Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.32 KB, 41 trang )

TIỂU LUẬN:

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM VIỆT NAM


LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình học tập trong nhà trường đã trang bị cho em những kiến thức kinh tế - xã
hội và kiến thức chuyên ngành rất quan trọng, là cơ sở, nền tảng cho công việc của em sau
này. Tuy nhiên đó mới là những kiến thức trên sách vở, từ lý thuyết đến thực tế là một
khoảng cách rất xa, để có thể hiểu và áp dụng được những kiến thức mình đã học, cần
phải mất rất nhiều thời gian và sự cố gắng. Bởi vậy giai đoạn thực tập là giai đoạn rất
quan trọng với những sinh viên sắp ra trường như em, đó là cơ hội cho em được thực
hành, quan sát thực tế và vận dụng những kiến thức mình đã học vào thực tiễn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam, em đã có
điều kiện tìm hiểu, quan sát và thu được những hiểu biết nhất định về đặc điểm hoạt
động kinh doanh cũng như bộ máy quản lý, bộ máy tổ chức kế toán của Công ty, các
chính sách tài chính, kế toán mà Công ty đang áp dụng...và đã tập hợp để viết thành
Báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em ngoài phần Mở đầu và Kết luận, có kết
cấu gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT
NAM
Phần 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM
Phần 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM


PHẦN I


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2007
Đây là giai đoạn Công ty bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động. Công ty Cổ
phần Thực phẩm Việt Nam được thành lập ngày 23 tháng 3 năm 1996 dưới hình thức
Công ty TNHH theo quyết định số 2347/GP – UB của UBND Thành phố Hà Nội và
hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 047202 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Tên Công ty là: Công ty TNHH Việt Thành với số vốn điều lệ là 7 000 000 000 đồng
(Bảy tỷ đồng VN). Công ty có trụ sở chính ở Số 30 nhà B1 tập thể Giảng Võ,Ba Đình,
Thành phố Hà Nội. Đáp ứng xu hướng phát triển và nhu cầu thị trường, với mục tiêu trở
thành nhà cung cấp thực phẩm hàng đầu Việt Nam, công ty cổ phần Thực phẩm Việt
Nam luôn nỗ lực không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng cuộc
sống.Và giờ đây Công ty đang từng bước tiến vào thế kỷ 21 với một tầm nhìn rộng lớn
cùng với các sản phẩm đa dạng, phong phú giá cả hợp lý, đang ngày càng chiếm lĩnh
thị trường, gần gũi người tiêu dùng.
Năm 1996 mặc dù là một công ty mới thành lập nhưng với quyết tâm cao, mong
muốn phát triển trong lĩnh vực dịch vụ công ty đã tập trung toàn bộ nguồn lực vào
cung cấp các dịch vụ ăn uống, giải khát. Công ty là nhà phân phối của hãng mỹ phẩm
LG Household & Healthcare thuộc Hàn Quốc, sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình
hãng Beyer – Đức, sản phẩm mứt kẹo Peffetti của Ý.
Năm 2001, nhận thấy tiềm năng của lĩnh vực sản xuất. Công ty đã chuyển
hướng sang sản xuất nhưng vẫn kết hợp giũa cung cấp dịch vụ và phân phối. Công ty
vừa là nhà phân phối cho hãng kem Wall, phân phối thạch rau câu ABC nhãn hiệu Đài
Loan, thạch rau câu nhãn hiệu Poke liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan.
Năm 2003 là năm đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử phát triển, khi
Công ty đặt bước chân đầu tiên vào ngành sản xuất các sản phẩm thực phẩm bằng việc


thành lập nhà máy POKE FOODS. Những sản phẩm đầu tiên ra đời từ nhà máy là sản

phẩm Thạch rau câu, bánh quy chấm kem – hiện vẫn đang giữ vị trí là sản phẩm chính
của Công ty hiện nay.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay
Năm 2007 là mốc phát triển quan trọng của Công ty, đây là năm Công ty tiến
hành cổ phần hóa, chuyển đổi từ hình thức công ty TNHH sang hình thức công ty Cổ
phần. Theo quyết định số 3050/GP – UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày
10/12/2006, cho phép công ty TNHH Việt Thành đổi sang mô hình công ty cổ phần từ
ngày 10/1/2007 và sử dụng con dấu mang tên Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam.
Từ khi chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam
vẫn không ngừng phát triển lớn mạnh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Thông qua các đại
lý, chi nhánh và hệ thống đối tác, các nhà phân phối, Công ty đã hoạt động mạnh mẽ
và hiệu quả tại nhiều tỉnh, thành phố khác nhau trong nước và trở thành sự lựa chọn số
một của nhiều khách hàng. Thành quả và giá trị lớn nhất của Công ty là uy tín doanh
nghiệp và sự tin tưởng nơi khách hàng thể hiện qua việc công ty vinh dự được Hiệp
hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trao tặng cúp vàng danh hiệu "Doanh nghiệp
Việt Nam vàng" năm 2008 vì những cống hiến to lớn của Công ty trong việc xây dựng
tên tuổi cho ngành thực phẩm Việt Nam.
Không những đạt được những thành tích xuất sắc trong công việc, trong các
hoạt động xã hội Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam cũng đã thể hiện mình là một
trong các đơn vị đi đầu. Như tích cực tham gia đóng góp vào quỹ "Thắp sáng yêu
thương" do Hội đồng đội Trung Ương phát động, giúp đỡ các em thiếu nhi có hoàn
cảnh khó khăn trong cuộc sống, trao quà cho các nạn nhân nhiễm chất độc da cam,
sinh viên nghèo vượt khó… Với những đóng góp đáng kể cho xã hội và cộng đồng
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam đã được nhà nước và nhiều tổ chức ghi nhận.
Nhờ đó, hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể, thể
hiện qua bảng dưới đây:
Qua số liệu của bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2007- 2008 ta thấy:



Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

2006

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu

2007

16,729,754,898 10,221,745,658

15,987,465,154

4,589,761

1,564,874

16,724,065,953 10,217,155,897

15,985,900,280

14,866,101,648

8,882,377,478

12,984,593,156

1,857,964,305


1,334,778,419

3,001,307,124

6.Chi phí bán hàng

615,275,654

547,594,675

867,594,156

7. Chi phí quản lý kinh doanh

126,894,876

198,647,514

286,475,314

1,115,793,775

588,536,230

1,847,237,654

9. Thu nhập khác

355,984,115


456,872,146

654,897,448

10. Chi phí khác

13,594,864

146,879,246

189,354,783

342,389,251

309,992,900

465,542,665

1,458,183,026

898,529,130

2,312,780,319

408,291,247

251,588,156

647,578,489


1,049,891,779

646,940,974

1,665,201,830

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (3=1-2)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 5=3-4)

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(8=5-6-7)

11. Lợi nhuận khác (11=9-10)
12. Tổng lợi nhuận kê toán trước thuế
(12=8+11)
13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (14=12-13)

5,688,945

2008

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 tốt hơn so với năm
2007. Tổng doanh thu tăng lên 5.765.720 (nghìn đồng) với tăng tương ứng 156.4%,
giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh lên tới 4.120.216 (nghìn đồng) với tỷ lệ tăng tương
ứng 146.2%. Tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng giá vốn.

Về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng nhanh, so với năm 2005 thì
lợi nhuận sau thuế năm 2008 đã tăng gấp 1.5 lần. Từ sự tăng lên rất mạnh mẽ về lợi
nhuận này đã làm hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh. Giúp doanh


nghiệp ngày càng tăng nguồn vốn sở hữu của mình, thu hút được lượng vốn dồi dào từ
thị trường đầu tư trong và ngoài nước.
Tổng kết lại bản kết quả kinh doanh cho ta thấy Công ty Cổ phần Thực phẩm
Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Khẳng định sự
phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá tiêu thụ
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Quy mô và chất lượng sản phẩm của Công ty được quyết định bởi quan hệ cung
cầu trên thị trường. Căn cứ vào bản báo cáo nghiên cứu thị trường và số lượng đơn đặt
hàng từ các đối tác, Giám đốc công ty sẽ có những quyết định về số lượng, chủng loại,
chất lượng hàng hoá, lập kế hoạch về tiêu thụ, sau đó truyền xuống cho các phòng ban
để thực hiện. Các phòng ban nhận quyết định từ Giám đốc Công ty, thực hiện kế hoạch
kinh doanh của Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao,
đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.2.Đặc điểm hàng hoá và thị trường tiêu thụ
Về hàng hoá và dịch vụ, Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam chuyên cung
cấp các dịch vụ và hàng hoá sau:
Thứ nhất, Thạch sữa chua ABC được sản xuất trên dây truyền thiết bị hiện đại,
với công nghệ hàng đầu hiện nay, tạo nên những sản phẩm mang đặc trưng của các
loại trái cây vùng nhiệt đới như soài, dâu, dưa, dứa, vải…khác với các sản phẩm thạch
sữa chua khác hiện nay trên thị trường, sản phẩm thạch sữa ABC là sự kết hợp tinh tuý
từ sữa và trái cây tự nhiên cho sản phẩm có một hương vị ngọt ngào, và cảm giác
thơm ngậy đặc trưng của sữa chua và thạch rau câu. Bột rong biển sẽ cung cấp cho cơ
thể rất nhiều những khoáng chất cần thiết, đó là các loại vitamin A,B1,B2,C,D,E…và
các Axit amin, làm tăng sức đề kháng cho cơ thể ,tránh được các bệnh về xương, khớp,

nội tiết và hệ thần kinh.
Thứ hai, Công ty Cổ Phần Thực phẩm Việt Nam chuyên cung cấp các sản
phẩm thạch rau câu phong phú về chủng loại, đa dạng về khối lượng như túi lưới 500g,


800g, 1kg, thạch bút chì 24 cây, 5 cây…,thạch Joy được biết đến với mẫu mã đẹp nhất
trên thị trường, thạch Hugo vừa ngộ nghĩnh lại dễ thưởng thức, thạch bút chì dành cho
bé yêu với hàm lượng khoáng chất cao giúp bé dễ dàng hấp thụ và phát triển trí thông
minh.
Thứ ba, Nổi tiếng với sản phẩm bánh kem, Công ty Cổ Phần Thực phẩm Việt
Nam đang cung cấp ra thị trường rất nhiều sản phẩm bánh kem với hương vị khác
nhau như dâu tây, sôcôla đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác hàng.
Về thị trường tiêu thụ: Với những đặc điểm và tính năng của sản phẩm và
dịch vụ ở trên, Công ty có mạng lưới tiêu thụ hết sức rộng lớn, thông qua các đại lý,
chi nhánh và hệ thống đối tác, các nhà phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam là nhà chế biến và sản xuất thực
phẩm hàng đầu Việt Nam và có uy tín trên thị trường quốc tế. Hiện nay, Công ty Cổ
phần Thực phẩm Việt Nam có 3 xưởng sản xuất chính đặt tại: Tổ 17, Sài Đồng, Long
Biên, thành phố Hà Nội đó là: Phân xưởng chuyên sản xuất các loại thạch rau câu
nhãn hiệu POKE. phân xưởng chuyên sản xuất các loại thạch rau câu nhãn hiệu
NEWJOY, phân xưởng chuyên sản xuất các loại bánh chấm kem nhãn hiệu ROMROP.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn, kép
kín, và bán tự động, được tiến hành trực tiếp tại phân xưởng. Khâu quan trọng nhất đó
là khâu pha chế, chiết rót và đóng gói được tiến hành tự động hóa. Nguyên vật liệu
được bỏ một lần, toàn bộ ngay từ đầu quy trình công nghệ.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam được biết đến với dây chuyền công
nghệ sản xuất thạch hiện đại nhất Việt Nam. Điểm nổi bật về sản phẩm thạch của
Vietfoods là chế biến chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại, sản phẩm phong

phú đa dạng, kiểu dáng mẫu mã đẹp đáp ứng đủ tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào
và dưới đây là quy trình chế biến thạch tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm quy trình chế biến thạch

NVL

Nhập kho TP

Pha chế

Đóng
Bao bìgói

Nấu

Chiết rót

In nhãn
Tẩy
rửa

Thanh
trùng
Hấp sấy


1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý
tài chính
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam là một công ty cổ phần nên quyết định

cao nhất là Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông mỗi năm họp một lần để quyết
định các vấn đề lớn của công ty và bầu ra hội đồng quản trị trực tiếp quản lý công ty.
Về phương thức tổ chức bộ máy quản lý, Công ty được tổ chức và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp đã được quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua. Vì vậy, Công ty là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
quyền mở tài khoản ngân hàng. Công ty có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm hữu hạn
đối với các khoản nợ đó.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Trong
đó, các phòng, ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc mà đứng đầu là Giám
đốc điều hành. Mỗi phòng ban đều đặt dưới sự quản lý của trưởng phòng, được phân
công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoat động kinh doanh được thông suốt.
Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc công ty và các phòng ban như sau:
Giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty, trực tiếp tổ chức, chỉ đạo điều
hành hoạt động trong Công ty, quyết định phương hướng, kế hoạch chung, các phương
án kinh doanh, đầu tư, chuyển nhượng, mua bán, nhân sự và các chủ trương lớn của
Công ty, các vấn đề về tổ chức bộ máy để đảm bảo hiệu quả quản lý cao nhất. Giám
đốc Công ty cũng là người quyết định về việc thành lập mới, sát nhập, giải thể các đơn
vị trực thuộc nguồn vốn đầu tư của Công ty, có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các
trưởng, phó phòng, kế toán trưởng và các chức danh lãnh đạo khác, tổ chức thanh tra
và xử lý các vi phạm Điều lệ công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là các phòng ban chức năng, đứng đầu là các trưởng
phòng gồm có năm phòng chính là: Phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán, phòng kế


hoạch vật tư, phòng chất lượng kĩ thuật, và phòng kinh doanh.
Thứ nhất, phòng hành chính, nhân sự là phòng có vai trò dự thảo các văn
bản về lao động, tổ chức nhân sự, tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự. Quản lý các thiết
bị hành chính, thảo, lưu, chuyển công văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp công tác tổ chức,
quản trị hành chính văn phòng trong toàn công ty. Triển khai, thực hiện các chế độ
chính sách. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên

theo yêu cầu công việc của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền lương chung của công
ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động.
Thứ hai, phòng kế toán có nhiệm vụ xây dựng giá bán buôn, bán lẻ cho các sản
phẩm của Công ty; phân tích và báo cáo kết quả kinh doanh của các đơn vị, theo dõi tình
hình kết quả kinh doanh đạt được so với kế hoạch đề ra; đồng thời lập kế hoạch sản xuất
theo yêu cầu của các đơn vị, bộ phận; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, phương
hướng, biện pháp và kết quả thực hiện kế hoạch của các bộ phận; cập nhật thông tin về
sản phẩm cũng như giá cả các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, tham gia
thực hiện các thủ tục với cơ quan hải quan để lấy hàng, lưu trữ và quản lý các loại hợp
đồng: Hợp đồng mua bán, thuê kho nhà xưởng, nhập khẩu hàng hóa, quản lý hàng hóa
về mặt số lượng và chất lượng tại các kho hàng của Công ty, tiến hành xắp xếp kho
hàng khoa học để đảm bảo việc luân chuyển hàng hóa được thuận lợi.
Thứ ba, phòng kế hoạch vật tư chức năng lập kế hoạch sản xuất, khai thác các
nguồn thu mua vật tư cho sản xuất, chủ động tìm hiểu phân tích thị trường cung ứng,
xây dựng kế hoạch sản xuất hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, đảm bảo nguồn cung
ứng đúng đủ nguyên vật liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của thị
trường. Đồng thời phụ trách lên kế hoạch kí kết các hợp đồng với các nhà cung ứng.
Thứ tư, phòng chất lượng kĩ thuật là một trong những phòng rất quan trọng
của Công ty, có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện quy trình sản xuất theo định hướng
của Công ty, quản lý về mặt kĩ thuật, chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất,
cũng như chất lượng của sản phẩm đầu ra của công ty. Mặt khác phòng cũng kiểm tra,
giám sát và quản lý quy trình sản xuất sản phẩm, máy móc, thiết bị, định kỳ bảo
dưỡng, sửa chữa lớn dây chuyền công nghệ, các dụng cụ bảo hộ lao động, an toàn


trong sản xuất của công ty không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
của công ty thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín. Để làm
được điều đó, Phòng thường xuyên đào tạo đội ngũ nhân viên với phương châm: “ Kịp
thời – Sáng tạo – Đạt hiệu quả cao”.
Thứ năm, phòng kinh doanh là bộ phận chủ chốt của Công ty, phòng có

những chức năng nhiệm vụ sau: Đánh giá các cơ hội và thách thức của sản phẩm trong
ngắn hạn và dài hạn từ đó xây dựng các chính sách bán hàng, quảng cáo, marketing,
khuyễn mại phù hợp với từng thời kì, từng mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển của
công ty. Đồng thời, tổ chức mạng lưới kênh phân phối, tập trung khai thái thị trường
khách hàng, tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh, khai thác khách hàng để hoàn
thành doanh số công ty giao, đàm phán ký kết các hợp đồng cung cấp sản phẩm, thực
hiện quy trình phân phối của khối kinh doanh.
Mô hình tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty có thể khái quát
qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt
Nam

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
kế toán

Phòng
kế hoạch
vật tư


Phòng
chất
lượng kĩ
thuật

Phòng
kinh
doanh


1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng
với một cấp quản lý duy nhất, độc lập về doanh thu, chi phí. Các phòng, ban đều có
những chức năng, quyền hạn riêng trong phạm vi của mình, đồng thời có nhiệm vụ
tham mưu cho nhà quản lý về lĩnh vực liên quan.


PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam
Công tác kế toán của Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến
hành tập trung tại phòng kế toán. Ở các bộ phận khác như phân xưởng, kho chính và
các kho lẻ...bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán
ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ cho nhu
cầu quản lý của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo
cáo về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Tại các kho ( kho NVL, kho thành phẩm) tuân thủ theo chế độ ghi chép, từ các
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và thẻ kho, cuối tháng lên báo cáo Nhập – Xuất – Tồn

và hàng tháng chuyển lên phòng kế toán. Còn tại các phân xưởng, nhân viên thống kê
theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi giao thành phẩm, đồng thời
lập bảng chấm công để làm căn cứ tính lương. Cuối tháng các bảng chấm công, thanh
toán tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp được chuyển về phòng kế toán để hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý, và lập bảng phân bổ.
Theo mô hình này, Công ty chỉ có một phòng kế toán tập trung bao gồm: Kế
toán trưởng, kế toán tổng hợp, Kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán nguyên vật liệu,
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán thanh toán và tài sản cố định,
cuối cùng là thủ quỹ. Chức năng nhiệm vụ của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và
cấp trên về công tác kế toán của công ty. Hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra công tác kế
toán, chỉ đạo, phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán thực hiện. Đồng
thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của Công ty, kiểm tra công việc của các
kế toán phần hành, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy định tài chính của các kế
toán tại các bộ phận, báo cáo tình hình thu, chi của Công ty lên Giám đốc, phân tích


báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế
toán, tính giá thành và rà soát số liệu kế toán của các phần hành kế toán chi tết để lên
bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp còn phụ
trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính.
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi, hạch toán việc nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Lựa chọn phương pháp tính giá xuất nguyên vật
liêu, công cụ dụng cụ và hình thức ghi sổ phù hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu với
các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi quá trình sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm và phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo quy định hạch
toán của công ty đồng thời phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính và lập bảng lương,

thưởng và các các chế độ chính sách, BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn bộ cán bộ nhân
viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà nước đồng thời lập bảng tổng hợp,
phân bổ, tiến hành trả lương, trích lương cho nhân viên đúng thời gian quy định trong
hợp động lao động.
Kế toán thanh toán và tài sản cố định: Theo dõi các khoản thanh toán bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thu chi hàng ngày, lập phiếu thu, phiếu chi, và
cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh toán, đồng thời khi có phát sinh
các khoản vay làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay, theo dõi các giao dịch trên tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế toán khi có phát sinh.
Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết các khoản công nợ phải thu cho từng đối tượng và chi
tiết cho từng lần thanh toán; cập nhật,theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản công nợ
phải thu đến hạn, quá hạn để thu hồi công nợ kịp thời, giảm thiểu tối đa tình trạng bị
chiếm dụng vốn của Công ty, lưu giữ toàn bộ các chứng từ, hợp đồng mua, bán, chứng
từ chấp nhận và cam kết thanh toán của khách hàng, tổ chức theo dõi, cập nhật, thống
kê và phân loại từng loại công nợ phải thu, công nợ phải trả, lập dự phòng và báo cáo
kịp thời lên cấp trên đối với các khoản nợ có khả năng không thu hồi được, trực tiếp đi


thu công nợ của khách hàng, lập giấy xác nhận công nợ và gửi tới cho khách hàng.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt(VNĐ, tín phiếu, ngoại tệ…) tại quỹ của Công ty,
thực hiện các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp
để tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ, lập Uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng, rút tiền chuyển
tiền, và lập báo cáo theo quy định của chế độ kế toán.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm: là người cập nhật, theo dõi thống kê toàn bộ
thành phẩm sản xuất trong tháng, viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vào bản kê
Nhập – Xuât – Tồn để ghi chép, phản ánh tình hình nhập - xuất thành phẩm, hàng hóa.
Cuối tháng Kế toán hàng hoá phải kiểm tra, đối chiếu hàng hóa với Thủ kho; cập
nhật thành phẩm xuất bán vào chi phí trên cơ sở có sự đồng ý của kế toán và phê
duyệt của Giám đốc, đồng thời ưu giữ và chịu trách nhiệm bảo mật các tài liệu, số liệu
trong phạm vi công việc được giao.

Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 2.1)

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam

Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
tiêu
thụ

Kế toán
nguyên
vật liệu

Kt tiền
lương và
các khoản
trích theo
lương

Kế
toán
thanh

toán

Thủ
quỹ


2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1. Khái quát chung
Để phù hợp với công tác quản trị kinh doanh, công ty đã thực hiện chế độ kế
toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài
chính. Những quy định khác về kế toán không quy định trong Quyết định này được
thực hiện theo Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế
toán trong hoạt động kinh doanh.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch hàng năm.Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam và tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
Về nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế
(hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu
hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc bao gồm giá thu mua, chi phí liên quan
đến việc chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần. Hàng tồn kho được hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.

Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được
ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc

: 05 – 25 năm


Máy móc, thiết bị

: 06 – 10 năm

Phương tiện vận tải

: 06 – 10 năm

Thiết bị văn phòng

: 03 – 10 năm

Doanh thu được ghi nhận khi xuất bán hàng hóa và xuất hóa đơn.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ,
trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do
đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính xác
đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên cho việc mã hoá
thông tin và là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để
giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ
trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn

GTGT, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu thu,
phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, hợp đồng thanh lý TSCĐ, hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, phiếu xuất
kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công, giấy chứng nhận đau ốm thai
sản... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu
chứng từ do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty như sau:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến hành
định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm: Phân loại chứng từ kế toán
theo các phần hành theo đối tượng; định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ; ghi sổ các
chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.


Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành. Khi báo
cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội dung lưu trữ
bao gồm các công việc sau:
Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ: Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ; xây
dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu; xác định trách nhiệm vật chất của các đối
tượng có liên quan đến việc lưu trữ chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế toán
công ty tuân thủ các yêu cầu:
Thứ nhất, nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
Thứ hai, nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được
sự đồng ý của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị.
Về hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà bất
cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà Kế

toán Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ
thống tài khoản được quy định tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ Tài chính. Về cơ bản, Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán
theo quy định, tuy nhiên do đặc điểm của Công ty chủ yếu là sản xuất thực phẩm nên
hệ thống tài khoản kế toán của công ty sử dụng một số tài khoản sau:
Các TK phản ánh Tài sản như: Tk 1111-Tiền mặt, Tk 1121-Tiền gửi Việt Nam,
Tk 1311-Phải thu khách hàng, Tk 1421-Chi phí trả trước, TK 152-NVL, TK 153CCDC,TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, Tk 1561-Hàng hoá, Tk 2111:
TSCĐ Hữu hình
Các Tk phản ánh Nguồn vốn như: Tk 3111-Vay ngân hàng, Tk 3311-Phải trả


người bán, Tk 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp, Tk 33312- Thuế GTGT hàng nhập
khẩu, Tk 33332-Thuế nhập khẩu, Tk 4131-Chênh lệch tỷ giá...
Các TK phản ánh Doanh thu, Chi phí và Xác định KQKD như: Tk 5111-doanh
thu bán hàng hoá, Tk 6321-Giá vốn hàng hoá, Tk 6411-Chi phí bán hàng, Tk 6421Chi phí quản lý doanh nghiệp, Tk621-Chi phí NVLTT, Tk622-Chi phí nhân công trực
tiếp, Tk627- Chi phí SXC….
2.2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luât Kế toán, nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình tình thực tế của
Công ty, Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán
Chứng từ Ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống Báo cáo tài
chính.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty
Cổ phần Thực Phẩm Việt Nam
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái


lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Theo hình thức này, Công ty hiện đang sử dụng các loại sổ sách sau :
Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái: Công ty mở Sổ Cái cho
tất cả các tài khoản mà Công ty sử dụng. Tại Công ty, Sổ Cái sẽ tổng hợp cho cả năm,
mỗi sổ dùng cho một tài khoản ghi phát sinh có và phát sinh nợ.
Phát sinh có trên Sổ Cái được lấy từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo tổng số.
Phát sinh Nợ trên Sổ Cái được phản ánh chi tiết theo từng Tài khoản đối ứng có
lấy từ các Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có liên quan. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình hạch toán của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:(Sơ đồ 2.2):


Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty
Cổ phần Thực Phẩm Việt Nam


Chứng từ gốc

Sổ quỹ tiền mặt
và sổ tài sản

Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

ần hà

Sổ cái
tài khoản

Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính


Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
2.2.5. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam sử
dụng hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước ban hành. Kết thúc mỗi quý, kế toán các
phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển
cho kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ; Bảng cân đối tài khoản.


Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kỳ kế
toán.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Giám đốc, Công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ sau:
Báo cáo doanh thu; Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng; Báo cáo về
công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với người cung cấp.
Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của Công ty. Từ các báo cáo quản trị nội
bộ, Giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các quyết định linh hoạt
trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty chủ yếu là tiền mặt tại quỹ. Trong quá trình kinh
doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu: thanh toán các khoản nợ của
công ty, mua sắm nguyên vật liệu, trả cho người bán, trả lương công nhân viên, trả lãi
vay dài hạn và các khoản vay đến hạn...

Công ty sử dụng những chứng từ sau để hạch toán vốn bằng tiền:

Phiếu chi
Phiếu thu
Biên lai thu tiền
Giấy đề nghị tạm ứng


Giấy thanh toán tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng.
Các tài khoản được sử dụng gồm có;
Tài khoản 111: Tiền mặt, chi tiết
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng, chi tiết
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ.
Các sổ sách Công ty sử dụng để tổ chức hạch toán Vốn bằng tiền gồm :
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Tk 111, Tk 112
Sổ chi tiết Tk 111, Tk 112.
Quy trình tổ chức hạch toán Vốn bằng tiền tại Công ty như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Kế
toán lập các Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Các Chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào Sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ cái Tk 111, Tk 112.
Các Phiếu thu, Phiếu chi...sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào Sổ chi tiết các Tk 111, Tk 112.
Quy trình tổ chức hạch toán Vốn bằng tiền tại Công ty được thực hiện theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.3.1: Trình tự tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần

Thực phẩm Việt Nam


Phiếu thu, Phiếu
chi...

Sổ chi tiết Tk 111,
Tk112

Sổ quỹ tiền mặt

Chứng từ ghi sổ
PT,PC,GBN,GBC

Sổ đăng ký
ứng từ ghi sổ

Sổ cái
Tk111, Tk112

Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:


2.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể được mua từ bên ngoài,
có thể do doanh nghiệp tự sản xuất dùng để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc để bán.
Công ty sử dụng những chứng từ sau để hạch toán hàng tồn kho
Phiếu nhập kho


Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Biên bản phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Các tài khoản được sử dụng gồm có;
TK 151: hàng mua đang đi đường
TK 152: nguyên liệu, vật liệu
1521: nguyên vật liệu chính
1522: nguyên vật liệu phụ
1523: nhiên liệu
1528: vật liệu khác
TK 153: công cụ dụng cụ
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: thành phẩm
Tk156: hàng hóa
1561: giá mua hàng hóa
1562: chi phí thu mua hàng hóa
TK157: hàng gửi bán

Các sổ sách Công ty sử dụng để tổ chức hạch toán Hàng tồn kho gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Tk151, Tk 152, Tk153, Tk154, Tk 155, Tk156, Tk 157


Sổ chi tiết Tk151, Tk 152, Tk153, Tk154, Tk 155, Tk156, Tk 157
Bảng tổng hợp chi tiết Tk 152, Tk153, Tk 155, Tk156
Sơ đồ 2.3.2: Trình tự tổ chức hạch toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Việt Nam

HĐ mua hàng,
vận chuyển…

Sổ chi tiết Tk 152,
Tk 153, Tk 156

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
NVL, CCDC, HH

Sổ cái Tk 152, Tk
153, Tk 156

Bảng tổng hợp chi
tiết Tk 152, Tk 153,
Tk 156


Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

2.3.3. Đặc điểm tổ chức kế toán công nợ: Phải thu, phải trả
Đối với Công ty Cổ phân Thực phẩm Việt Nam các nghiệp vụ liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán luôn diễn ra với mật độ thường xuyên.
Kế toán công nợ là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của Công ty.
Công ty sử dụng những chứng từ sau:
Hoá đơn bán hàng
Bảng thanh toán với người bán


×