Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Lý luận chung ve huy động vốn cho sư phát triển kinh tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.97 KB, 49 trang )

hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
LỜI NÓI ĐẦU
Sau 10 năm thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng XHCN; các thành phần kinh tế được bình đẳng và tự do cạnh
tranh với nhau trong khuôn khổ pháp luật.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Có vốn đầu tư để
phát triển Việt Nam sẽ nhanh chóng dùng nó để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển kinh tế và từ đó có cơ sở để phát triển kinh tế nhanh chóng sánh vai với khu
vực và trên thế giới. Như vậy vốn có thể coi như một yếu tố không thể thiếu được
đối với sự phát triển của một đất nước.
Với mục đích vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề vốn cho
doanh nghiệp Nhà
nước, em chọn đề tài này
Lý luận chung ve huy động vốn cho sư phát triển kinh tế ở Việt Nam
hiện nay

Thuviennet.vn
1


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn cho phát triển kinh tế ở việt nam hiện
nay
I.



Những vấn đề chung về vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự tính.

Hiện nay ở các nước đang phát triển kể cả nước ta chưa có sự thống nhất nhận
thức về bản chất, vai trò của vốn cũng như các hình thức biểu hiện nó. Vì vậy
khi đứng trước thực trạng thiếu vốn của nền kinh tế, có ý kiến cho rằng cần phải
phát hành tiền cho hoạt dộng đầu tư hoặc có ý kiến khác cho rằng cần tiến hành
vay vốn nước ngoài trong đó không chỉ vay cho nhu cầu sản xuất mà còn vay
cho cả nhu câù tiêu dùng. Do vậy để huy động và sử dụng vốn đầu tư một trong
những vấn đề cần thiết đặt ra là phải có sự thống nhất nhận thức về vốn:
-Vốn là giá trị thực của tài sản hữ hình và vô hình. Tài sản hữu hình gồm 2
bộ phận chính: bộ phận thứ nhất là tài sản phục vụ trực tiếp sản xuất như máy
móc thiết bị công cụ nhà xưởng ; bộ phận thứ hai là những tài sản không trực
tiếp phục vụ sản xuất như nhà ở, trụ sở, cơ quan. Bộ phận thứ nhất có vai trò to
lớn và quyết định đến quá trình làm tăng tổng sản phẩm đầu ra nhiều hơn so với
bộ phận thứ hai. Điều này gợi ý rằng việc hoạt động vốn và sử dụng vốn cần tập
trung vào việc làm tăng tài sản hữu hình là những năng lực sản xuất. Đối với
các nước đang phát triển kể cả nước ta chưa tự sản xuất và chế tạo ra được đủ
máy móc thiết bị thì vấn đề đặt ra là cần phải tăng cường xuất khẩu nguyên vật
liệu, sản phẩm sơ chế, hàng tiêu dùng để có nguồn ngoại tệ và phát triển nhập
khẩu các tư liệu sản xuất bằng việc giảm tiêu dùng trong nước, hạn chế nhập
khẩu hàng tiêu dùng. Đồng thời khi trình độ công nghệ đạt mức đủ khả năng
Thuviennet.vn
2


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
sản xuất các tư liệu sản xuất trong nước thì cần tập trung vào đầu tư để tạo ra

các tư liệu sản xuất không vay nước ngoài để tiêu dùng, chỉ vay để nhập khẩu
tư liệu sản xuất tài sản vô hình như : bằng phát minh sáng chế, bản quyền, chi
phí nhân công phát triển… cùng với tài sản hữu hình nên trên đều là kết quả của
quá trình bỏ vốn theo mục đích đầu tư. Các tài sản này chính là cơ sở đảm bảo
cho quá trình phát triển của tổng sản phẩm đầu ra và do vậy làm tăng nguồn vốn
đầu tư cho quá trình đầu tư tiếp theo. Đó là lý do về sự cần thiết phải nhận thức
vốn là giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình.
-Vốn là hàng hóa cũng giống hàng hoá khác ở chỗ đều có giá trị và giá trị
sử dụng, có chủ sở hữu và là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như các
yếu tố đầu vào sản xuất khác. Nhưng vốn khác hàng hoá ở chỗ:
+ Vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như hàng hoá khác nhưng bản
thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.
+ Có thể tách rời quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn trả hay còn gọi
là lãi suất, trên phương diện người sử dụng vốn thì phải chi phí sử dụng vốn
hay còn gọi là mua quyền sử dụng vốn. Việc huy động vốn phải chú ý đến các
mối quan hệ lợi ích và giá mua và bán quyền sử dụng vốn nếu không sẽ rất khó
khăn hoặc không huy động được vốn .
+ Chi phí vốn phải quan niệm như chi phí sản xuất khác kể cả trường hợp
vốn tự có nếu phần vốn đầu tư sau khi tính toán thấy rằng không thu được chi
phí vốn
hay do bị mất mát chi phí cơ hội thì họ sẽ đầu tư ở chỗ khác( đầu tư gián
tiếp )
- Dưới dạng tiền tệ vốn được định nghĩa là khoản tích luỹ là một bộ phận
của thu nhập chưa được tiêu dùng. Bộ phận thu nhập này đại diện cho một
lượng giá trị hàng hoá tài sản dịch vụ nằm trong tổng sản phẩm đầu ra. Vì vậy
Thuviennet.vn
3


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
không thể phát hành tiền bỏ vào đầu tư như ý kiến của một số người đề nghị.
Như vậy vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền phải vận động trong môi
trường của hoạt dộng đầu tư kinh doanh và sinh lời thì tiền mới được coi là vốn
tiền đem ra dùng hàng ngày, đưa vào cất trữ thì người sở hữu tiền đó phải trả
phải trả cho việc làm này đó là hy sinh tiền lãi và và lợi nhuận do việc giữ tiền
cất trữ.
Vốn có giá trị về mặt thời gian, vốn phải được tích tụ giá vốn( lãi suất ) là
giá trị để mua được quyền sử dụng vốn được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với
vốn theo đơn vị thời gian ( tháng, quý, năm, 10 năm ). Giá này cho ta một cách
nhìn đối với vốn đó là quan hệ đặc biệt của nó đối với thời gian. Thời gian dài
lãi suất tín dụng sẽ cao hơn lãi suất của thời gian ngắn. Chính nhờ có sự tách rời
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng theo thời gian đã làm cho vốn có thể tích tụ
vận động và lưu thông trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Nói cách khác là
quá trình vận động cần tích tụ vốn theo thời gian đã làm cho vốn được hình
thành từ những khoản tiết kiệm nhỏ hoặc khoản vốn chưa có cơ hội đầu tư và
chuyển đến những nhà đầu tư.
 Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại
hiệu quả trong tương lai.
2. Sự cần thiết của việc huy động vốn cho sự phát triển kinh tế Việt Nam
hiện nay.
Với nền kinh tế như Việt Nam hiện nay,việc có vốn đang là một nhu cầu cấp
thiết. Để trở thành một nước phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới
Con đường ngắn nhất chỉ có thể là làm cách nào để huy động được vốn đầu
tư nhằm cung cấp cho nền kinh tế.Trước đây khi còn thực hiện cơ chế kinh tế kế
Thuviennet.vn
4


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
hoạch hoá tập trung nhà nước nắm toàn quyền quản lý cũng như kiểm soát thì
việc huy động vốn là rất khó khăn. Chủ yếu huy động vốn qua các kênh ở trong
nước hoặc không thì cũng là những viện trợ không hoàn laị của các chính phủ các
nước khác tài trợ cho Việt Nam, hoặc kênh huy động khác là vay nợ nước ngoài
nhưng nguồn vốn này đã bộc lộ hạn chế lớn đó là việc nợ nước ngoài quá nhiều.
Khi nhà nước đổi mới cơ chế kinh tế năm 1986 từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì việc huy động vốn trở nên dễ dàng
hơn. Đã có hàng trăm các doanh nghiệp nước ngoài đã đến Việt Nam đầu tư phát
triển kinh tế. Có thể nói Việt nam rất vui mừng khi được đón tiếp và hoan nghênh
các nhà đầu tư. Một lý do rất đơn giản cho việc đó là vì Việt Nam rất coi trọng
những nguồn vốn này. Có vốn đầu tư để phát triển Việt Nam sẽ nhanh chóng
dùng nó để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế và từ đó có cơ sở để phát
triển kinh tế nhanh chóng sánh vai với khu vực và trên thế giới. Như vậy vốn có
thể coi như một yếu tố không thể thiếu được đối với sự phát triển của một đất
nước.
3. Những nguồn vốn có thể huy động được đối với sự phát triển kinh tế Việt
Nam hiện nay.

Kinh nghiệm các nước phát triển trên thế giới cho thấy rằng vốn là một nhu
cầu vô cùng cần thiết đối với sự phát triển kinh tế. Nguồn vốn đầu tư là một yếu
tố đầu vào của sản xuất. Muốn đạt được tốc độ tăng trưởng GNP theo dự tính thì
cần phải giải quyết mối quan hệ cung, cầu về vốn và các yếu tố khác. Ở hầu hết
các nước đang phát triển thường theo quy luật chung là lượng cầu về vốn lớn hơn
nhiều so với lượng cung về vốn, tức là nền kinh tế luôn trong tình trạng thiếu vốn
để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác. Để đạt được
Thuviennet.vn
5



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
tốc độ tăng trưởng kinh tế thì muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để
nhằm thoả mãn nhu cầu vốn trong toàn bộ nền kinh tế, mỗi nước đều có một
chiến lược riêng song đều phải đi vào khai thác 2 luồng vốn chủ yếu sau :

3.1 Nguồn vốn trong nước :
Bao gồm các nguồn thu được từ ngân sách nhà nước các tổ chức tài chính
trung gian, thị trường vốn , thị trường chứng khoán, và nguồn vốn từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả… Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu từng
nguồn vốn :

3.1.1 Ngân sách nhà nước.
Là nguồn mà nhà nước có thể trực tiếp kế hoạch hoá và điều hành, cũng là
nguồn có tác dụng tạo ra các công trình trọng điểm của đất nước, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đầu tư vào những lĩnh vực, những địa bàn mà các thành phần kinh tế
khác không làm được hoặc không muốn làm ; có tác dụng là nguồn vốn để thu
hút các nguồn vốn khác. Nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm nguồn vốn
thuộc ngân sách nhà nước tập trung và nguồn vốn ODA. Nguồn vốn ngân sách
tập trung chỉ chiếm dưới 10% tổng số vốn đầu tư xã hội và phụ thuộc vào cân đối
thu chi ngân sách. Trong điều kiện thu ngân sách còn hạn hẹp, dân cư đầu tư trực
tiếp còn ít, thường gửi vào ngân hàng và kênh đầu tư của ngân sách còn đang
trầm lắng thì cần tăng tỷ lệ bội chi ngân sách dành cho đầu tư, phát hành công
trái, trái phiếu, kỳ phiếu để đầu tư thay cho dân cư là cần thiết. Song đây là nguồn
vốn dễ bị co kéo dần đến đầu tư dàn trải, dở dang nhiều, dễ bị tác động bởi cơ chế
“xin–cho”, dễ lãng phí, thất thoát cần được khắc phục.
Thuviennet.vn
6



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
3.1.2 Nguồn vốn thu được từ kênh các tổ chức tài chính trung gian : Nguồn này
rất linh hoạt, uyển chuyển gần như không có giới hạn.

3.1.2.1 Chức năng của các tổ chức tài chính trung gian

Cũng như thị trường tài chính, các tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức
năng dẫn vốn từ người có vốn tới những người cần vốn, nhưng khác với tài chính
trực tiếp trong thị trường tài chính , các trung gian tài chính thực hiện quá trình
dẫn vốn thông qua một chiếc cầu nối, có nghĩa là để người cần vốn đến được
người có vốn phải thông qua người thứ ba. Một trung gian tài chính đứng giữa
người cho vay và người vay và giúp chuyển vốn từ người này sang người kia
được gọi là tài chính gián tiếp. Chúng thực hiện những chức năng chủ yếu sau :
- Chức năng tạo vốn : để có thể cho vay hoặc đầu tư, các trung gian tài chính tiến
hành huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình thành các quỹ tiền tệ
tập trung, phương thức huy động vốn hoặc theo thể thức tự nguyện thông qua cơ
chế lãi suất, hoặc theo thể thức bắt buộc qua cơ chế điều hành của chính phủ. Với
chức năng này các trung gian tài chính đem lại lợi ích cho chính mình và cho
phần lớn những người có khoản tiết kiệm, để dành.
- Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế : Tiền vốn được huy động từ người có
vốn là để thực hiện mục tiêu cung ứng vốn cho những người cần nó. Trong nền
kinh tế thị trường , người cần vốn là các doanh nghiệp, Chính phủ, các tổ,cá nhân
trong và ngoài nước. Với chức năng này các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng
chính xác và đầy đủ, kịp thời nhu cầu tài trợ vốn cho các cá nhân và doanh
nghiệp.

Thuviennet.vn
7



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
- Chức năng kiểm soát : các trung gian tài chính thực hiện chức năng kiểm soát
nhằm giảm tới mức tối thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do
thông tin không cân xứng gây ra ; yêu cầu của chức năng này là các trung gian tài
chính phải thường xuyên hoặc định kỳ liểm soát trước, trong và sau khi cho vay
các doanh nghiệp.
3.1.2.2 Vai trò của các tổ chức tài chính trung gian.
Các trung gian tài chính ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính.
Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người có vốn, người cần
vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và bản thân các tổ chức tài chính trung gian.
- Hoạt động của các trung gian tài chính góp phần giảm bớt những chi phí thông
tin và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
- Do chuyên môn hoá và thành thạo trong nghề nghiệp, các tổ chức tài chính
trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và
người có vốn.
- Do cạnh tranh, đan xen và đa năng hoá hoạt động, các trung gian tài chính
thường xuyên thay đổi lãi suất một cách hợp lý, làm cho nguồn vốn thực tế được
tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất.
- Thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng
ngừa rủi ro.
Các trung gian tài chính ở Việt Nam : ở Việt Nam với quan điểm thiết lập hệ
thống trung gian tài chính theo hướng đa dạng hoá, đa năng hoá, thể hiện trong hệ
thống các văn bản pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, các nghị định của
chính phủ đã hình thành hệ thống tài chính trung gian khá đa dạng gồm có hai
khối đó là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Muốn huy động ngày càng nhiều vốn qua các tổ chức tài chính trung gian từ các
đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức có nguồn vốn tạm nhàn rỗi nhất là nguồn
Thuviennet.vn

8


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
vốn trong dân cư, hộ gia đình thì cần có những chính sách thật thích hợp để họ
đưa vốn của mình vào các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng hoặc đầu tư
trực tiếp vào các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các nguồn vốn phải
khai thông và tìm mọi biện pháp huy động cho phát triển kinh tế.

3.1.3 Nguồn vốn thông qua thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Thị trường vốn, thị trường chứng khoán đóng vai trò thu hút, huy động các nguồn
tài chính nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Thông qua thị
trường vốn, thị trường chứng khoán với cơ chế hoạt động nó thu hút và chuyển
giao các khoản tiền nhàn rỗi phân tán thành nguồn vốn lớn để trở thành vốn sản
xuất tài trợ kịp thời cho sự phát triển kinh tế xã hội, là chiếc cầu trực tiếp giữa dự
trữ và đầu tư. Sự tài trợ của thị trường vốn hay thị trường chứng khoán có thể
trực tiếp hay gián tiếp. Các tác nhân thừa vốn hay thiếu vốn không tài trợ trực
tiếp cho các tác nhân thiếu vốn là người chi tiêu cuối cùng mà thông qua các tổ
chức tài chính, ngân hàng đóng vai trò trung gian. Các trung gian tài chính phát
hành các chứng khoán của mình để thu gom vốn và sau đó tài trợ cho những tác
nhân thiếu vốn. Thị trường vốn đóng vai trò thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, giúp cho việc luân chuyển vốn từ khu vực kém hiệu quả sang khu vực kinh
doanh có hiệu quả. Mở ra khả năng cho người có tiền nhàn rỗi tự do lựa chọn
hình thức và lĩnh vực để thu lợi nhuận cao và vốn sẽ luân chuyển linh hoạt trong
nền kinh tế. Việc hình thành và phát triển thị trường vốn của một nước nằm trong
xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, tạo diều kiện cho nền kinh tế hoà nhập với nền
kinh tế thế giới. Hoạt động của thị trường tài chính tạo điều kiện cho cácnhà đầu
tư nước ngoài có thể mua trái phiếu trực tiếp trên thị trường vốn. Thị trường vốn
tạo điều kiện thu hút vốnnước ngoài. Thị trường vốn, thị trường chứng khoán nhà

Thuviennet.vn
9


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
nước thực hiện tốt chính sách tài chính, tiền tệ trong việcđiều hoà các nguồn vốn
cho các hoạt động kinh tế, xã hội. Đồng thời thị trường vốn và thị trường chứng
khoán còn đóng vai trò huy động vốn rất mạnh mẽ cho đầu tư phát triển kinh tế
và sự hình thành thị trường này là một quy luật của tất cả các nước có nền kinh tế
thị trường ở một mức độ phát triển nào đó.
3.1.4 Nguồn vốn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Một sai lầm lớn nếu mọi đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế chỉ lo tìm
nguồn đầu tư bên ngoài doanh nghiệp của mình để phục vụ cho quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh mà không biết tận dụng khai thác sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đã có tại doanh nghiệp để phát triển. Nguồn vốn của từng đơn vị phải
được bảo toàn và phát triển vì nó là yêu cầu tồn tại của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nếu mất dần vốn đồng nghĩa với nguy cơ
bị phá sản. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi đơn vị chỉ có một số vốn
nhất định. Thông thường vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Vì thế ngoài khả năng tự
tài trợ doanh nghiệp còn phải huy động vốn từ bên ngoài để phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này huy động vốn từ bên ngoài càng gắn
chặt với yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả vì không ai dại gì bỏ vốn vào nơi
không có khả năng phát triển hoặc có nguy cơ mất vốn nếu điều đó chắc chắn. Sử
dụng có hiệu quả đồng vốn đồng nghĩa với doanh nghiệp đó tồn tại và đứng vững
trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh mãnh liệt để tồn tại. Sản phẩm làm
ra được tiêu thụ , sản lượng , lợi nhuận ngày càng cao sản xuất kinh doanh ngày
càng mở rộng, thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước ngày càng lớn. Chính khi đó
sẽ là điều kiện tốt để thu hút thêm vốn đầu tư. Để bảo toàn và phát triển vốn ở

Thuviennet.vn
10


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
từng đơn vị là sự vận dụng tổng hợp rất nhiều vấn đề. Song vấn đề cần lưu ý nhất
là phải biết giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu dùng và tích luỹ, giữa tiết kiệm
và đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả các
nguồn vốn của đơn vị mình trong chừng mực nào đó cũng chính là phát triển vốn.

3.2 Nguồn vốn nước ngoài : Bao gồm :

3.2.1 Nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA).

-ODA là gì ?
ODA (oficial development asistance) là nguồn hỗ trợ của các nước phát triển,
các tổ chức tài chính, các tổ chức phi chính phủ, dành cho các nước đang và
chậm phát triển nhằm giúp các nước này tăng trưởng kinh tế và phát triển bền
vững. Trong một số trường hợp, ODA giúp các nước vượt qua khủng hoảng kinh
tế hoặc tái xây dựng đất nước do chiến tranh…

-Tầm quan trọng của ODA với kinh tế Việt Nam
Đối với Việt Nam, ODA có tầm quan trọng đặc biệt, giúp chúng ta giải quyết
tình trạng cơ sở hạ tầng lạc hậu, và phân bố không đồng đều, xoá bớt sự cách biệt
về phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ trong cả nước, giữa thành thị và nông
thôn góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nghị
quyết đại hội VII của Đảng đã khẳng định : ” Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ
chính thức (ODA) đa phương và song phương, tậo trung chủ yếu cho việc xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và

quản lý, đồng thời dành một phần tín dụng đầu tư cho các ngành nông, lâm, ngư
Thuviennet.vn
11


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng. Ưu tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những
vùng chậm phát triển…”
Thời gian qua, số các dự án ODA trong nông nghiệp , nông thôn còn ít chưa được
quan tâm khai thác và sử dụng cá hiệu quả. Vì vậy, việc đẩy mạnh thu hút và sử
dụng có hiệu quả ODA vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đang là
đòi hỏi hết sức cấp bách.

3.2.2 Nguồn vốn từ thu hút trực tiếp nước ngoài (FDI).
Ngay khi thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa nền kinh tế Nhà nước đã ban hành
luật đầu tư trực tiếp nước ngoài và được áp dụng từ cuối năm 1987. Với vai trò là
một nguồn vốn bổ sung quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước. Việc thu hút nguồn vốn FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng, mũi
nhọn trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, là tiền đề cần thiết để phát
triển kinh tế xã hội, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu. Trong thực tế, khu vực có vốn FDI
đã ngày càng trở thành một bộ phận cấu thành hữu cơ của toàn bộ nền kinh tế
nước ta. Sự thành bại của khu vực này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh
tế. Cụ thể FDI là nguồn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển trong nước ;
nâng cao trình độ công nghệ của đất nước thông qua việc chuyển giao công nghệ
; tiếp nhận kinh nghiệm, trình độ quản lý tiên tiến của nước ngoài ; tạo công ăn
việc làm, nâng cao trình độ kỹ năng lao động và thu nhập cho người lao động;
phát triển thị trường trong nước, tạo điều kiện mạnh mẽ để thâm nhập thị trường
thế giới góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và thâm hụt ngân sách nhà
nước.


Thuviennet.vn
12


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế.

4.1 Mối quan hệ giữa thu nhập và tiết kiệm
Tổng tiết kiệm trong nước mà mỗi quốc gia dù được hình thành từ các nguồn
tiết kiệm của chính phủ, dân cư, hay tiết kiệm của các doanh nghiệp thì chúng
đều có chung nguồn gố là bộ phận của GDP, do việc tăng trưởng nền kinh tế
quyết định. Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định tạo ra mức thu nhập
bình quân đầu người cao sẽ là tiền đề vững chắc cho việc mở rộng tiết kiệm trong
mỗi quốc gia. Điều này có nghĩa là thu nhập đốn vai trò then chốt quyết định đến
tiết kiệm. Một nền kinh tế thấp kém, tốc độ tăng trưởng chậm, thiếu ổn định và
thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ không có hoặc rất ít khả năng tiết kiệm.
Tuy nhiên thu nhập không thể coi là yếu tố duy nhất tác động đến tiết kiệm. Theo
cách hiểu thông thường tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập sau khi đã đảm bảo
cho tiêu dùng thiết yếu. Điều này cho thấy việc phân tích mối quan hệ giữa thu
nhập và tiết kiệm không thể bỏ qua tác động của tiêu dùng. Nếu thu nhập tăng
tiêu dùng giảm dẫn đến tiết kiệm tăng như vậy khả năng đầu tư giảm và ngược
lại.
4.2 Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tiết kiện và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ
- Tiết kiệm là tiền đề của đầu tư. Đầu tư phải cần đến vốn đầu tư. Vốn này do
nguồn tiết kiệm hình thành, tiết kiệm quá ít không đảm bảo đủ vốn cho nhu
cầu đầu tư, sẽ hạn chế đến quá trình mở rộng hoạt động đầu tư và rất khó
hoặc không thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn. Tiết kiệm

Thuviennet.vn
13


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
quá nhiều tạo ra lực cản với quá trình mở rộng đầu tư. Cần phải có sự phù hợp
giữa tiết kiệm, đầu tư tăng trưởng của từng nướcvà từng giai đoạn phát triển
của đất nước.
- Đầu tư sẽ tạo ra cơ sở để mở rộng nguồn tiết kiệm vì bất kỳ người đầu tư nào
khi cảm thấy cơ hội đầu tư có lợi hay có hiệu quả về kinh tế xã hội thì người
ta sẵn sàng đầu tư không phân biệt đầu tư đó thuộc loại hình sở hữu nào và
ddầu tư theo hình thức trực tiếp hay đầu tư gián tiếp. Hiệu quả của đầu tư đạt
được do kết quả đầu tư mang lại sẽ là cơ hội để huy động được các nguồn tiết
kiệm cho đầu tư kế tiếp với quy mô lớn hơn.
- Để tiết kiệm biến thành đầu tư có nhiều nhân tố tác động suy cho cùng có hai
nhân tố cơ bản là an toàn và lợi ích. Đồng thời đầu tư là cơ sở để tạo ra tiết
kiệm với quy mô lớn hơn cũng bị hai nhân tố cơ bản nói trên chi phối và quyết
định.
- Hoạt động tiết kiệm và đầu tư trong những trường hợp cụ thểt có thể độc lập
với nhau vì tiết kiệm bị động phụ thuộc vào yếu tố khác nữa.

4.3 Yếu tố giao lưu giữa các dòng vốn.
Quá trình đi tìm các biện pháp rút ngắn khoảng cách đẻ người tiết kiệm và
người đầu tư gặp nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, tiến hành mua bán quyền sử dụng
vốn, sau khi thoả thuận với nhau về giá cả của vốn và các điều kiện ràng buộc
khác dẫn đến hình thành và phát triển thị trường tài chính là một yếu tố khách
quan của nền kinh tế thị trường. Nó đóng vai trò quan trọng thúc đẩy giao lưu
vốn để phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của thị trường tài chính :


Thuviennet.vn
14


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
- Đóng vai trò to lớn trong việc thu hút, hoạt động các nguồn tài chính nhàn rỗi
để tài trợ cho nhu cầu vốn đang bị thiếu hụt của những người chi tiêu hay đầu
tư góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài
chính tạo điều kiện cho việc giao lưu vốn từ khu vực kinh doanh hay chi tiêu
kém hiệu quả sang lĩnh vực có hiệu quả hơn.
- Góp phần tạo điều kiện giao lưu vốn trong nước với nước ngoài đồng thời có
thể thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài vào.
Chương 2: Thực trạng của việc huy động vốn cho sự phát triển kinh tế hiện nay
1.Những thành tựu đã đạt được trong quá trình huy động vốn cho sự phát triển
kinh tế Việt Nam
1.1 Huy động vốn trong nước đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia. Vì vậy việc huy động nguồn vốn trong nước là cần thiết, không thể
thiếu trong công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nguồn vốn trong nước được
thực hiện thông qua các kênh sau đây:

1.1.1 Ngân sách nhà nước.
Trước đây ngân sách nhà nước đã cấp vốn một cách tràn lan cho các ngành, các
khu vực kinh tế mà nhất là khu vực kinh tế quốc doanh, nhà nước cung ứng vật
tư, tìm vốn cho các doanh nghệp với cơ chế phân phối vốn theo kiểu tập trung
Thuviennet.vn
15



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
bao cấp mọi nhu cầu về vốn đã được nhà nước đáp ứng. Các doanh nghiệp sản
xuất không có hiệu quả. Thực tế nền kinh tế này đã hạn chế khả năng tăng trưởng
kinh tế, làm cho NSNN luôn căng thẳng ở mức quá sức chịu đựng. Với nền kinh
tế thị trường đã dần dần đi đến xoá bỏ chế độ bao cấp vốn. Vốn đầu tư của nhà
nước chỉ tập trung vào những khâu xung yếu nhất nhằm ổn định môi trường kinh
tế vĩ mô, mở rộng các ngành, các vùng kinh tế trên cơ sở đó giải quyết các vấn đề
xã hội và tạo công ăn việc làm, khắc phục nguy cơ bị quá tải khi nền kinh tế có
tốc độ tăng trưởng cao. Với mục đích đó vốn đầu tư tập trung của nhà nước chỉ
dùng để :
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Đầu tư vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và các lĩnh vực công nghệ
mũi nhọn.
- Đầu tư khai thác các loại nguyên, nhiên vật liệu quan trọng.
- Đầu tư cho công nghiệp quốc phòng.
- Đầu tư cho các dự án giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống đồi núi trọc đánh
bắt hải sản, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm hải sản và dịch vụ
xã hội.
Nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển qua kênh ngân sách tỷ trọng đã giảm
dần so với trước kia song nguồn này sẽ giảm dần đến khi nhà nước không phải hỗ
trợ cho doanh nghiệp không thu lời nữa. Việc nhà nước đầu tư từ ngân sách chỉ
nhằm vào những ngành mũi nhọn, các lĩnh vực mang tính chất định hướng cho
chiến lược phát triển chung, tạo nền tảng cho tất cả các ngành, vùng ở giai đoạn
đầu công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nguồn vốn đầu tư qua ngân sách
cho tích luỹ trong toàn bộ nền kinh tế và tạo tiền đề cho phát triển lâu dài của đất
nước. Nguồn vốn đầu tư và ngân sách phụ thuộc hai vấn đề chính : Quy mô tổng
sản phẩm trong nước và giải quyết mối quan hệ giữa tốc độ tăng chi cho tiêu
Thuviennet.vn

16


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
dùng thường xuyên và chi cho tích luỹ phát triển. Tỷ lệ động viên GDP vào ngân
sách nhà nước tăng trung bình 13,1% GDP thời kỳ 1986-1990 lên 20,5% GDp
thời kỳ 1991-1995 và hiện nay khoảng 22% GDP (ước tính giá trị GDP nước ta
vào khoảng 26 tỷ đô la (năm 2000). Thu ngân sách nhà nước có sự chuyển bỉến
tích cực, nguồn thu trong nước tăng nhanh và chiếm phần chính trong tổng thu
ngân sách nhà nước. Cụ thể năm 1991 thu trong nước chiếm 76,7% thu ngân sách
nhà nước đến năm 1998 chiếm 92,7%. Như vậy năm 1991 thu ngân sách nhà
nước bằng 13,5% GDP thì năm 1998 là 20% GDP. Chi ngân sách cả năm 1998
giảm còn khoảng 21,5% GDP thấp hơn năm 1997. Do đó việc điều hành ngân
sách của nhà nước ta chủ động hơnkhông những đủ đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên, mà còn để dành một tỷ lệ đáng kể chi cho đầu tư phát triển. Tỷ lệ chi cho
đầu tư phát triển tăng lên từ mức 2,3% GDp năm 1991 lên mức 6,1% GDP năm
1996 ( nếu kể cả khấu hao cơ bản là 7,9% GDP). Trong điều kiện nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế và phải tập
trung cho các công trình trọng điểm phục vụ công nghiêp hoá hiện đại hoá đất
nước, song đầu tư cho nông nghiệp nông thôn vẫn ngày càng tăng. Số vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước dành cho công nghiệp (mở rộng) năm 1996 đạt 3,043 tỷ
đồng chiếm10% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Năm 1997 đạt 11,3% và
năm 1998 khoảng 18000 tỷ đồng, bằng 15,3%.
1.1.2. Nguồn thu từ kênh các tổ chức tài chính trung gian.
Từ khi đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước,
các đơn vị sản xuất kinh doanh mà điển hình là các DNNN đã chuyển từ cơ chế
bao cấp vốn từ NSNN gần như toàn bộ sang tự lo liệu vốn kinh doanh. Vì vậy các
tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là các ngân hàng thương mại đã cung
ứng cho các đơn vị cần vốn trong cả nước khi nguồn cung từ ngân sách đã hạn

hẹp.
Thuviennet.vn
17


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
Đứng trước thực trạng khá phổ biến là hầu hết các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất đều ở tình trạng thiếu vốn, nhiều nơi thiếu trầm trọng ( 60% các doanh
nghiệp thiếu vốn ) hiện nay chỉ có 5% số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 195
doanh nghiệp nhà nước vay từ các hợp tác xã tín dụng, những cản trở ở tầm vĩ
mô làm cho việc cung ứng vốn khá khó, việc áp dụng lãi suất tiền vay quá cao,
chính sách lãi suất hiện nay chưa có tác dụng khuyến khích đầu tư mạnh mẽ thể
hiện:
-Lãi suất cho vay vốn tín dụng ngân hàng chưa hấp dẫn, các doanh nghiệp vay
vốn để đầu tư trung và dài hạn vì mức lãi suất hiện nay của Việt Nam cao gấp 3-4
lần lãi suất của nước có lãi suất cao nhất thế giới. Do đó các doanh nghiệp khó có
thể tìm kiếm được tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức lãi suất hiện nay.
- Doanh số cho vay đầu tư của ngân hàng chiếm tỷ lệ quá nhỏ năm 1992 chiếm
3,6%, năm 1993 khoảng 3,5% tổng số cho vay. Sử dụng công cụ lãi suất ưu đãi
để khuyến khích và định hướng đầu tư là cần thiết. Cũng do lãi suất cho vay của
các ngân hàng cao hầu hết các doanh nghiệp không chịu đựng được nên đang xảy
ra tình trạng các doanh nghiệp đang thiếu vốn trong khi đó các ngân hàng không
cho vay vốn được.
Thời gian qua đứng trước thực tế nước ta chưa hình thành hệ thống trung gian tài
chính, thị trường tài chính để huy động vốn bên trong nền kinh tế. Hệ thống ngân
hàng vẫn là nơi cung cấp vốn duy nhất. Cùng với lãi suất cho vay cao, việc vay
vốn từ các ngân hàng thương mại nhà nước chưa có định chế rõ ràng, thủ tục vay
vốn rườm rà mất thời gian, mà vấn để thời cơ trong kinh doanh trong cơ chế thị
trường là cực kỳ quan trọng. Cuộc khảo sát mức sống của dân cư Việt Nam cho

thấy 72% các hộ gia đìnhcó vay vốn từ khu vực phi chính phủ và chỉ có 20% từ
khu vực chính quy. Các ngân hàng tư nhân hay ngân hàng của nhà nước, 6% từ
hợp tác xã. Nếu hệ thống ngân hàng có những đổi mới trong chính sách huy động
Thuviennet.vn
18


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
vốn và cho vay thì sẽ thu hút từ thị trường “ ngầm “ nguồn vốn cho đầu tư phát
triển phù hợp với đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước.

1.1.3 Nguồn thu thông qua thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Qua thị trường vốn, các nguồn vốn nhỏ bé, phân tán trong xã hội được huy động
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho sự phát triển kinh tế, nhờ thị trường vốn, thị
trường chứng khoán sẽ đầu tư trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị thiếu vôns nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Yêu cầu hình thành thị
trường vốn và từng bước hình thành thị trường chứng khoán đã và đang được nhà
nước ta quan tâm thúc đẩy việc thực hiện nó. Nhưng điều kiện ra đời thực sự thị
trường này ở nước ta cần phải có những điều kiện nhất định. Song nhu cầu vốn
cho đầu tư phát triển ở các doanh nghiệp mà nhất là các doanh nghiệp nhà nước
là một yêu cầu hết sức bức bách. Nhà nước ta đã chủ trương thực hiện cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nước đối với những doanh nghiệp hoạt động với mục
đích lợi nhuận bằng hình thức bán cổ phiếu. Doanh nghiệp cũng có thể phát hành
trái phiếu để thu hút vốn cho đầu tư. Đío là điều kiện hàng hoá cho thị trường
chứng khoán hình thành và phát triển. Khi chưa có thị trường chứng khoán thì
việc cổ phần hoá vẫn có thể được tiến hành và nó là điều kiện tiền đề cho sự hình
thành thị trường chứng khoán. Song khi có thị trường vốn, thị teờng chứng khoán
sẽ thu hút mạnh nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay, khả năng lựa chọn các
phương án đầu tư thích hợp và thu lợi nhuận cao. Cổ phần hoá là vấ đề mới mẻ

và đang thực hiện ở nước ta . Chủ trương cổ phần hoá của Đảng và nhà nước ta
đề ra với các doanh nghiệp là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại. Trong phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm
1996-2000 Đảng đề ra :” Tiếp tục tổ chức lại và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
Thuviennet.vn
19


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
nước phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ. Tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh
khuôn khổ pháp lý đẻ triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo thêm động lực mới trong quản lý, huy động
thêm vốn cho yêu cầu phát triển và điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
Quá trình cổ phần hoá , tiền thu được do bán cổ phiếu của nhà nước phải đầu tư
lại để mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho tài sản thuộc sở hữu nhà nước ngày
càng tăng lên”. Nhờ cổ phần hoá sẽ sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn thể hiện
trên khả năng sản xuất sản phẩm ngaỳ càng tăng trưởng được thị trường chấp
nhận nhờ đó lãi thu được cũng tăng dần, lợi tức cổ phiếu cũng không ngừng tăng
lên. Cổ phần hoá là giải pháp quan trọngvới tất cả các doanh nghiệp mà hiện nay
ở nước ta chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước. Khi chuyển sang cơ chế thị trường
thì chế độ bao cấp vốn phải tự lo liệu nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp hoạt động rất yếu kém một phần do máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu,
một phần vốn đầu tư mới có nên đã có nhiều doanh nghiệp bị phá sản. Để các
doanh nghiệp có thể vực dậy và phát triển nhằm hoà nhập vào sự phát triển chung
của đất nước thì chủ trương cổ phần hoá là cần thiết và đúng đắn. Đồng thời cũng
là phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
1.1.4 Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hiện nay các doanh nghiệp đã nhận thực rất rõ nguồn vốn thu được từ hoạt động
này nên các doanh nghiệp đã đưa việc phát triển kinh doanh nên làm nhiệm vụ

hàng đầu. Đã có rất nhiều các doanh nghiệp, các ngân hàng làm ăn có hiệu quả
mà không cần phải trông chờ vào việc đầu tư từ bên ngoài vào. Đây là một hoạt
động không thể thiếu được trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Có phát triển tốt mới
có vốn kinh doanh qua đó các đối tác mới tin tưởng và có thể đầu tư vốn vào
Thuviennet.vn
20


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
doanh nghiệp bất cứ lúc nào. Nhưng thực trạng hiện nay cho thấy đa số các
doanh nghiệp làm ăn chưa hiệu quả, còn vi phạm pháp luật như trốn thuế, doanh
nghiệp ma, buôn bán hàng bị cấm…
1.2 Huy động vốn đầu tư nước ngoài cho sự phát triển kinh tế Việt Nam

1.2.1 Nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA)

-Sự cần thiết phải thu hút ODAvào phát triển kinh tế Việt Nam.
Theo các đánh giá mới đây của Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC), ODA được
phân bổ rộng khắp các khu vực trên thế giới ,tập trung ở khu vực có nhiều quốc
gia chậm phát triển và đang phát triển như Đông á và Nam á chiếm 33,5% Châu
Phi chiếm 36,7% ODA của khối OECD. Trong khi đó, nguồn ODA vào Châu Âu
chỉ có 4,2%, khu vực Bắc và Trung Mỹ 6,4% và khu vực Nam Mỹ là 7,0%. Nếu
xét theo trình độ phát triển kinh tế của các nước tiếp nhận ODA , thì sự phân bổ
ODA của các nước trên thế giới như sau : 53,8% ODA vào các nước có thu nhập
bình quân đầu người dưới 765 USD; 35,7% vào các quốc gia có thu nhập từ
765USD đến 3035 USD ; còn lại chỉ có 10,4% ODA đổ vào khu vực các quốc gia
có thu nhập bình quân trên 3035 USD thường tập trung váo các lĩnh vực giáo
dục, ytế chiếm 16,8%, cung cấp nước và vệ sinh chiếm 6,6%, vận tải và công
nghiệp chiếm 24,5%, nông nghiệp chiếm 9,5%, còn lại ODA được tập trung vào

việc giảm nợ (5,7%), và một số lĩnh vực khác.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 3/4 dân số làm việc trong khu vực này,
kinh tế nông thôn chiếm gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy
nhiên tỷ lệ nghéo đói ở nông thôn vẫn cao, trên 17%, thậm chí ở một số huyện
Thuviennet.vn
21


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
miền núi còn trên 35%. Điều này đòi hỏi cho chúng ta phải tạo mọi điều kiện để
thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn nhằm từng bước thu hẹp giữa nông
thôn và thành thị.
Thời gian gần đây, nhà nước có chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nông nghiệp và nông thôn. Năm 1999, tổng số đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn tăng gấp rưỡi so với năm 1998. Các lĩnh vực đầu tư tập trung vào các công
trình thuỷ lợi, giao thông điện và các công trình phúc lợi khác. Nhưng hiện nay
khu vực này còn có rất nhiều vấn đề đặt ra như quy hoạch tổng thể, quy hoạch
ngành và quy hoạch vùng trong nông nghiệp nông thôn ; các hướng giải pháp về
kỹ thuật đối với các công trình thuỷ lợi giúp đồng bằng sông Cửu Long sống
chung với lũ, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ ở miền Trung, miền Bắc để đảm
bảo tưới tiêu theo phương pháp hiện đại, tránh tối đa những thiệt hại do thiên tai
gây nên ; đầu tư cho các công trình giao thông nông thôn, điện và cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt…
Để nhanh chóng vượt qua những bất cập của khu vực này đòi hỏi phải có sự quan
tâm đầu tư thoả đáng của nhà nước. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần tranh
thủ cả nguồn lực bên trong và bên ngoài. Hơn nữa, theo kinh nghiệm một số
nước ở châu á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan… khi bước vào giai đoạn
công nghiệp hoá cũng gặp khó khăn tương tự như nước ta hiện nay, cần ưu tiên
mọi nguồn lực, nhất là nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông

thôn, tạo ra các năng lực sản xuất mới, đặc biệt là công nghệ chế biến và công
nghệ sau thu hoạch…Mọi thuận lợi đối với Việt Nam trong thời gian tới là các
nhà tài trợ cũng cam kết sẽ ưu tiên tập trung ODA vào đầu tư cho khu vực nông
nghiệp và nông thôn.
-Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA hiện nay
Thuviennet.vn
22


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
ODA ở nước ta có tầm quan trọng đặc biệt giúp giải quyết tình trạng cơ sở hạ
tầng lạc hậu, nhỏ bé và phân bổ không đều, tác động tích cực đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội của các địa phương và các vùng lãnh thổ, giảm phân hoá
trong phát triển giữa các vùng,miền ,đô thị với nông thôn ,vùng núi ,vùng xâu,
vùng xa, giúp xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện sinh hoạt và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho nhân dân. Từ năm 1993 đến nay, thông qua 7 hội nghị nhóm
tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam, lượng ODA được cam kết ( bao gồm
cả viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi dài hạn) đạt trên 16,4 tỷ USD. Tính
đến 31/12/1999, chúng ta đẫ giải đạt khoảng 41,03% tổng số vốn cam kết. Năm
2000các nhà tài trợ đã cam kết viện trợ cho Việt Nam 2,8 tỷ USD trong đó 700
triệu USD hỗ trợ đẩy nhanh quá trình cải cách. Nhìn chung, việc sử dụng ODA
để đầu tư xây dựng và cải tạo các công trình hạ tầng cơ sở là thiết thực và mang
lại hiệu quả lâu dài về kinh tế và xã hội. Trong công nghiệp, ODA đã góp phần
đáng kể trong việc tăng năng lực sản xuất của một số ngành, đặc biệt là ngành
điện. Hầu hết các nguồn điện, hệ thống đường dây, trạm biến thế quan trọng đều
được đầu tư bằng nguồn vốn ODA. Trong nông nghiệp và pơhát triển nông thôn,
viện trợ không hoàn lại chiếm tới 50,3%, các lĩnh vực như tín dụng nông thôn,
thuỷ lợi, lâm nghiệp, tăng cường thể chế…đã thu hút sự quan tâm đáng kể các
nguồn viện trợ đa phương, song phương, vốn vay của ADB, WB. Trong giap

thông vận tải, nhiều công trình giao thông trọng điểm đã được các nhà tài trợ cam
kết hỗ trợ thời kỳ 1996-2000. Các dự án giao thông nông thôn cũng được đầu tư
bằng ODAcủa các nhà tài trợ lớn như Nhật Bản , WB, ADB. Trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, khoa học công nghệ, các cơ quan Việt Nam đã phối hợp tốt, tích
cực và chủ động xây dựnh và thực hiện các dự án sử dụng ODA nên đạt tỷ lệ dự
án cao so với các ngành khác, đào tạo được một số đáng kể cán bộ khoa học kỹ
Thuviennet.vn
23


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
thuật thuộc nhiều lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân, tăng cường năng
lực vật chất và thiết bị nghiên cứu hiện đại, nhiều công nghệ hiện đại đã được
đưa vào sản xuất và vận hành có kết quả.
1.2.2 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Thực trạng sử dụng FDI hiện nay
Tổng quát tình hình thực hiện FDI ở nước ta trong thời gian qua, có thể thấy rõ
nhịp độ thu hút FDI vào Việt nam tăng nhanh cho đến năm 1996, những trong
những năm gần đây có xu hướng giảm. Tuy nhiên cơ cấu thu hút vốn FDI ngày
càng thay đổi theo chiều hướng phù hợp hơn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế của đất nước, tỷ trọng các dự án cũng như vốn đầu tư cho công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng ; đối tác hợp tác đầu tư nước ngoài của Việt nam ngày
càng mở rộng, trong đó nguồn FDI vào Việt nam chủ yếu từ các nước trong khu
vực ASEAN và Châu á Thái Bình Dương ; nguồn vốn FDI là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nền kinh tế. Các dự án FDI
đang ngày càng khẳng định là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu được trong
guồng máy kinh tế của đất nước. Song song đó nhà nước luôn khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia hợp tác đầu tư trực tiếp nưóc ngoài, tuy việc hợp tác
với nước ngoài của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn rất hạn chế. Trong thời

gian tới để đảm bảo sự tăng trưởng của nền kinh tế nhu cầu về vốn là một vấn đề
hết sức bức xúc. Với khả năng có hạn của nguồn vốn trong nước, việc tạo được
sự hấp dẫn để thu hút có hiệu quả FDI là một bài toán vô cùng khó khăn. Nó đòi
hỏi sự cố gắng nỗ lực của chúng ta cả ở tầm vĩ mô và vi mô. kinh nghiệm của
nhiều nước trên thế giới đã khẳng định được vai trò quan trọng của FDI đối với
sự phát triển của nền kinh tế. Có thể nói rằng ở đâu và ở nước nào thu hút được
nhiều vốn FDI thì ở đó nền kinh tế đạt tốc độ phát triển nhanh chóng. Vì vậy mà
Thuviennet.vn
24


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ
hiện thế giới đang diễn ra một cuộc cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút nhiều vốn
FDI. Muốn đạt được mục đích thu hút nhiều vốn FDI, kinh nghiệm quý báu của
nhiều nước cho thấy cần phải tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn, luôn tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, ổn
định chính trị và thực hiện cải cách nền kinh tế để từng bước hội nhập vào quỹ
đạo phát triển kinh tế thế giới. Song song đó việc làm thế nào để sử dụng FDI
ngày càng có hiệu quả cũng hết sức quan trọng. Bởi có giải quyết được những
vấn đề này chúng ta mới có thể có những tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
-Thành tựu đạt được và những đóng góp tích cực.

Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách mà trọng tâm là 4 lần
sửa đổi , bổ sung luật đầu tư nước ngoài ( 1990,1992,1996 và 2000 ), những năm
qua, Bộ kế hoạch và đầu tư đã phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương tổ chức
nhiều chương trình vận động đầu tư nước ngoài hướng vào việc thực hiện các
mục tiêu chương trình kinh tế xã hội trọng điểm. Trong đó phần việc hàng đầu là
xây dựng quy hoạch, lập danh mục dự án gọi vốn. Nhờ những nỗ lực đồng bộ,

đáng kể của các ngành, cấp hữu quan đến nay nhiều lĩnh vực ngành và sản phẩm
như điện, dầu khí, xi măng, viễn thông, du lịch… đã lập được quy hoạch phát
triển ngành nằm trong quy hoạch tổng thể chung và phát triển công nghiệp và kết
cấu hạ tầng. Quy hoạch thu hút sử dụng đầu tư nước ngoài đã được xác định như
một bộ phận cụ thể nằm trong tổng quy hoạch phát triển của mỗi ngành. Bộ kế
hoạch và đầu tư đã 5 lần công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài ,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận cơ hội đầu tư
tại Việt Nam. Cũng trong những năm qua các bộ ngành đã tổ chức hàng trăm
Thuviennet.vn
25


×