hành trung ương chính thức

=> Do đó mà luận cương tháng 10/1930 đề ra phải phù hợp với thực trạng cách mạng Việt Nam và cả Đông Dương
nữa.
NỘI DUNG luận cương đã xác định các vấn đề sau:
- Tính chất xã hội Đông Dương: thuộc địa nửa Phong kiến. Xã hội tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản:





Mâu thuẫn giai cấp: Nông dân >< Phong kiến
Mâu thuẫn dân tộc: dân tộc thuộc địa >< đế quốc xâm lược

- Tính chất cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền mang tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi
cuộc CM tư sản dân quyền thắng lợi sẽ đi thẳng lên CMXH mà bỏ qua thời kì TBCN.
- Nhiệm vụ cách mạng: giải quyết 2 mâu thuẫn xã hội một cách triệt để nhất




Chống đế quốc giành độc lập cho toàn Đông Dương
Chống phong kiến giành ruộng đất cho nông dân

- Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là lực lượng CM vừa là giai cấp lãnh đạo CM. GCND là lực lượng chủ
yếu và là động lực của CM. Ngoài ra, còn có bộ phận lao động nghèo khổ, bị bốc lột, áp bức tại các thành phố. Đối
với tư sản, tiểu tư sản, nếu lối kéo được thì tốt nhưng tuyệt đối ko thoả hiệp, ko tin tưởng.
- Lãnh đạo CM: Đảng Cộng sản, đại diện là ĐCSĐD sẽ lãnh đạo CMVS ở Đông Dương giành thắng lới với tư tưởng
Mác-Lênin là đường lối đúng đắn.
- Phương pháp CM: “Võ trang bạo động”, biết vận dụng linh hoạt sức mạnh quần chúng đúng thời điểm để giành
chính quyền.
- Đoàn kết quốc tế: CMĐD là 1 bộ phận của CMQT, có sự liên hệ mật thiết với GCVS thế giới, nhất là GCVS ở
Pháp.
Ý NGHĨA LUẬN CƯƠNG:
- CM ở Vn và ĐDương đã có đường lối tương đối hoàn chỉnh, là sợi chỉ đó xuyên suốt cuộc CM
- Thể hiện sức mạnh chiến đấu của giai cấp CN, từ đó đưa cuộc đấu tranh đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Đề ra sách lược, chiến lược đúng đắn, giành thắng lợi cho CM sau này

SỰ ĐÚNG ĐẮN VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬN CƯƠNG:

- Sự đúng đắn:





Xác định: đúng đường lối chiến lược: CMTSDQ CMXHCN; đúng nhiệm vụ CM là chốg PK,ĐQ; đúng
LLCM: ND và CN là chủ yếu, trong đó GCCN là lãnh đạo, đại diện là ĐCS; đúng con đường giành chính
quyền bằng bạo lực CM; đúng và rõ rang quan hệ của CMVN và CMĐD w PTCM thế giới.
Có sự bổ sung và phát triển khá quan trọng, đi sâu vào phân tích PP ĐT trong thời kì giành chính quyền.

- Hạn chế:





Chưa xác định đc MT chủ yếu là: DT >< ĐQ, chưa coi nhiệm vụ GPDT là 1st , quá nặng nề CCRĐ.
Tập hợp LLCM chưa đầy đủ, đánh giá sai thái độ CM của: TTS, chưa thấy đc mặt tích cực, yêu nước của:
TSDT, chưa thấy đc KN phân hoá và lôi kéo bộ phận ĐCV-Nhỏ vào CM.
K đề ra được chiến lược liên minh DT và GC rộng rãi trong công cuộc đấu tranh chống ĐQ và tay sai.

Câu 4: Phân tích nghị quyết 6-7-8 chuyển hướng chỉ đạo chiến lược dẫn đến
thắng lợi cách mạng T8. Cách mạng tháng 8/1945 (nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa)
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ dẫn đến thay đổi chiến lược trong nghị quyết 6-7-8:
- Tình hình thế giới:





CTTG2 bùng nổ.
Mặt trận nd Pháp tan ra, ĐCS P bị đặt ngoài vòng pháp luật.

- Trong nước:





Toàn quyền ĐD cấm tuyên truyền tư tưởng CS, đặt ĐCSĐD ngoài vòng pháp luật.
Pháp thực hiện phát xít hoá bộ máy chính trị, thẳng tay đàn áp nhân dân, lấy đi quyền tự do dân chủ mà ta
giành đc trong giai đoạn 36-39; thực hiện “kinh tế chỉ huy”, bắt dân ta làm bia đỡ đạn ở các chiến trường.
9/1940: Nhật kéo vào ĐD, dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng.

Theo tình hình trong nước và quốc tế có nhiều biến đổi, đặc biệt là sau hội nghị quốc tế lần thứ 7 (07 - 1935), hội
nghị ban chấp hành TW (07-1936) đã đề ra những thay đổi trong chiến lược cách mạng tư sản dân quyền ở Đông
Dương, xác định tính chất cuộc CM Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền và chống đế quốc nhưng vì
trình độ của nhân dân còn hạn chế nên phải thành lập mặt trận nhân dân phản đế, phải đấu tranh đòi quyền lợi hàng
ngày cho người dân, nâng cao trình độ chính trị và tổ chức cho nhân dân. Sauk hi CT2 bùng nổ, Nhật nhảy vào nước
ta, ngay lập tức:





Hội nghị TW lần thứ 6 vào 11-1939, họp tại Bà Điểm – Hóc Môn do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã
đề ra nhựng thay đổi chiến lược cho cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương.
Hội nghị TW lần thứ 7 vào 11/1940 họp tại Từ Sơn (Hà Bắc) do đồng chí Trường Chinh chủ trì.
Hội nghị TW lần thứ 8 vào 05-1941 họp tại Bắc Bó (Cao Bằng) do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã đề

ra sự chuyển hướng chiến lược.

NỘI DUNG:
+ Đề ra những thay đổi cho CMVN và Đông Dương.






Nêu cao ngôn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu hướng tới độc lập cho toàn ĐD, tạm gác khẩu hiệu
ruộng đất: “Nếu không giải phóng được dân tộc lúc này thì dân ta còn chịu kiếp ngựa trâu mà vấn đề
dân tộc ngàn đời cũng không giải quyết được”.
Thành lập mặt trận Việt Minh từ TW tới cơ sở. Tiến hành tuyên truyền đường lối của mặt trận Việt
Minh: đánh đổ đế quốc, mang lại ruộng đất trâu cày cho nhân dân.
Quyết tâm xúc tiến chuẩn bị KNVTrang là NV TTâm của Đảng và ND ta trong GĐ hiện tại:

 Thành lập lực lượng vũ trang từ TW tới địa phương, xây dựng lực lượng du kích đặc biệt là
đội du kích bí mật cứu quốc quân và sau đó phát triển thành Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
 Xác định căn cứ địa cách mạng: Việt Bắc, Tây Bắc, miền Trung (Tây Nguyên), miền Nam
(Đồng Tháp Mười).
 Xây dựng nền tư tưởng văn hóa, coi văn hóa là mặt trận tư tưởng hàng đầu để tuyên truyền
đường lối cách mạng Đông Dương
 CB lương thực, vũ khí, y tế đầy đủ của cuộc tổng khởi nghĩa

=> Hội nghị BCH TW 6-7-8 đã xây dựng, củng cố, thống nhất trong Đảng chuẩn bị khởi nghĩa giành
chính quyền, với sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược qua 3 nghị quyết trung ương, dẫn đến thắng lợi của
cách mạng tháng 8.
Ý NGHĨA CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CŨA NGHỊ QUYẾT 6-7-8:
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta, kịp thời nhận biết được tình hình trong và ngoài

nước: đưa nhiệm vụ giải phóng dtộc lên hàng đầu, xây dựng LL CT của QC, LLVTND, căn cứ CM ss
TKN khi có thời cơ
- Sự ra đời của mặt trận Việt Minh (25-10-1941) với 10 chính sách ích nước lợi nhà, đã thu hút được sự
ủng hộ cua quần chúng, nhanh chóng hình thành lực lượng chính trị quần chúng đông đảo và sát nhập
nhiều tổ chức chính trị khác
- Lực lượng vũ trang, du kích được thành lập, trưởng thành trong long quần chúng , các căn cứ Cm đc hình
thành sôi nổi đã cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ PTCM quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO TỔNG KHỞI NGHĨA GIÁNH CH1NH1 QUYỀN T8/1945:.
Đảng lãnh đạo khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền lãnh đạo khởi nghĩa từng bộ phận:
-Bối cảnh lịch sử:




Nhật liên tiếp thất bại ở MT TBD mâu thuẫn giữa Nhật – Pháp ngày càng trở nên gay Dương
buộc quân Nhật phải lật đổ Pháp để đề phòng Pháp đánh sau lưng, khi quân đồng minh kéo vào.
Đêm 09-03-1945 quân Nhật đảo chính quân Pháp, đồng thời Nhật xây dựng chính phủ tay sai bù
nhìn do Trần Trọng Kim làm thủ tướng.

-Trước tình hình đó, BCH TW đã nhận định: Sự kiện ngày 09-03 là điều kiện tốt cho khởi nghĩa nhanh chóng phát
triển, đồng thời BCH TW ra chỉ thị kháng chiến:




Xác định kẻ thù lúc này của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, nên thay khẩu hiệu “đánh Pháp –
đuổi Nhật” bằng khẩu hiệu “diệt phát xít”.
Phát động cao trào kháng Nhật của nhân dân Đông Dương, phát động chiến tranh du kích, giải phóng
từng phần những nơi mà quân Nhật không chiếm đóng để mở rộng căn cứ cách mạng.

Khởi nghĩa đến đâu xây dựng chính quyền đến đó.
Phá kho thóc của quân Nhật để giải quyết nạn đói cho nhân dân.
Phá các nhà tù của TDP quản lí ở CB, HÀ NỘI, SÀI GÒN để đưa các chiến sĩ CM trở về địa phương
hoạt động.
Chuẩn bị cho lực lượng quần chúng bước lên vũ đài chính trị giành chính quyền.







Đảng kiên quyết kịp thời phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước:
- Giữa tháng 08-1945, lực lượng chính trị của quần chúng đang bước vào ngưỡng cửa tổng khởi nghĩa, tình thế thất
bại của quân Nhật ở Thái Bình Dương làm cho tinh thần quân Nhật hoang mang cực độ. 06-08-1945: Mỹ ném bom
nguyên tử tại Hiroshima và 09-08-1945: Mỹ ném bom nguyên tử tại Nagasaki. Quân Nhật đầu hàng đồng minh vô
điều kiện, quân Nhật ở Đông Dương hoang mang cực độ, chính quyền tay sai Trần Trọng Kim bị tê liệt hoàn toàn.
- Đảng đã phát động tổng khởi nghĩa đêm 13 rạng sáng 14-081945. Đảng đã huy động toàn dân xuống đường biểu
tình, chiếm các công sở và cơ quan các cấp của chính quyền bù nhìn tay sai Trần Trọng Kim.






19/08: Giải phóng Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh phía Bắc. 23/08: Giải phóng Huế, Đà Nẵng.
23/08: Huế, ĐN
25/08: Giải phóng Sài Gòn – Gia Định.
28/08: Các nước hoàn toàn được giải phóng.


 02/09: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản bảng Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình – Hà Nội, khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
NGUYÊN NHÂN-Ý NGHĨA CỦA THẮNG LỢI CMT8:
-Nguyên nhân:
+ Khách quan:





Hồng quân Liên Xô đánh tan phát xít Đức – Ý – Nhật làm cho quân Nhật ở Thái Bình Dương và Đông
Dương bị tê liệt hoàn toàn.
Nhật đảo chính Pháp, loại khỏi giúp ta một kẻ thù.
Chính phủ tay sai Trần Trọng Kim hoang mang cực độ.

+ Chủ quan:





Chuẩn bị xây dựng lực lượng từ nhừng cao trao 30 – 31, 36 – 39, 39 – 45.
Lực lượng cách mạng của Đảng và nhân dân đã sẵn sàng đứng lên tổng khởi nghĩa. Đảng đưa được lực
lượng chính trị quần chúng bước lên vũ đài chính trị, dẫn đến tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Đảng kiên quyết kịp thời phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền mau lẹ làm cho kẻ thù trở tay không
kịp.

-Ý nghĩa:



+ CMT8 là đỉnh cao 15 năm đấu tranh anh dũng của toàn Đảng, toàn dân, phản ánh sự nhạy bén của Đảng đã
nắm chắc thời cơ phát động quần chúng đấu tranh gianh chính quyền lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa.
+CMT8 thành công mở ra kỉ nguyên mới, thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị
áp bức, đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.
+Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời nối liền phong trào cộng sản của công nhân quốc tế với Việt
Nam, đồng thời là tiếng chuông thức tỉnh hệ thống các dân tộc thuộc địa đứng lên giải phóng dân tộc và đi theo
CNXH.
-Bài học:
+ Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Toàn dân phải nổi dậy xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông.
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
+ Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy
nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
+ Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ. Xây dựng một Đảng đủ sức lãnh đạo tổng
khởi nghĩa giành chính quyền.

Câu 5: Phân tích chỉ thị kháng chiến cứu quốc 25/11/1945 giữ vững chính
quyền non trẻ con nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ?
TÌNH HÌNH SAU CMT8
- Tình hình thế giới:
+ Chiến thắng của LX trc PX ảnh hưởng sâu rộng đến GCCN và nhân dân lao động trên toàn thế giới, LX giúp
đỡ các nước ĐÂu đc GP, tiến hành chuyên chính VS đi lên CNXH, để hình thành hệ thống CNXH trên toàn
TG.
+ PTGPDT phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới => lung lay hệ thống thuộc địa của CNĐQ
+ Sau CTTG2:






Đ, Ý, N bại trận, chịu nhìu tổn thất
A, P thắng nhưng kiệt quệ về KT, CT
M lợi dụng CT làm giàu trở thành đế quốc mạnh nhất trong phe CNTB, lôi kéo A, P chống LX và
CMTG, VN là 1 trong những trọng điểm mà Mĩ nhắm tới

- Tình hình trong nước:
+ Thuận lợi:



Nhà nước VNDCCH đc toàn dân ủng hộ, xây dựng đất nước, chống giặc: “Đ-D-NX”





ND tin tưởng tuyệt đối và đường lối của Đảng, nhà nước và CT HCM
CMVN đc ND yêu chuộng hoà bình trên thế giới ủng hộ

+ Khó khăn:






Kẻ thù: Phía Bắc là 20 vạn quân Tưởng ( theo sau là bọn phản động âm mưu chốg phá cách mạng: Việt
Quốc, VNCMĐMH), Phía Nam là quân Anh, Ân kéo vào mở đường cho Pháp vào. Đến ngày 23/9/1945:
nhân dân MB đứng lên KN chống TDP.

Kinh tế: Khánh kiệt do CT, ko đc viện trợ từ nước ngoài
Chính trị: Nước ms k đc toàn thế giới công nhận (- LX)
VH-XH: VH PK lạc hậu, 90% dân số mù chữ, nạn đói giết đi hơn 1/10 dân số

 Bác Hồ nhận định: “ Chưa lúc nào KK như lúc này, vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc nên ta phải
kiên cường, khéo léo”

CHỈ THỊ KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC: Trước bối cảnh cả nước gặp nhiều khó khăn như vậy, giặc Pháp có
âm mưu tái xâm lược nước ta, cộng thêm mối nguy từ các quân đội Tưởng, Anh, Ấn => cùng lúc phải đối phó “
GĐ- GD- GNX” , ta cần có đường lối phù hợp, và chỉ thị 25/11/1945 đã chỉ rõ con đường chúng ta phải đi.
Nội dung chỉ thị:
- Tính chất cuộc CM: Giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Xác định kẻ thù: Pháp là kẻ thù chính vì chúng còn nhiều lợi ích ở ĐD nên chắc chắn sẽ quay lại
- Nhiệm vụ trước mắt:
+ Giữ vững chính quyền
+ Chống TDP tái xâm lược
+ Bài trừ nội phản
+ Cải thiện ĐS ND
- Biện pháp:
+ Kinh tế:







Tăng gia SX, chống đói, góp tiền- vàng xây dựng đất nước, thực hành tiết kiệm.
Sản xuất những cây trồng ngắn ngày phục vụ đời sống nhân dân, sửa chữa những nhà máy, xí nghiệp sản
xuất nhu yếu phẩm, phục vụ đời sống nhân dân.

Phát hành in tiền phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Mở rộng lưu thông Bắc – Trung – Nam cho kinh tế thông thương.
Công nghiệp thực hiện ngày làm 8 giờ.

+ Chính trị:




Xúc tiến bầu cử quốc hội
Lập chính phủ chính thức






Xây dựng bộ máy hành pháp, lập pháp và tư pháp
Lập hiến pháp
Củng cố chính quyền ND.

+Văn hóa:



Diệt giặc dốt, mở rộng chiến dịch bình dân học vụ, người chữ nhiều dạy cho người chữ ít, người chữ ít dạy
cho người chưa biết chữ, cả nước mọi người đều hăng hái đi học.
Xóa bỏ mọi tập tục lạc hậu, lỗi thời của chế độ phong kiến, tư bản, nam nữ đều bình đẳng.




+ Ngoại giao:



Quân Tưởng: Đảng ta xác định quân Tưởng trước sau cũng về nước vì quân Tưởng phải đối phó với Hồng
Quân Trung Quốc, đồng thời quân Tưởng và quân Pháp có rang buộc với Trung Quốc. Vì thế chúng ta
khéo léo, mềm dẻo với quân Tưởng. Thực hiện chủ trương: “ Hoa –Việt thân thiện”
 Đồng ý cung cấp lương thực nuôi 20 vạn quân Tưởng.
 Cho quân Tưởng tiêu tiền quan kim ở Việt Nam.
Đồng ý nhường 70 ghế trong quốc hội cho tay sai quân Tưởng trong khi đã bầu cử xong.



Quân Pháp: là kẻ thù lâu dài, nguy hiểm, phải mượn tay quân Pháp để đuổi quân Tưởng, tránh một lúc đối
đầu hai kẻ thù. Thực hiện chủ trương: “ ĐL về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”

Hiệp định sơ bộ: 06/03/1946, ta đồng ý đưa 15 ngàn quân Pháp ra miền Bắc, thay thế quân Tưởng,
sau 5 năm quân Pháp phải rút quân về nước, chỉ giao tranh chính phủ với Pháp ở miền Nam Việt Nam, ngược lại
Pháp phải công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng nhưng đều
nằm trong khối liên hiệp Pháp.



Mở rộng ngoại giao với các nước trên toàn thế giới để công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập.

=> Chỉ thị đã quyết định kịp thời những vấn đề QT, chỉ ra chiến lược, sách lược CM khôn khéo trong tình hình “
NCTST”, giữ vững chính quyền, cbị cho cuộc kháng chiến lâu dài sắp tới giữa ta và Pháp.

Câu 6A: Phân tích đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện dẫn đến thắng lợi

ĐBP 1954? Ý nghĩa của thắng lợi ?
Trước hành động tấn công nhiều nơi trên nước ta đầy khiêu khích, tàn sát đồng bào ta của Pháp , chúng ta đã chủ
trương hoà hoãn, thương lượng nhưng không thành. Pháp âm mưu thực hiện đảo chính quân sự ở Hà Nội, trước tình
hình đó, Đảng và Nhà nước đã chủ trương quyết tâm kháng chiến. Đêm 19/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đc phát đi khắp cả nước tới rạng sáng ngày 20/12/1946, các chiến trường đồng loạt
nổ sung.
TÌNH HÌNH NƯỚC TA KHI PHÁP TÁI XÂM LƯỢC


- Thuận lợi: Dân tộc ta chiến đấu để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước nên đây là cuộc kháng chiến chính
nghĩa “Thiên thời, địa lợi, nhân hoà”. Bên cạnh đó, ta đã có sự chuẩn bị lâu dài cho cuộc kháng chiến, nhân dân
đồng lòng với Đảng, với Bác Hồ. Về phía Pháp, chúng còn những khó khăn về kinh tế, chính trị chưa thể giải quyết
nhanh được tai Đông Dương.
- Khó khăn: Tương quan lực lượng giữa ta và địch, quân ta ít về lượng và chưa được trang bị vũ khí tối tân như
Pháp, nước ta lại chưa được cả thế giới công nhận nên nguồn viện trợ về tài chính lúc này hầu như là con số không.
Phía Pháp, chúng có Mĩ phía sau giật dây, lại chiếm được Lào, Campuchia, 1 số nơi ở MN, quân đội đóng chân ở
các thành thị lớn MB.
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN:
Trước tình hình đó, trung ương Đảng đã mở nhiều hội nghị, từ đó thống nhất đường lối kháng chiến chống Pháp:
Đây là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là cuộc chiến tranh chính nghĩa của nhân ta
quyết tâm đánh đuổi giặc Pháp xâm lược. Ta tiến hành kháng chiến với phương châm: “ toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính”.
TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN, TRƯỜNG KÌ, TỰ LỰC CÁNH SINH
 Kháng chiến toàn dân: Cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ đất nước, xây dựng quân đội ba thứ quân, bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích với khẩu hiệu giặc đến nhà đàn bà cũng đánh, chia nhỏ lực lượng địch ra
mà đánh, đánh tấn công, đánh phòng ngự, đánh nở hoa trong lòng địch: “Bất kì đàn ông đàn bà không chia tôn giáo,
đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, thực
hiện mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài.”
 Kháng chiến toàn diện nghĩa là đánh địch về mọi mặt: quân sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao.








Chính trị: Đoàn kết toàn dân xây dựng Đảng, đoàn kết với các nhân dân Đông Dương và các dân tộc yêu
hoà bình trên thế giới.
Quân sự: Xây dựng lực lượng vũ trang toàn dân, chiến tranh du kích, bảo toàn lực lượng, kháng chiến lâu
dài
Kinh tế: tự cấp tự túc. Tập trung phát triển: NN, TCN, CN QP
Văn hoá: xoá bỏ văn hoá PK lạc hậu, văn hoá thực dân, tiến hành xây dựng nền văn hoá dân chủ mới: dân
tộc, khoa học, đại chúng.
Ngoại giao: Thêm bạn bớt thù, ss đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập.

 Trường kì kháng chiến: tận dụng yếu tố: “thiên thời, địa lợi, nhân hoà “ của ta; đi từ yếu hơn địch đến khi mạnh
hơn và thắng địch.
 Tự lực cánh sinh: dân tộc ta phải tự giải phóng cho dân tộc ta. Tuy nhiên, nếu có sự ủng hộ, giúp đỡ từ cộng động
quốc tế thì cũng phải tranh thủ, nhưng cũng không được ỷ lại.
=> Với sự đúng đắn của đường lối kháng chiến của Đảng, ta liên tục giành được những thắng lợi vẻ vang từ 1946 –
1954:






Chiến dịch Thu Đông 1947 Thu – Đông 1947: phá tan âm mưu đánh vào cơ quan đầu não ta của Pháp
Chiến dịch biên giới 1950 1950: nối liền biên giới Việt- Trung Quốc, đồng thời nhận sự viện trợ từ Trung
Quốc.

1950 – 1953 chiến dịch Tây Nguyên: làm tổn thất nặng nề cho quân Pháp ở Đông Dương.
1952 – 1953 chiến dịch đồng bằng Bắc Bộ:buộc Pháp co cụm về Điện Biên Phủ.


Đặc biệt là thắng lợi Điện Biên Phủ vẻ vang lịch sử:





15/03/1954: Mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
07/05/1954: Chiến dịch Điện Biên Phủ hoàn toàn thắng lợi. Ta bắt sống và tiêu diệt 17 ngàn tên địch trong
đó có tướng Đề Các.
20/07/1954: Buộc Pháp kí hiệp định Giơ-ne-vơ, lập lại hòa bình ở miền Bắc Việt Nam.

Ý NGHĨA CỦA THẮNG LỢI:





Đối với dân tộc ta: chiến thắng ĐBP lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, 1 dân tộc nhờ biết đoàn kết với
tinh thần mưu trí, sáng tạo, dung cảm đã đánh thắng một tên đế quốc to lớn. Khẳng định sự sáng suốt trong
đường lối lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ. Buộc Pháp ngồi vào bàn kí hiệp định Giơnevơ, công nhận độc lập
ở VN từ đó mở ra kỷ nguyên mới cho đất nước ta, kỷ nguyên độc lập, tự do phát triển, bắt tay vào xây
dựng đất nước, tạo tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội ở MB. Tăng niềm tự hào dân tộc, và uy tín của VN với
thế giới.
Đối với thế giới: chiến dịch ĐBP cổ vũ tinh thần đấu tranh của các dân tộc thuộc địa trên toàn TG, đứng
giành độc lập. Tăng them lực lượng chủ nghĩa xã hội trên thế giới, đập tan ách thống trị của CNTB tại
Đông Dương.


Câu 6B: Tại sao nói rằng tình thế CM nước ta sau CMT8 lại là ngàn cân treo
sợi tóc ?
Tình hình thế giới:





CNXH phát triển mạnh mẽ và có mặt ở hàu hết các châu lục trên thế giới
Thế chiến thứ II kết thúc với sự tháng lợi của Hồng Quân Liên Xô , Phát xít Đức , Ý , Nhật bị tiêu diệt
hoàn toàn , được sự giúp đỡ của Hồng Quân Liên Xô hàng loạt các nước Đông Âu được giải phóng và đi
lên xây dựng CNXH
Các nước phát xít bại trận hoàn toàn , các nước TBCN nằm trong phe đồng minh tuy thắng trận nhưng kiệt
quệ về tài chính và quân sự (trừ Mỹ ) .Mỹ vươn lên mạnh mẽ trở thành nước giàu nhất trong phe TBCN,
Mỹ lôi kéo Anh và Pháp vào phe của mình để chống phá phe XHCN

Tình hình trong nước :
- Kinh Tế, văn hoá, xã hội:









Nông Nghiệp lạc hậu
Hơn 80 năm đô hộ nền kinh tế không phát triển

Các nhà máy xí nghiệp bị phá huỷ
Do Pháp chỉ đưa công nghiệp nhẹ vào VN, xí nghiệp xây dựng thô sơ
95% dân số mù chữ
Thanh niên nghiện ngập, cờ bạc
Ngân quỹ quốc gia trống rỗng

- Thù trong : Liên tục chống phá nhà nước , xuyên tác cách mạng Đảng



Việt quốc





Việt cách
Bọn phản động đội lốp đạo sĩ ♣

- Giặc ngoài:




Vĩ tuyến 16 ra Bắc : 20 vạn quân Tưởng ( do ĐQ Mỹ đứng sau)
Vĩ tuyến 16 vào Nam: quân Anh ,quân Pháp và 6 vạn quân Nhật

Câu 7: Phân tích âm mưu chiến dịch Việt Nam hoá của Mỹ và đường lối lãnh
đạo của Đảng ta dẫn đến thắng lợi 30/4/1975 ?
ÂM MƯU CỦA MỸ:

Tổng thống Nixon lên cầm quyền ở Nhà Trắng, thay chiến tranh cục bộ bằng Việt Nam hóa chiến tranh ( dùng
người Việt để đánh người Việt). Việt Nam hóa chiến tranh là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân

kiểu mới của Mỹ, được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự hổ trợ của một lực lượng chiến
đấu Mỹ, do cố vấn Mỹ chỉ huy cùng với vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mỹ. Chúng cho rút dần
quân viễn chinh Mỹ ra khỏi miền Nam Việt Nam tăng cường lực lượng Ngụy quân lên tới gần 2 triệu, được trang bị
cũ khí hiện đại nhất châu Á. Mỹ đưa máy bay B52 ra bắn phá Hà Nội, Hải Phòng, miền Bắc để cắt đứt sự chi viện
của miền Bắc cho miền Nam Việt Nam, đồng thời củng cố tinh thần quân Ngụy. Đồng thời chúng cho mở rộng
chiến tranh xâm lược sang các nước Đông Dương: “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. Năm 1970,
Mỹ lật đổ chế độ ở Lianuc Campuchia, xây dựng chế độ Lon Nol, thân Mỹ, đồng thời lật đổ chính quyền ở Lào, xây
dựng lực lượng mới. Từ những thủ đoạn của Mĩ, ta thấy được âm mưu của chúng:
- Tiếp tục thực hiện chính sách dùng “người việt đánh người Việt”, tận dụng triệt để xương máu của người
Việt Nam để giảm xương máu của người Mỹ trên chiến trường.Thay màu da trên xác chết.
- Xoa diệu dư luận của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược.

KẾ HOẠCH CỦA TA:
- Kiên quyết thực hiện 2 mục tiêu lớn của CMVN trong giai đoạn chống Mĩ cứu nước:




Miền Bắc: sẽ là hậu phương vững chắc cho chiến trường Miền Nam. Phát triển và củng cố kinh tế bằng các
kế hoạch 5 năm, từng bước xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc.
Miền Nam: là chiến trường trực tiếp chống Mĩ cứu nước, đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Giải phóng MN khỏi ách thống trị của ĐQ và tay sai

- Miền Bắc chi viện vũ khí, lương thực, thực phẩm cho 3 chiến trường Lào, Việt Nam, Campuchia.
- 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời, được nhân dân trong nước và thế
giới ủng hộ.
- 4/1970 Hội nghị cấp cao ba nước Đông dương được triệu tập thể hiện sự đoàn kết chiến đấu của ba nước trong

chống kẻ thù chung.


- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân, học sinh, sinh viên ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt ở Huế
Đà Nẵng, Sài Gòn.
- Mở các cuộc phản công, tấn công địch khi có thời cơ và giành được nhiều thắng lợi:















1971: Đánh tan một lực lượng quân đội Ngụy ở đường chính Nam Lào, bắt sống và tiêu diệt 3 sư đoàn của
địch.
1972: Giải phóng tỉnh Bình Lộc, mở chiến dịch Quảng Trị (Đông Hà) thu được nhiều thằng lợi, đồng thời
quân và dân miền Bắc bẻ gãy chiến lược dùng B52 đánh vào thủ đô Hà Nội “ chiến dịch ĐBP trên không”
bắn rơi 34 máy bay B52 và 10 chiếc F111, buộc Mỹ phải kí hiệp định Paris (27/01/1973) rút quân ra khỏi
miền Nam Việt Nam.
31/12/1974: Mở chiến dịch Phước Long.
06/01/1975: Phước Long hoàn toàn giải phóng.
10/03/1975: Mở chiến dịch Tây Nguyên.

17/03/1975: Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
26/03/1975: Giải phóng Huế.
29/03/1975: Giải phóng Đà Nẵng.
09/04/1975: Bộ chính trị ra quyết định mở chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng hoàn toàn Việt Nam.
28/04/1975: Giải phóng Xuân Lộc (Đồng Nai).
30/04/1975: Giải phóng Sài Gòn, chính quyền tay sai bị xóa bỏ hoàn toàn.
01/05/1975: Các tỉnh miền Tây Nam Bộ và các quần đảo được giải phóng hoàn toàn

=> Kháng chiền chống Mĩ kết thúc thắng lợi.

Câu 8A: Phân tích bài học, mục tiêu, quan điểm, nội dung của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
BÀI HỌC:
- Trong quá trình đổi mới phải lấy dân làm gốc, nguyện vọng của nhân dân là được sản xuất, kinh doanh, hưởng
cơm no áo ấm.
- Trong quá trình đổi mới, tôn trông các quy luật khách quan, sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế là khách quan,
nhà nước đóng vai trò quản lý vĩ mô để nhân dân tự tổ chức sản xuất, nhân dân đóng góp thuế là nghĩa vụ đối với
nhà nước, nhà nước đưa khoa học kĩ thuật vào quá trình sản xuất để tăng năng suất lao động của nhân dân.
- Đổi mới cơ chế quản lí: nhà nước không can thiệp vào lĩnh vực kinh doanh sản xuất của các thành phần kinh tế,
các thành phần kinh tế tự sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật.
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới sự lãnh đạo của nhà nước.
NỘI DUNG ĐỔI MỚI:
- Đổi mới tư duy:




Đổi mới nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ( năng suất lao động quyết định trật từ xã hội)
Tư duy sự tồn tại của 5 thành phần kinh tế là khách quan: kinh tế nhà nước – tập thể - cá thể - công tư hợp
doanh – tự túc tự cấp.






Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Đổi mới kinh tế đi trước một bước sau đó mới đổi mới chính trị.

- Đổi mới kinh tế:







Sự tồn tại của 5 thành phần kinh tế là khách quan, ngày nay có thêm một thành phần kinh tế là thành phần
kinh tế thứ 6, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, các thành phần kinh tế được sản xuất kinh
doanh bình đẳng, được nhà nước hỗ trợ về pháp lý, về vốn, về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Nhà nước không can thiệp vào việc sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế
tự sản xuất, cân đối, làm đúng pháp luật, đồng thời phải đóng thuế cho nhà nước một cách đầy đủ.
Sự lãnh đạo của nhà nước: Nhà nước phải đề ra những chính sách kinh tế cho phù hợp với từng giai đoạn,
khoanh vùng sản xuất, kinh doanh cho phù hợp, đầu tư khoa học kĩ thuật để phát triển kinh tế đất nước một
cách bền vững. Nhà nước phải hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, đồng thời xây dựng nhà máy chế biến,
phục vụ cho phát triển kinh tế. Có chính sách xây dựng nông thôn mới: điện, đường, trường, trạm.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đảng giao quyền quản lí, điều hành cho nhà nước để phát triển kinh tế,
Đảng không bao biện làm thay, đồng thời đề ra đường lối cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.

MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM của công cuộc đổi mới:
- Xây dựng, đồng bộ hệ thống pháp luật để các doanh nghiệp, thành phần kinh tế phát triển, sản xuất kinh doanh

trong nước và vươn ra nước ngoài.
- Xây dựng hệ thống điều hành nhà nước, một bộ máy hành chính hoàn chỉnh.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ các loại thị trường để phát triển kinh tế trong nước và vươn ra nước ngoài.
- Kết hợp phát triển với bảo vệ tài nguyên môi trường và an ninh xã hội.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội để
phát triển kinh tế bền vững.
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế giữa yếu tố thị trường và các loại hình kinh
tế, giữa kinh tế với chính trị, với xã hội giữa nhà nước với thị trường, giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội
và phát triển văn hóa gắn liền bảo vệ môi trường.
- Kế thừa có chọn lọc các thành tựu của kinh tế nhân loại, tổng kết từ thực tiễn đổi mới của nước ta, chủ động tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính trị, trật tự xã hội.
- Chủ động giải quyết vấn đế lí luận với thực tiễn đồng thời phải có bước đi vững chắc và rút ra những bài học kinh
nghiệm trong đổi mới.
- Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của nhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị để hoành
thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng XHCN.

Câu8B: Trình bày mục tiêu quan điểm xây dựng thể chế kinh tế thị trường đính
hướng XHCN trong thời kỳ đổi mới . Tại sao phải xây dựng nền kinh tế thị
trường XHCN ở Việt Nam?


KHÁI NIỆM:
• Thể chế kinh tế : là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế , các hành vi sản
xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế . Là các đạo luật , quy chế ,quy tắc , chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế
tài về xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế ,các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế , truyền thống văn hoá và văn
minh kinh doanh , cơ chế vận hành nền kinh tế
• Thể chế kinh tế thị trường : là tổng thể bao gồm các bộ quy tắc ,luật lệ và hệ thống các thực thể , tổ chức kinh tế
được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch , trao đổi trên thị trường Thễ chế thị trường gồm : a) Các quy tắc
về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường b) Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được kết quả mong muốn c)
Các thị trường giao dịch


• Kinh Tế thị trường : là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và yếu
tố “ đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
 Xậy dưng thể chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là vấn đề mới và phức tạp , là một quá trình có nhiều
giai đoạn
MỤC TIÊU: xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
• Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật , đảm bảo cho nền kinh tế thị trường đính hướng XHCN phát
triển thuận lợi .Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế
và các loại hình doanh nghiệp .Hình thành 1 số tập đoàn kinh tế , các tổng công ty đã sở hữu , áp dụng mô hình quản
trị hiện đại có năng lực cạnh tranh quốc tế.
• Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
• Phát triển đồng bộ , đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước ,từng bước liên thông với thị
trường khu vực và thế giới.
• Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá , xã hội bảo đảm tiến bộ , công bằng
xã hội , bảo vệ môi trường.
• Nâng cao hiệu lực , hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc , các đoàn thể chính
trị - xã hội và nhân dân trong quản lý , phát triển kinh tế - xã hội
QUAN ĐIỂM xây dựng thể hế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
• Nhận thức đầy đủ , tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường , thông lệ quốc
tế , phù hợp với điều kiện của VN, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế.
• Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế giữa các yếu tố thị trường và các loại thị
trường , giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị - xã hội , giữa nhà nước , thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
• Chủ động , tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng , bức xúc .Đồng thời phải có bước đi
vững chắc , vừa làm vừa tổng kết , rút kinh nghiệm.
• Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước , phát huy sức mạnh của hệ
thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đính hướng XHCN.


Câu 9: Phân tích mục tiêu, quan điểm CNH-HĐH ở nước ta hiện nay ?

KHÁI NIỆM : Công nghiệp Hoá – Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện từ sử dụng lao động phổ
thông là chính , sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ , phương tiện và phương pháp tiên
tiến , hiện đại dựa trên sự phát triển CN và tiến bộ khoa học – công nghệ , tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
MỤC TIÊU của CN Hoá – Hiện đại hoá :






Cải tiến nước ta thành 1 nước CN có cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại.
Có cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Có mức sống về vật chất và tinh thần cao.
Quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu – nước mạnh , xã hội công bằng văn minh.

QUAN ĐIỂM của CN Hoá – Hiện đại hoá:






CN Hoá gắn liền với hiện đại hoá và CN Hoá- Hiện đại hoá gắn liền với phát triển kinh tế tri thức , bảo vệ
tài nguyên môi trường.
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CN Hoá- hiện đại hoá. Phát triển nhanh hiệu quả và
bền vững , tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc phát triển văn hoá , thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội


Câu 10: Hệ thống chính trị, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì đổi
mới ?
CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI:
Trong đại hội Đảng lần thứ VII Đảng ta đã đề ra và thông qua luận cương xây dựng đât nước trong thời kì
mới là cương lĩnh 6/1991 sau đo được vào thiện vào đại hội lần thư VII và cuôi cùng là được sửa chữa, bổ
sung hoàn chỉnh trong đại hội IX thành cương lĩnh 4/2011. Song những tiêu chí vẫn dựa trên nền tảng cương
lĩnh 1991. Ta đi từ nội dung cương lĩnh 1991 để thấy được những quan điểm, mục tiêu, phương hướng,
đường lối xây dựng đất nước trong thời kì quá độ của Đảng ta.
1. Năm bài học lớn của cách mạng Việt Nam

-

Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, đoàn kết quốc tế
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

2. Sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
a) Hoàn cảnh quốc tế, Cương lĩnh 1991 đã nhận định:

-

Thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ vừa tạo ra thời cơ và cũng là thách thức cho nước ta


-

Nhiều nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng, ở một số nước đảng cộng sản mất vai trò lãnh đạo. Các
thế lực thù địch và chủ nghĩa đế quốc luôn phản kích quyết liệt nhằm xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa.

Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản đang diễn ra gay gắt.
Chủ nghĩa tư bản còn có tiềm năng phát triển kinh tế, song bản chất áp bức, bóc lột và bất công vẫn không
thay đổi. Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc.
Cuộc đấu tranh của các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển chống nghèo nàn, lạc hậu, chống
chủ nghĩa thực dân mới, chống sự can thiệp và xâm lược của chủ nghĩa đế quốc để bảo vệ độc lập, chủ
quyền dân tộc đang tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức và rất gay go, phức tạp, quyết liệt.
Nhiều vấn đề toàn cầu cấp bách cần phải giải quyết như: ô nhiễm, suy thoái môi trường, tình trạng nghèo
đói, bùng nổ dân số...
Đặc điểm nổi bật của thời đại trong giai đoạn hiện nay là cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go,
quyết liệt, phức tạp; vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội đang đứng
trước nhiều khó khăn, thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co; song loài người cuối
cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.

b) Những khó khăn, thuận lợi của nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Khó khăn: Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, lực lượng sản xuất thấp kém, bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Trong khi đó, các thế lực thù địch trên thế giới
luôn tìm mọi thủ đoạn chống phá cách mạng nước ta.
- Thuận lợi:







Có sự lãnh đạo của một đảng dày dạn kinh nghiệm, có chính quyền nhân dân và môi trường hoà bình xây
dựng
Dân tộc ta anh hùng, có ý chí vươn lên mạnh mẽ; có lòng yêu nước nồng nàn, lao động cần cù, sáng tạo.
Chúng ta đã xây dựng được một số cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá.
Hiện nay, chúng ta có những cơ hội mới do cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mang lại.

Công cuộc đổi mới do Đại hội VI của Đảng khởi xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan
trọng, tạo thế đi lên cho đất nước.

=> Cương lĩnh khẳng định: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nước và thế giới như trên, chúng ta phải
tiếp tục nâng cao ý chí tự lực, tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân tộc, đồng thời mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, tìm tòi bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
3. Quan niệm về chủ nghĩa xã hội của Đảng ta trong Cương lĩnh 1991:
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đang xây dựng có các đặc trưng chủ yếu sau đây:

-

Nhân dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, biết tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, đoàn kết với công nhân quốc tế.

4. Những phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Cương lĩnh 1991:


-

-

-

Một là xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh

đạo.
Hai là phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện.
Ba là phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mặt
khác, cần tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, từng bước hình thành cơ sở kinh tế
của chủ nghĩa xã hội.
Bốn là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và
hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các
nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội trên thế giới. Tranh thủ tối đa sức mạnh bên ngoài vì hoà bình và tiến bộ của nhân dân thế giới.
Sáu là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Bảy là xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo
đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

=> Theo các phương hướng cơ bản nói trên, mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây
dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư
tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh. Thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, phải qua nhiều chặng đường. Mục tiêu của chặng đường
đầu là thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở
chặng sau. Để thực hiện tốt các mục tiêu nói trên, trong Cương lĩnh đã nêu những định hướng lớn về chính sách
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, phương hướng cơ bản xây dựng hệ thống chính trị, trong đó
nêu bật vai trò lãnh đạo của Đảng.

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG THỜI KÌ HOÁ ĐỘ:
Trong thời kì này, ta không còn sử dụng khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản” mà sử dụng khái niệm “hệ thống
chính trị” đã phán ánh bước đổi mới tư duy chính trị của Đảng:
- Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị: chú ý tập trung nhiệm vụ đổi

mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội để giữ vững ổn định và an ninh chính trị. Từ đó, phản ánh và
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan lieu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới:




Đấu Tranh giai cấp trong giai đoạn này là: thực hiện thành công CNH- HĐH định hướng XHCN. Xây
dựng đất nước phồn vinh, nhân dân ấm no, ko còn bất công, áp bức, tiến tới công bằng xã hội, tích cực
phòng chống âm mưu của các thế lực thù địch.
Động lực: khối đại đoàn kết toàn dân, liên minh công-nông-tri thức là nồng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị: là nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước
khẳng định từ suốt đại hội VII đến XI.


ĐỔI MỚI VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ:
MỤC TIÊU: thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực thuộc về
nhân dân.
QUAN ĐIỂM:
- Kết hợp đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị: tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lí
của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động, hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, kinh tế tri thức, quá trình CNH-HĐH, hội nhập quốc tế
hiện nay.
- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận
động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển.
CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ:

- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị: “ Đảng CSVN là đội tiên phong của giai cấp CN và nhân dân lao động và
cả dân tộc VN; đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp CN, nhân dân lao động và của cả dân tộc.”





Phương thức lãnh đạo ( Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì đổi mới 2011): Đảng lãnh đạo
bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn bằng công tác tuyên truyền,
giảm sát và bằng hành động gương mẫu của các đảng viên ở các tổ chức cơ sở. Đảng viên phải là những
người ưu tú từ các đơn vị, tổ chức, là người có trách nhiệm, tích cực, sáng tạo nhắm phát huy vai trò lãnh
đạo của Đảng triệt để nhất. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác.
Ví trí, vai trò ( cương lĩnh 2011): Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và đồng thời là 1 bộ phận của hệ thống
chính trị. Đảng có sự gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
dựa vào nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Trong thời kì quá độ thì sự đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng là công việc hệ trọng: nâng cao vai trò, tính khoa học, năng lực, cũng như hiệu quả lãnh đạo
của Đảng,… Việc đổi mới đó cần thận trọng từng bước, vừa làm, vừa tổng kết vừa rút kinh nghiệm, vừa
quán triệt các nguyên tắc chung để phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
+ Chủ trương: NCPQXHCN là sự khẳng định và thừa nhận NNPQ là 1 tất yếu lịch sử. Nó k pải sản phẩm riêng của
XHTB mà là sản phẩm trí tuệ của XH loài người, của nền văn minh nhân loại, VN cần tiếp thu
+ Đặc điểm:






Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp,
hành pháp, thi pháp.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho pháp luật là công
cụ tối thượng quản lí mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa
nhà nước và công dân, thực hiện dân chủ, tang cường kỷ cương, kỷ luật.




NNPQXHCN do 1 đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát cũa nhân dân, sự phản biện của xã hội, của
MẶt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của MT.

+ Biện pháp:







Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tang tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây
dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của
các cơ quan công quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng
đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt
nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng tới cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền
con người. Tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.

Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp, đảm bảo quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được
phân cấp.

- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị:
+ MTTQ và các TCCT-XH có vai trò quan trọng trong việc vận động, đoàn kết nhân dân rộng rãi, đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về mọi mặt trong xã hội.
+ Thực hiện tốt luật MTTQVN, luật Thanh niên, luật Công đoàn,…
+ Đổi mới hoạt động của MTTQ và các TCCT-XH, khắc phục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô
trương, hình thức,.. hướng tới nâng cao chất lượng hoạt động, có trách nhiệm với nhân dân, gần dân, nói dân
hiểu, làm dân tin.
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG THỜI KÌ ĐỔI
MỚI:
- Đổi mới hệ thống chính trị là phương hướng đúng đắn mà Đảng ta đã đề ra, chúng ta đã cơ bản thực hiện được
và đạt đc nhiều thành tựu. Song còn tồn tại nhiều điểm hạn chế do thực hiện chưa thống nhất, không có hoạch
định rõ ràng và quyết tâm thực hiện đổi mới còn chần chừ, không dứt khoát, không quyết đoán:






Năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lí của Nhà nước đôi khi chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội.
Tình trạng buông lỏng lãnh đạo của Đảng, bao biện, làm thay. Chưa phát huy tốt vai trò của nhà nước
và MTTQ và các TCCT-XH.
Tình trạng quan liên, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí của các cán bộ, viên chức. Sự trì trệ, yếu kém
trong công tác quản lí, giám sát hành chính gây ra nhiều phiền toái cho nhân dân. Ở một số nơi còn
xảy ra tình trạng lạm quyền, ko tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, xa rời nhân dân.
Xây dựng nhà nước PQXHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lí nhà nước.



CÂU HỎI PHỤ:
1/ Cách pạng tư sản dân quyền là gì?

-

Tư sản dân quyền kiểu cũ: là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo lật đổ sự thống trị của
giai cấp địa chủ phong kiến, xác lập quyền thống trị mới của giai cấp tư sản.
Tư sản dân quyền kiểu mới: là cuộc cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo, có nhiệm vụ đánh
đổ đế quốc để giành độc lập dân tộc và đánh đổ phong kiến giành ruộng đất cho người cày. Cách
mạng Việt Nam lúc này là cuộc cách mạng tư sản dân quyền kiểu mới.

2/ Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất?

-





Sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã làm so
sánh lực lượng giữa các nước đế quốc thay đổi. Các đế quốc phát triển sớm - đế quốc "già" (Anh.
Pháp)... kinh tế phát triển chậm lại, nhưng lại có nhiều thuộc địa. Còn các đế quốc mới ra đời - đế
quốc "trẻ" như Đức, Mĩ, Nhật lại phát triển kinh tế nhanh, nhưng có ít thuộc địa. Vì vậy, mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc già và trẻ về thuộc địa là hết sức gay gắt. Cho nên các đế quốc Đức.
Mĩ. Nhật tích cực chuẩn bị một kế hoạch gây chiến tranh để giành thuộc địa.
Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã diễn ra cuộc chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha ( 1898). .VÍT
chiếm lại Phi-líp-pin và Cu-ba của Tây Ban Nha.
Chiến tranh Anh - Bỏ-Ơ (1899 — 1902): Anh thôn tính hai quốc gia của người Bỏ-Ơ

Chiến tranh Nga — Nhật ( 1904 - 1905). Nhật đánh bật Nga ra khỏi bán dáo Triểu Tièn và Đông
Bắc Trung Quốc.

- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trở nén hết sức gay gắt dẫn đến hình thành hai khối quân sự đối
lập là: khối Liên minh Đức - Áo-Hung (1882) và khối Hiệp ước Anh - Pháp - Ngà ( 1907). Hai khối
này tích cực chạy đua vũ trang và chuẩn bị chiến tranh để giành giật thuộc địa của nhau. Đây chính là
nguyên nhân sâu xa của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nguyên nhân trực tiếp, bắt đầu từ việc
Thái tử Phéc-đi-năng của đế quốc Áo Hung bị một người Xéc-bi ám sát ngày 28 - 6 - 1914. Đế quốc
Đức - Áo liền chớp lấy thời cơ đó để gây ra cuộc chiến tranh.
3/ Tại sao quân Nhật phải đảo chính quân Pháp?

-

Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nước Pháp được giải
phóng. Chính phủ Đờ-Gôn trở về Pa-ri.
Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật bị nguy khốn trước đòn tấn công dồn dập của quân
Anh - Mĩ cả ở trên biển và trên bộ.
Quân Pháp ờ Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ để giành lại địa vị thống trị cũ. Tình thế
trên buộc Nhật phải đảo chính Pháp, nhằm độc chiếm Đông Dương.

4/ Hội nghị sơ bộ 6/3 giữa ta và Pháp đưa ra vấn đề gì?
Nội dung của Hiệp định bao gồm các điểm chính sau đây:

-

Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do trong Liên
bang Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính
riêng.



-

Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế cho
200.000 quân Trung Hoa Quốc dân đảng để làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút
hết quân trong thời hạn 5 năm, mỗi năm rút 3.000 quân.
Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Kỳ về việc thống nhất với Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
Hai bên thực hiện ngưng bắn, giữ nguyên quân đội tại vị trí hiện thời để đàm phán về chế độ
tương lai của Đông Dương, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nước ngoài
và những quyền lợi kinh tế và văn hóa của Pháp ở Việt Nam.

 Về phía người Pháp Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt giúp họ đưa quân đội ra miền Bắc Việt Nam mà
không gặp sự kháng cự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa như ở Nam Kỳ, đồng thời Hiệp ước HoaPháp giúp họ tránh khỏi sự cản trở của các tướng lĩnh Trung Hoa Dân quốc. Về phía Việt Minh, quân
Trung Hoa được xác định là nguy cơ lớn nhất. Để loại trừ nguy cơ của 20 vạn quân Trung Hoa chiếm
đóng, tránh được tình thế bất lợi "phải cô lập chiến đấu cùng một lúc với nhiều lực lượng phản động
(thực dân Pháp, Tàu trắng, bọn phản cách mạng trong nước)", tập trung đối phó với người Pháp và
"các đảng phái phản động". Đồng thời, tranh thủ được thời gian hòa hoãn quý báu để "Bảo toàn thực
lực giành lấy giây phút nghỉ ngơi và củng cố vị trí mới đã chiếm được, chấn chỉnh đội ngũ cách mạng,
bổ sung cán bộ, bồi dưỡng và củng cố phong trào". Một số thành viên trong Chính phủ Liên hiệp
thuộc lực lượng Việt Quốc, Việt Cách không tán thành việc này lên tiếng phản đối gây ra bất đồng sâu
sắc, dân chúng cũng có người băn khoăn, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã bình tĩnh giải thích và động
viên đồng bào để đồng bào hiểu rõ "cần phải biết chịu đựng hy sinh để mưu sự nghiệp lớn".. Mặc dù
Hiệp định có chữ ký của Vũ Hồng Khanh nhưng đa số lãnh đạo Việt Quốc rút sự ủng hộ của họ cho
chính phủ Hồ Chí Minh để phản đối, chống lại những gì họ gọi là "thân Pháp" trong chính sách của
Việt Minh. Bảo Đại rời khỏi đất nước vào ngày 18 tháng 3, ngày quân Pháp vào Hà Nội để theo phái
đoàn ngoại giao đến Trùng Khánh nhằm tái khẳng định tình hữu nghị Việt - Trung và để thăm dò việc
Tưởng Giới Thạch muốn hai nước sẽ có quan hệ thế nào sau khi ký Hiệp ước Hoa-Pháp. Một hội nghị
liên tịch được tổ chức để khai thông các bất đồng dẫn đến việc thành lập Hội Liên hiệp Quốc dân Việt
Nam.
5/ Tại sao phải đổi tên thành Đảng cộng sản Đông Dương?


-

Việt Nam, Lào, Campuchia đều có kẻ thù chung là thực dân Pháp nên Đảng Cộng sản Đông
Dương lãnh đạo nhân dân ba nước chống kẻ thù chung giành thắng lợi lớn hơn.
Việt Nam, Lào, Campuchia có vị trí địa lí núi liền núi, sông liền sông, có chung dòng Mêkông, có
điều kiện tâm lí và tôn giáo, văn hoá giống nhau.
Lào, Campuchia có giai cấp công nhân với lực lượng còn nhỏ bé không đủ sức thành lập chính
Đảng nên lấy ĐCSVN làm nòng cốt. :.

6/ Đường lối kháng chiến toàn dân toàn diện được thể hiện như thế nào trong chiến dịch Điện Biên Phủ, tại sao
phải toàn dân toàn diện?
Đặc trưng nổi bật, nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong chiến thắng Điện Biên Phủ là
sự động viên, tổ chức lực lượng toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt,
dựa vào sức mạnh toàn dân, phát động, tổ chức toàn dân tiến hành chiến tranh; tổ chức cả nước thành
một mặt trận, tạo nên thế trận thiên la địa võng, cả nước đánh giặc, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
xóm làng là một pháo đài; giặc đi đến đâu cũng bị đánh. Toàn dân đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong
tay. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: ―Bất kỳ đàn ông,
đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng, dùng súng. Ai có gươm dùng gươm,


×