Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính công ty cổ phần dược phẩm cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.47 KB, 35 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Ngân Hàng
----***-----

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Công ty cổ
phần Dược phẩm Cửu Long
Thực hiện: Nhóm 2


Phần I. Phân tích chỉ tiêu phi tài chính của công ty cổ phần Dược phẩm Cửu
Long
1. Giới thiệu chung về công ty
1.1 Năng lực pháp lý
• Tên pháp định: Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
• Tên quốc tế: Cuu Long Pharmaceutical Joint Stock Corporation
• Viết tắt: PHARIMEXCO
• Logo:

• Trụ sở chính:
• Địa chỉ : Số 150 Đường 14/9 - Phường 5 - Thành phố Vĩnh Long - Tỉnh Vĩnh
Long
• Tel : (070) 3822 533 - Fax: (070) 3822 129
• E-mail:
• Website : www.pharimexco.com.vn
• Vốn điều lệ 100.594.800.000 đồng (một trăm tỷ, năm trăm chín mươi tư triệu,
tám trăm ngàn đồng) kể từ 05/2011.
• Cổ phiếu của Công ty (DCL) đã niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp
Hồ Chí Minh (HOSE).

Sở Hữu Nhà Nước



37.07%

Sở Hữu Nước Ngoài

19.78%

Sở Hữu Khác

43.15%

• Các công ty thành viên:
-

Công ty TNHH một thành viên VPC ( tại TP Hồ Chí Minh).

-

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm MêKông.

-

Công ty liên doanh MSC (tại Lào).


1.2. Lịch sử hoạt động.
- Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long tiền thân là Xí nghiệp dược phẩm tỉnh
Cửu Long được thành lập năm 1976.
- Năm 1984, Xí nghiệp Dược phẩm Cửu Long và Công ty Dược phẩm Cửu Long
sáp nhập thành Xí nghiệp Liên hiệp Dược Cửu Long.

- Năm 1992, tỉnh Cửu Long được tách thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh, Xí
nghiệp Liên hiệp Dược Cửu Long tiếp tục được phân chia tài sản để thành lập Công ty
Dược Trà Vinh và tái lập Công ty Dược Cửu Long, sau đó đổi tên thành Công ty Dược
và Vật tư y tế Cửu Long (Pharimexco) theo quyết định số 538/QĐ-YBT ngày
20/11/1992 của YBND tỉnh Vĩnh Long.
- Tháng 8/2004, Công ty Dược và Vật tư y tế Cửu Long chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần Dược phẩm
Cửu Long theo quyết định số 2314/QĐUB ngày 9/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Long với số vốn điều lệ ban đầu là 56 tỷ đồng.
- Ngày 03/09/2008, Tổng Giám đốc sở GDCK Tp HCM ký quyết định chấp
thuận Cty Cổ Phần Dược phẩm Cửu Long trở thành công ty thứ 159 niêm yết cổ phiếu
phổ thông trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp HCM với mã DCL.
- Ngày 17/09/2008 cổ phiếu DCL chính thức niêm yết trên sở GD CK TP HCM.
- Tháng 04/2010: Công ty thay đổi chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế tăng vốn điều lệ lên 99.136.920.000 đồng.
-Ngày 08/08/2011 Công ty thay đổi chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế tăng vốn điều lệ lên 100.594.800.000 đồng.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ, công nhân viên của công ty PHARIMEXCO là 913 người, trong
đó:
- Nhân sự có trình độ trên đại học: 10 người.
- Nhân sự có trình độ đại học và cao đẳng: 198 người.
- Nhân sự có trình độ trung cấp: 330 người
- Nhân sự có trình độ sơ cấp và công nhân: 375 người.
Đội ngũ nguồn nhân lực của công ty dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực khá cao,
đang được nâng dần về chất lượng qua hàng năm, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty cũng thực hiện rất tốt chính sách đối với người lao động, không


ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, vì vậy người lao

động luôn gắn bó với công ty, hoàn thành tốt công việc, góp phần đưa công ty không
ngừng phát triển.
*Cơ cấu tổ chức và Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban

Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
- Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý cao nhất cũa công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty.
- Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc điều hành hoạt động kinh
doanh của Hội đồng quản trị, giám đốc và những người quản lý công ty.
- Ban giám đốc: tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao.


- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược nhân sự trung
hạn, dài hạn, quản lý công tác hành chính văn thư, quản trị tài sản, tổ chức cán bộ, đào
tạo huấn luyện nhân sự có trình độ về thông tin liên lạc nhằm phục vụ cho hội họp và
công tác nội bộ của công ty.
- Phòng công nghệ thông tin: quản lý các hệ thống thông tin trong công ty, sửa chữa và
bảo trì các máy vi tính, khắc phục sự cố khi xảy ra vấn đề về thông tin.
- Phòng tài chính kế toán: phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính, chịu
trách nhiệm về việc mở sổ kế toán, ghi chép theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, quản lý tốt các nguồn vốn, quản lý tiền hàng, giá cả, hạch toán chi phí, lãi - lỗ và
lập báo cáo kế toán, tổng kết tài sản, quyết toán tài chính theo quy định của công ty và
chế độ kế toán hiện hành.
- Phòng xuất – nhập khẩu: xây dựng phương pháp hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong năm, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long trong và ngoài
nước, đồng thời phối hợp với chi nhánh thành phố ký hợp đồng mua bán xuất nhập

khẩu, xây dựng chi tiết hàng hoá xuất nhập khẩu trong năm.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát
triển sản xuất kinh doanh trung và dài hạn, đồng thời tổ chức công tác thống kê kế
hoạch của công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, trực tiếp liên hệ với các ngành
kinh doanh, cơ sở sản xuất khác để khai thác và cung sản phẩm, tổ chức nghiên cứu thị
trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu về từng loại sản phẩm để nhằm cải tạo và xây dựng
mạng lưới mua bán.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (QA): thực hiện công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm theo định kỳ, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng kí, xử
lý các rủi ro về chất lượng khi phát hiện hoặc khi có vấn đề về chất lượng đã đặt ra.
- Phòng nghiên cứu và phát triển (RD): nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu
những mặt hàng đã sản xuất tại thị trường trong nước và trên thế giới; nghiên cứu


những mặt hàng mới để đưa vào sản xuất, thực hiện việc cải tiến nâng cao chất lượng
sản phẩm, mẫu mã sản phẩm.
- Phòng kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bao bì: có nhiệm vụ kiểm tra, giám định chất
lượng, nguyên liệu, bao bì trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Phòng kĩ thuật bảo trì: cung cấp máy móc, thiết bị, sửa chữa, các loại dụng cụ thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp bao bì, nguyên vật liệu, hóa chất phục
vụ xưởng sản xuất.
- Tổng kho vận: có nhiệm vụ quản lý hàng hóa của công ty, điều động phương tiện vận
tải, bốc xếp, giao nhận hàng hóa tại kho của công ty.
- Nhà máy sản xuất dƣợc phẩm: chuyên sản xuất các loại dược phẩm để cung cấp cho
các chi nhánh hoặc tiêu thụ trực tiếp tại công ty.
- Nhà máy sản xuất Capsule: sản xuất viên nang rỗng để cung cấp chi nhánh, đại lý
hoặc tiêu thụ trực tiếp tại công ty.

- Nhà máy Vikimco: chuyên sản xuất ống tiêm, dây chuyền dụng cụ y tế.
- Các chi nhánh, đại lý: là người đại diện cho công ty làm việc trực tiếp với khách
hàng, góp phần quan trọng vào quá trình tiêu thụ sản phẩm, giúp công ty nắm rõ tình
hình thị trường.
Nhận xét: Các phòng ban được phân chia nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp, khoa học,
đảm bảo việc quản lý và vận hành công việc đạt hiệu quả cao.
1.4. Mạng lưới hoạt động
Gồm 47 chi nhánh, Công ty thành viên và đại lý phân phối tại những vùng kinh tế, khu
vực trên toàn quốc:

 Tại khu vực phía Bắc:


-

Chi nhánh Hà Nội: gồm đại lý các tỉnh Ninh Bình, Hải Nam, Hải Dương, Hưng
Yên, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu, Hòa Bình, Hà Nội.

-

Chi nhánh Hải Phòng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng.

-

Chi nhánh Thái Bình: gồm đại lý các tỉnh Thái Bình, Nam Định.

-


Chi nhánh Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hóa).

 Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
-

Chi nhánh Đà Nẵng: gồm đại lý các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẳng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi.

-

Khu vực miền Trung ven biển: gồm đại lý các tỉnh Bình Định, Khánh Hòa, Phú
Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận.

-

Chi nhánh Gia Lai: gồm đại lý các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.

 Tại khu vực miền Đông:
Gồm đại lý các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Vũng Tàu,
Lâm Đồng, Đắc Nông.

 Tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh:
-

Chi nhánh Thành Phố : các đại lý ở 24 quận, huyện.

-

Cửa hàng Quận 10.


 Tại khu vực miền Tây:
+ Khu vực 1: gồm đại lý các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp.
+ Khu vực 2: gồm các chi nhánh.
-

Chi nhánh Cần Thơ: gồm đại lý các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ.

-

Chi nhánh Sóc Trăng: gồm đại lý các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu.

-

Chi nhánh An Giang (tỉnh An Giang).

-

Chi nhánh Kiên Giang (tỉnh Kiên Giang).

-

Chi nhánh Trà Vinh (tỉnh Trà Vinh).

-

Chi nhánh Cà Mau (tỉnh Cà Mau).

 Các chi nhánh trong tỉnh:
-


Trung Tâm Dược Vĩnh Long.

-

Chi nhánh Trung tâm CNTT Pharitech.


-

Chi nhánh tại các huyện Bình Minh, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, Long Hồ,
Mang Thít.

-

Từ đây thuốc sẽ được phân phối chủ yếu cho các bệnh viện, trạm xá và các nhà
thuốc trên toàn quốc
2. Đánh giá năng lực kinh doanh của DCL

Dược Cửu Long là doanh nghiệp chuyên sản xuất Dược phẩm, các dụng cụ y tế
(với thương hiệu Vikimco) và đặc biệt là sản xuất viên nang rỗng (Capsule) đem lại
thế mạnh cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ khác trong ngành. Dòng sản phẩm này
không những đáp ứng nhu cầu tự sản xuất dược phẩm của DCL mà còn cung cấp số
lượng lớn cho nhiều doanh nghiệp dược lớn trong nước như Dược Hậu Giang,
Domesco, Imexpharm, Traphaco…
Hiện nay, sản phẩm viên nang của DCL đang chiếm lĩnh 35% thị phần thị trường
nội địa và sản phẩm dụng cụ y tế của nhà máy Vikimco đang có mặt tại hầu hết các
bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Ngoài những hoạt động sản xuất,
DCL cũng thực hiện các hoạt động thương mại kinh doanh nhập khẩu thuốc và hoạt
động này hiện chiếm khoảng 39% doanh thu. Mạng lưới phân phối gồm 47 chi nhánh
và phòng giao dịch tại các cơ sở y tế trên toàn quốc.

2.1. Năng lực lãnh đạo
Từ năm 2005 đến năm 2011, Công ty luôn chia cổ tức với tỷ lệ cao, từ 16 - 30%
vốn điều lệ. Năm 2007, DCL từng là DN mục tiêu mà nhiều quỹ đầu tư nước ngoài
nhắm tới.
Giai đoạn 2007 - 2009, DCL đạt mức sinh lời trên vốn điều lệ ở mức cao, lợi
nhuận sau thuế xấp xỉ 50% vốn điều lệ, do Công ty mở rộng kinh doanh. Không chỉ
kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm, một ngành “hot” của những năm gần đây, mà
DCL còn hấp dẫn NĐT ngoại bởi những ưu thế riêng. Cụ thể, Công ty có thêm nhà
máy capsule, sản xuất vỏ bọc viên nang thuốc.
Vậy nhưng, từ năm 2010, hiệu quả kinh doanh của DCL bất ngờ sụt giảm, thậm
chí năm 2011 thua lỗ lớn và đứng trước nguy cơ bị hủy niêm yết bắt buộc vì vi phạm
chế độ báo cáo khi kết thúc năm 2011 vẫn chưa có báo cáo tài chính (BCTC) bán niên.
Hai rủi ro lớn nhất của DCL có thể nhìn thấy ngay trên BCTC là nợ phải thu và hàng


tồn kho tăng mạnh .Chi phí tài chính của DCL cũng chịu sức ép tăng kép, khi lãi suất
năm 2011 leo lên mức trên 20%. DCL lỗ 30,8 tỷ đồng năm 2011, chìm trong nợ nần và
các khoản phải thu quá hạn.
Bước sang năm 2012, DCL đã bắt đầu hồi sinh sau cuộc “ Đại phẫu”: Mở màn
cho cuộc “đại phẫu” của DCL là việc thay Chủ tịch HĐQT. Trong cơ cấu cũ, ông
Lương Văn Hóa giữ chức Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc. Nhưng từ cuối tháng
7/2012, DCL có Chủ tịch HĐQT mới là ông Lê Thanh Tuấn. Tiếp sau đó là sự bổ
sung, thay mới nhân sự ở nhiều vị trí chủ chốt khác như: Phó tổng giám đốc, Trưởng
ban Kiểm soát, Giám đốc Tài chính.
Ông Trần Chí Kiên, Giám đốc Tài chính DCL chia sẻ: “Trong quá khứ, DCL
chưa làm tốt khâu quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu. Từ năm 2012, Công ty đã
thuê đối tác tư vấn quản trị, tư vấn lập báo cáo, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh theo
hướng tập trung thu hồi công nợ, tăng tỷ trọng kinh doanh vào các nhóm hàng có tỷ
suất sinh lời cao hơn, nhằm giảm tỷ lệ vốn vay, tăng cường hiệu quả kinh doanh. Đồng
thời, việc kiện toàn hệ thống kế toán cũng giúp Công ty giảm được tình trạng báo cáo

trễ như của năm trước đó”.
Ông Nguyễn Văn Thanh Hải, Kế toán trưởng DCL cho biết: với chính sách tích
cực thu hồi công nợ, đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho thông qua công tác phát triển
thị trường, Công ty đã có bước chuyển mình ngoạn mục. Hiện tại, vay nợ của Công ty
xấp xỉ 300 tỷ đồng, giảm 40% so với thời điểm cuối năm 2011.
Tuy nhiên, quý II/2013, DCL vẫn trích lập dự phòng 7 tỷ đồng khoản phải thu
quá hạn. Theo ông Hải, đây là các khoản trích lập tuân thủ theo chế độ kế toán, kiểm
toán hiện nay, do khách hàng chậm thanh toán so với hạn định. Trong quý III/2013,
DCL ước lãi 10 tỷ đồng, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận năm 2013 mà ĐHCĐ
đã đề ra. Công ty tự tin sẽ duy trì đà tăng trưởng trong năm 2014
Ngoài câu chuyện củng cố nội bộ, DCL cũng đẩy mạnh công tác thông tin,
nhằm tăng cường minh bạch với NĐT. Báo cáo HĐQT, Ban tổng giám đốc năm 2012
của Công ty cho thấy, quan hệ nhà đầu tư (IR) là một trong trong những nội dung quan
trọng, song hành với việc tái cấu trúc hoạt động kinh doanh. Trên website của Sở
GDCK TP. HCM, nơi cổ phiếu DCL niêm yết, từ lâu đã không còn xuất hiện những
dòng cảnh báo, nhắc nhở DCL vì vi phạm chế độ công bố thông tin. Trên TTCK, cổ
phiếu DCL đã có bước tăng giá ấn tượng, từ mức 7.200 đồng/CP hồi tháng 11/2012


lên mức 25.900 đồng/CP ngày 8/10 vừa qua, tương đương mức tăng 260% cho 11
tháng.
Nhận xét: Qua những chia sẻ và những kết quả ấn tượng trên cho thấy: Ban lãnh
đạo mới của công ty DCL có năng lực quản lý khá tốt, thông qua việc cải tổ, phối hợp
hoạt động quản lý, am hiểu khách hàng, thống nhất chính sách thu chi của công ty, và
đã đề ra các định hướng, kế hoạch kịp thời, cần thiết để kiểm soát những rủi ro và
những hạn chế trong quá khứ. Điều đó đã đưa công ty vượt qua giai đoạn khó khăn
một cách khá ngoạn mục và tạo đà cho những bước tiến trong thời gian tới. Đó là điều
mà chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng.
2.2.


Năng lực sản xuất

2.2.1 Lĩnh vực kinh doanh:
• Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: dược phẩm, capsule, các loại
dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế, mỹ phẩm, thực phẩm
dinh dưỡng, dược liệu, hóa chất, nguyên liệu và các loại dược phẩm bào chế
khác.
• Sản xuất các loại bao bì dùng trong ngành dược.
• Nuôi, trồng các loại dược liệu làm thuốc.
• Sản xuất (lắp ráp máy vi tính, sản xuất phần mềm), kinh doanh và thực hiện các
dịch vụ về công nghệ thông tin.
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo GCN ĐKKD của Công ty.
2.2.2Các sản phẩm chính:
- Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, tiêm, truyền, nhũ
dịch.
- Sản phẩm capsule (viên nang cứng rỗng) các loại.
- Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông băng.
- Mỹ phẩm các dạng.
- Thực phẩm dinh dưỡng các dạng.
Năng lực sản xuất nhóm hàng Dược phẩm – Kháng sinh đang là ưu thế của
DCL so với các doanh nghiệp khác cùng ngành do 02 nhà máy chính của DCL vẫn
chưa hoạt động hết công suất thiết kế, dư địa cho tăng trưởng còn khá lớn và áp lực
phải đầu tư xây dựng nhà máy mới như các đối thủ cạnh tranh khác là không lớn.


Năng lực sản xuất dòng sản phẩm Capsule của DCL đang ở ngưỡng tối đa.
Tổng sản lượng hiện tại đã đạt mức trần 4.25 tỷ nang/năm. Tuy nhiên, DCL vẫn chưa
có kế hoạch đầu tư mở rộng hoặc xây dựng thêm nhà máy Capsule mới do doanh
nghiệp đang trong quá trình tái cấu trúc, sắp xếp lại toàn bộ các mảng hoạt động. Theo
đánh giá của chúng tôi, việc đầu tư này chỉ có thể tái khởi động vào đầu năm 2015, khi

DCL đã đi vào hoạt động ổn định .
2.2.3 Công nghệ và trang thiết bị
Các nhà máy

Sản phẩm sản

Công suất thiết

Lãi gộp bình quân

SX chính
Nhà máy dược

xuất
Dược phẩm

kế
600

30- 40%

phẩm 1
Nhà máy dược

Dược phẩm

1000

20- 30%


phẩm 2
Nhà máy

Kháng sinh

2000

45%

Capsule 1
Nhà máy

Kháng sinh

3000

45%

Capsule 2
Nhà máy

Dụng cụ y tế

100

20%

Vikimco
Tổng


6700

- Quản lý bởi hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; ISO/IEC
17025:2005; ISO 27001:2005
- Các nhà máy sản xuất dược phẩm, viên nang cứng rỗng của công ty đạt tiêu
chuẩn GMP-WHO.
- Kho thành phẩm đạt GSP và GDP.
- Phòng kiểm tra chất lượng đạt GLP và ISO/ IEC 17025:2005.
- Hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP.
- Công nghệ sản xuất capsule thế hệ mới của Canada.
- Công nghệ sản xuất dụng cụ y tế thế hệ mới của Hàn Quốc.
Hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty được thiết lập ở khắp các khâu
của quá trình sản xuất từ cung ứng nguyên vật liệu, vật tư đầu vào cho đến bảo quản,
nhằm đảm bảo nguyên liệu đạt yêu cầu cao về chất lượng như đã đăng ký, định chuẩn,
phù hợp với nguyên tắc GMP-WHO.


Công ty đã tiến hành xây dựng phòng kiểm tra chất lượng QC để đảm bảo tính
khách quan trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công ty đã trang bị cho
phòng QC máy móc hiện đại, bố trí nhiều cán bộ chuyên môn lành nghề, có kinh
nghiệm ứng dụng kỹ thuật cao, thực hiện phương pháp kiểm tra chất lượng tiên tiến,
để đảm bảo kết quả kiểm nghiệm thu được luôn chính xác, đáng tin cậy.
Bên cạnh đó, công ty còn thành lập phòng đảm bảo chất lượng QA để tổ chức
một mạng lưới đảm bảo chất lượng, làm nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận liên quan
cùng hoạt động nhằm đánh giá chất lượng nhà cung cấp, đồng thời kiểm tra, đánh giá
nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra, bảo đảm chất lượng nguyên
vật liệu ở khâu bảo quản. Ngoài ra, phòng QA còn thẩm định thiết bị, quy trình,
phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nhờ hoạt động của Phòng kiểm tra
chất lượng QC và Phòng đảm bảo chất lượng QA, sản phẩm của công ty luôn đạt chất
lượng cao, tạo uy tín sản phẩm trên thị trường, được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm.

Nhận xét: Hệ thống máy móc, trang thiết bị của công ty khá hiện đại và đồng bộ,
được trang bị đầy đủ ở khắp các khâu trong quá trình sản xuất, đảm bảo năng suất sản
xuất đạt cao, sản phẩm làm ra đạt chất lượng, tiêu chuẩn.
2.3.4. Quy mô sản xuất
Công ty có 6 nhà máy đang hoạt động, gồm:
- Nhà máy sản xuất dược phẩm β – Lactam đạt tiêu chuẩn GMP_WHO
- Nhà máy sản xuất dược phẩm Non β – Lactam đạt tiêu chuẩn
GMP_WHO.
- Nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin, đạt tiêu
chuẩn GMP_WHO
- Nhà máy sản xuất Capsule 1.
- Nhà máy sản xuất Capsule 2.
- Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế Vikimco
- Nông trường dược liệu 40 hecta tại Phước Long - Bình Phước.


- Công ty liên doanh MSC (tại Lào).
Nhận xét: Hệ thống nhà máy của công ty khá đồng bộ khi có thêm 2 nhà máy đi
vào hoạt động là nhà máy capsule 2 (năm 2008), nhà máy thuốc kháng sinh (năm
2010), từ đó khối lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, chủng loại sản phẩm của công ty
ngày càng đa dạng, góp phần làm tăng nguồn doanh thu và đáp ứng được yêu cầu của
thị trường.
2.3.

Năng lực phân phối

Hệ thống phân phối
Công ty có 24 chi nhánh và phòng giao dịch đặt ở các tỉnh và thành phố bao gồm:
- Khu vực miền bắc: 6 chi nhánh và 12 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và thành
phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng yên, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình.

- Khu vực miền Trung: 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và thành
phố Nghệ an , Gia Lai, Đà Nẵng
- Chi nhánh miền Nam: 15 chi nhánh và 30 phòng giao dịch đặt tại các tỉnh và
thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang
Và 3 công ty thành viên: Công ty TNHH MTV DP MeKong, Công ty lien doanh
tại Lào, Công ty TNHH MTV DP CVPC-SGTừ đây thuốc sẽ được phân phối chủ yếu
cho các bệnh viện, trạm xá và các nhà thuốc trên toàn quốc
Chính sách bán hàng và marketing
Các chi nhánh , đại lý là người đại diện cho công ty làm việc trực tiếp với khách
hàng, góp phần quan trọng vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.Công ty đã xác định rõ
chính sách bán hang để đạt được hiệu quả tối ưu phải:’xây dựng lòng tin và mối quan
hệ than tình với khách hàng’
‘Phần cứng ‘ của hệ thống được phát triển dần dần bằng cách tùy theo năng lực
để mở dần hệ thống với các công ty con, chi nhánh, nhà thuốc, hiệu thuốc cúng như
quan hệ với các khu vực điều trị tại bệnh viện. Cùng lúc, ‘phần mềm ‘ của hệ thống
được công ty tạo ra bắng rất nhiều hoạt động linh hoạt và sáng tạo phù hợp với nhu
cầu của khách hàng
Lợi thế cạnh tranh của công ty là : chăm sóc khách hàng dựa trên tình cam
chân thành và than thiết. Hầu hết các hoạt động chăm sóc khách hàng mang tính
chuyên nghiệp của ngành tieu dung được đưa vào áp dụng ở công ty khá sớm
Công ty mở câu lạc bộ cho khách hàng, tổ chức các chương trình khuyến mại, bốc
thăm trúng thưởng, đưa khách hàng di du lịch cả trong và ngoài nước, tặng quà và
thăm hỏi các dip lễ tết, nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng cho nhân viên. Chỉ tiêu


kế hoạch doanh số của công ty được đưa rat ham vấn khách hàng trước khi trỏ thành
chỉ tiêu chính thức
Trước khi ban hành chính sách bán hàng công ty cũng không quên lấy ý kiến
khách hàng nhằm đảm bảo tính hấp dẫn và hiệu quả
Khác biệt rõ nét nhất trong hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty so với các đối

thủ cạnh tranh khác là cách tạo ra một hình ảnh thương hiệu Nam Bộ dầy hào hiệp,
chân thành từ một cô ty có gốc gác miền tây……
Với sụ hoàn thiện hẹ thống kinh doanh, chi phí bán hàng của công ty bắt đầu
giảm mạnh. Nhờ vậy công ty gia tăng được lợi nhuân và sức cạnh tranh trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt
Nhận xét: Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty khá hoàn chỉnh, rộng khắp
toàn quốc và Các kênh phân phối hàng dược phẩm, capsule khá đồng bộ, cộng thêm
chính sách bán hàng của công ty ngày một chủ động giúp cho hoạt động bán hàng của
công ty được đẩy mạnh.
3.

Phân tích môi trường kinh doanh của DCL

3.1. Phân tích rủi ro ngành – Mô hình porter
3.1.1Cạnh tranh nội bộ ngành
Ngành dược là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh nội bộ cao . Hiện
nay, hệ thống các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước tương đối phong phú, cả
nước có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất thuốc ( trong đó có khoảng 100 doanh
nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doang nghiệp sản xuất thuốc đông dược)

Theo thống kê của ACB cho thấy nổi bật trong số các công ty dược trong nước,
Dược Hậu Giang là công ty đầu ngành. Công ty Dược Cửu Long cùng các công ty


khác như Traphaco, Imexpharm, Domesxo, OPC chiếm thị phần tương đối đồng đều
chiếm từ 3-5% thị trường nội địa.

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO thị trường dược Việt Nam đang mở rộng cửa
cho các công ty nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ta hiện nay chỉ có thể bào chế các
loại thuốc thông thường, cạnh tranh trên thị trường nhỏ, trong điều kiện các doanh

nghiệp dược nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia với công nghệ hiện đại, sản phẩm
chất lượng, uy tín, nguồn lực tài chính dồi dào với mức hoa hồng cao... gia nhập vào
thị trường trong nước thì vấn đề cạnh tranh trong ngành càng trở lên cấp thiết.


Bên cạnh đó, với tâm lý thích dùng thuốc ngoại của người Việt đã tạo điều kiện
cho các công ty dược nước ngoài tăng lợi thế cạnh tranh trong ngành dược nước ta.
3.1.2. Đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn – Rào cản ra nhập ngành
Hiện nay rào cản gia nhập ngành còn cao do các tiêu chuẩn của chính phủ và các
tổ chức y tế thế giới, một doanh nghiệp muốn ra nhập ngành sản xuất hay phân phối
thuốc thì cần đáp ưng nhiều tiêu chuẩn cao: doanh nghiệp tham gia sản xuất cần có
nguồn lực tài chính ban đầu đáng kể và đáp ứng các yêu cầu khắt khe do tính đặc thù
của ngành dược.
Bên cạnh đó, giá trị thương hiệu trong ngành là rất quan trọng, khách hàng khá
cảnh giác và thận trọng trong việc tiêu dùng mặt hàng nhạy cảm này. Do đó, họ
thường lựa chọn sử dụng những thương hiệu lớn, lâu đời và có uy tín. Một doanh
nghiệp mới khi chen chân vào ngành này sẽ gặp phải rào cản thương hiệu và chi phí
quảng cáo là vô cùng lớn
3.1.3. Sức mạnh của người cung cấp
Hiện nay sức mạnh nhà cung cấp còn cao do hầu hết các loại nguyên vật liệu để
bào chế thuốc trong nước đều phải nhập khẩu ở nước ngoài.
Khi gia nhập WTO Việt Nam có nhiều lựa chọn hơn trong các trong các thị
trường nguyên vật liệu với chi phí thấp, điều này làm sức mạnh nhà cung cấp giảm.
Tuy nhiên, do sự phụ thuộc vào nguyên nhập liệu nước ngoài quá nhiều nên nhà cung
cấp vẫn có lợi thế thương lượng trên thị trường dược phẩm Việt Nam.

Tỷ lệ sản phẩm ngành dược ngày càng tăng. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu cho
ngành lại chủ yếu nhập từ nước ngoài để có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Ngành công nghiệp dược lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến cho nhiều
doanh nghiệp khó khăn, ảnh huởng đến hiệu quả kinh doanh. Sự phụ thụôc nguyên

liệu đầu vào luôn là thách thức đối với các doanh nghiệp. Giá nguyên liệu của thế giới


biến động liên tục là một y ếu tố hết sức bất lợi, lạm phát cao, tỷ giá ngoại tệ dao
động là những bài toán khó của doanh nghiệp trong ngành.
3.1.4. Khách hàng - Quyền thương lượng của người mua
Dược phẩm là một trong những mặt hàng thiết yếu, gần như không có sự mặc cả
về giá thành nên sức mạnh khách hàng rất yếu. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển
của xã hội, các vấn đề về môi trường... góp phần thúc đẩy tăng trưởng trong nhu cầu
về dược phẩm tăng mạnh hơn so với lượng thuốc sản xuất trong nước.
Theo số liệu thống kê điều tra dân số, tính đến ngày 1/11/2013 thì dân số Việt
Nam đạt mốc 90 triệu người tăng 13,47 triệu người so với năm 1999. Với lợi thế dân
số đông, Việt Nam là thị trường tiêu thụ tiềm năng đối với các doanh nghiệp sản xuất
thuốc trong và ngoài nước. Dược phẩm là một mặt hàng thiết yếu trong khi đời sống
nhân dân ngày một tăng cao, nhu cầu sử dụng thuốc và chăm sóc sức khỏe ngày càng
cấp thiết, đặc biệt là các thuốc OTC và thuốc chuyên khoa đặc trị.

Với sự cung ứng của các công ty dược nước ngoài, nhu cầu của khách hàng phần
nào được đáp ứng đầy đủ. Tuy nhiên do nhu cầu về dược phẩm là thiết yếu, khách
hàng có ít thông tin và hiểu biết về sản phẩm... nên quyền mặc cả của khách hàng vẫn
còn thấp.


Tuy nhiên, với đặc thù là mặt hàng thiết yếu với đời sống người dân, giá thuốc
niêm yết của các doanh nghiệp dược bị quản lý khá chặt chẽ bởi Bộ Y tế. Các công ty
dược không được phép tăng giá thuốc quá mức quy định. Trong đó mỗi lần tăng,
doanh nghiệp phải đăng ký và giải trình lý do tăng giá. Nếu lý do nêu ra không hợp lý
hoặc chưa thực sự cần thiết, Bộ y tế sẽ bác bỏ yêu cầu. Nhưng nhìn chung, quyền mặc
cả về giá của khách hàng vẫn là rất thấp.
3.1.5. Đe dọa từ sản phẩm thay thế

Nhu cầu về dược phẩm là nhu cầu thiết yếu, do đó khó có thể có sản phẩm thay thế
cho mặt hàng này. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng có khả năng thay thế một phần
nhỏ thị phần của dược phẩm như: các loại máy móc chăm sóc sức khỏe,các loại thực
phẩm chức năng....
3.2.

Phân tích SWOT

3.2.1. Điểm mạnh
- Hệ thống nhà máy của công ty khá đồng bộ khi có thêm 2 nhà máy đi vào hoạt động
là nhà máy capsule 2 (năm 2008), nhà máy thuốc kháng sinh (năm 2010), từ đó khối
lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng đa
dạng, góp phần làm tăng nguồn doanh thu và đáp ứng được yêu cầu của thị trường.


- Mạng lưới phân phối bán hàng hoàn chỉnh, rộng khắp toàn quốc. Các kênh phân phối
hàng dược phẩm, capsule khá đồng bộ, giúp cho hoạt động bán hàng của công ty được
đẩy mạnh.
- Hệ thống máy móc, trang thiết bị của công ty khá hiện đại và đồng bộ, được trang bị
đầy đủ ở khắp các khâu trong quá trình sản xuất, đảm bảo năng suất sản xuất đạt cao,
sản phẩm làm ra đạt chất lượng, tiêu chuẩn.
- Hoạt động nghiên cứu R&D của công ty phát triển mạnh, giúp công ty cải tiến được
nhiều phương pháp sản xuất, làm gia tăng khối lượng sản xuất, đồng thời giúp công ty
có thêm nhiều sản phẩm mới cung ứng ra thị trường.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty khá dồi dào, không ngừng tăng lên về số
lượng và chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của công ty.
3.2.3 Điểm yếu
- Vốn kinh doanh của công ty hiện đang còn thiếu, nên không đủ vốn dự trữ nguyên
nhiên vật liệu, thời gian cung cấp cách xa gây lãng phí công suất máy móc, thiết bị,
lãng phí năng suất lao động.

- Các sản phẩm dược phẩm của công ty chưa có sự khác biệt nhiều so với các công ty
trong ngành, nên mức độ canh tranh chưa cao.
3.2.3. Cơ hội
- Ngành Dược Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển nhanh, với lượng tiêu thụ dược
phẩm luôn tăng cao qua hàng năm.
- Chính Phủ, Bộ Y Tế ban hành nhiều chính sách thúc đẩy ngành Dược trong nước
phát triển, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh, công bằng.
- Ủy Ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long luôn tạo điều kiện cho công ty phát triển, đặc biệt
là ưu đãi thuế suất và miễn giảm thuế cho công ty.
- Thị trường thuốc Việt Nam mới chỉ chiếm 50% tổng số thuốc được tiêu thụ.
3.2.4. Thách thức


- Từ những năm 2008, 2009, nhằm kiềm chế lạm phát, Chính phủ và Bộ Y tế đã không
cho phép các Doanh nghiệp sản suất thuốc trong nước được tự ý tăng giá thuốc.
- 90% nguyên liệu của công ty phải nhập khẩu từ đối tác nước ngoài nên tình trang
phụ thuộc nguyên liệu còn lớn.
- Tình trạng biến động giá cả nguyên vật liệu làm cho chi phí sản xuất của công ty tăng
cao làm cho giá thành sản xuất dược phẩm, các sản phẩm khác mất dần lợi thế cạnh
tranh ban đầu, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự canh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty Dược trong nước với nhau, cũng
như cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nước ngoài. Đặc biệt tình hình cạnh
tranh trên thị trường cung ứng thuốc chữa bệnh đang diễn ra không lành mạnh, tính
chất cạnh tranh ngày càng phức tạp, nhất là cạnh tranh về giá thuốc gây ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty, như Sản phẩm ống kim tiêm dùng một lần Vikimco
lúc đầu sản xuất và kinh doanh khá tốt nhưng sau đó Vinahankook xuất hiện đã cạnh
tranh làm giảm giá bán.
- Tình trạng quản lý thuốc chưa chặt chẽ.



Phần II. Phân tích chỉ tiêu tài chính Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Bảng 1a . Các chỉ số về khả năng sinh lời của DCL
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2011

Năm
2012

T6 Năm
2013

Lợi nhuận ròng (1)

(30,878)

19,720

18,006

Doanh thu thuần (2)

630,014

611,829

323,765

Vốn CSH bình quân (3)


232,129

249,682

267,688

Tổng TS bình quân (4)

841,771

665,898

648,625

Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu
thuần (%)ROS=(1)/(2)

(4,9)

3,22

5,56

Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở
hữu (%) ROE=(1)/(3)

(13,3)

7,9


6,73

Tỷ suất: lợi nhuận ròng/tổng tài sản
(%)ROA=(1)/(4)

(3,67)

2,96

2,77

Chỉ tiêu
Nhóm chỉ tiêu sinh lời

Bảng 1b. So sánh 6 tháng đầu năm 20012 - 2013
Chỉ tiêu

T6 Năm 2012

T6 Năm 2013

Lợi nhuận ròng (1)

1,425

18,066

Doanh thu thuần (2)


297,567

323,765

Vốn CSH bình quân (3)

230,922

267,688

Tổng TS bình quân (4)

734,145

648,625

Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu thuần
(%)ROS=(1)/(2)

0,048

5,56

Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu
(%) ROE=(1)/(3)

0,617

6,73


Tỷ suất: lợi nhuận ròng/tổng tài sản

0,194

2,77


(%)ROA=(1)/(4)
( Nguồn : BCTC các năm của công ty DCL )
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS).
Qua bảng ta thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu năm 2012 của công ty đã
tăng cao so với năm 2011, và tiếp tục tăng từ năm 2012 đến năm 2013:
Năm 2011 tỷ suất ROS âm là do việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty tăng
liên tục trong giai đoạn 2008-2011 đã gây áp lực lớn lên chi phí lãi vay, làm suy giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của DCL năm 2011 ở mức
âm. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính đang được đưa về mức hợp lý trong năm 2012 và đặc
biệt là từ năm 2013, chi phí lãi vay đã giảm hơn 43% nhờ hiệu ứng từ việc công ty đã
quản trị tốt hơn dòng tiền và các khoản phải thu, phải trả của mình.Điều này đã giúp
cải thiện tích cực hiệu quả lợi nhuận. Lãi suất vay nợ đang do đó mà giảm dần, dẫn
đến năm 2012 công ty đã đạt được mức lợi nhuận hồi phục là 19,720 tỷ đồng, kết quả
là tỷ suất ROS được nâng lên mức 3,22%- Tức là một đồng doanh thu của công ty tạo
ra được 0,0322 đồng lợi nhuận.
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2013 tăng khá mạnh với mức tăng là 26,198 tỷ
tương đương 8,8% so với 6 tháng đầu năm 2012, doanh thu tăng mạnh là do công ty
tăng tổng số lượng thành phẩm, hàng hóa bán được. Điều này cho chứng tỏ công ty
hoạt động kinh doanh khá có hiệu quả .Tương quan, 6 tháng đầu năm 2013, ROS của
công ty tăng lên mức là 5,56% ( tăng mạnh so với 6 tháng đầu năm 2012 đạt 0,048% ),
tức là 1 đồng doanh thu của công ty tạo ra được 0,0556 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ( ROE).
Cũng tương tự như chỉ tiêu ROS; ROE biến động qua các năm 2011,2012 chủ

yếu do sự thay đổi của biên lợi nhuận ròng và ảnh hưởng của đòn cân nợ: cụ thể là
ROE tăng mạnh từ mức -13,2% năm 2011 lên mức 0,617% năm 2012.
ROE 6 tháng đầu năm 2012 chỉ đạt 0,617% đã tăng vọt lên mức 6,73% so với cùng
kỳ năm 2013, điều này là do tuy vốn chủ sở hữu tăng lên 15,92% nhưng mức tăng là
rất nhỏ nhoi so với mức tăng trưởng của lợi nhuận ròng. Tuy nhiên trong thời gian tới
công ty phải tiếp tục chú ý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, để nâng cao
mức độ sinh lời từ nguồn vốn này.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ( ROA).
Qua bảng ta thấy lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA tăng nhanh từ năm 2011
sang năm 2012 cũng do lợi nhuận ròng tăng, mặc dù tổng tài sản bình quân giảm
nhanh ở mức 20,9%.
Tương tự, 6 tháng đầu năm 2012 đến cùng kì 2013 ROA tăng khá nhanh từ
mức 0,194% lên mức 2,77%, vì tuy tổng tài sản bình quân giảm mức 11,65% nhưng


lợi nhuận ròng lại tăng mạnh đạt 18,066 tỷ so với dốc mốc cùng kỳ năm 2012 ( chỉ với
1,425 tỷ).
Tổng tài sản giảm là do từ năm 2011 đến 2013 việc mua mới TSCĐ của công ty
DCL đã giảm trong khi phần khấu hao tài sản lại gia tăng qua các năm. Cuối năm 2012
công ty đã tăng thời gian khấu hao TSCĐ để giảm bớt đi phần chi phí khấu hao. Tuy
nhiên có thể nhận thấy việc sử dụng khá hiệu quả tài sản của công ty qua mức lợi
nhuận ròng trên tổng tài sản ROA. Trong thời gian tới, công ty cần phát huy hơn nữa
hiệu quả các loại tài sản mà công ty đã đầu tư, gia tăng được nguồn doanh thu và lợi
nhuận sau thuế, tăng khả năng sinh lời của tài sản, giúp cho hiệu quả kinh doanh cao.
2. Nhóm chỉ tiêu về mức độ tài trợ vốn:
2.1 Tỷ số tự tài trợ :
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2011


Năm
2012

Tăng
trưởng (%)

Tổng nguồn vốn (1)

841,771

665,898

-21

Vốn CSH (2)

232,129

249,681

7.5

0.276

0.375

35

Chỉ tiêu
Khả năng độc lập tài chính


Tỷ suất tự tài trợ ( %) = (2)/(1)

Phân tích:
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy quy mô của nguồn vốn CSH trong tổng số nguồn vốn
của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên nó cho thấy
khả năng tự chủ của DN khi đối phó với rủi ro có thể sảy ra.
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2012 tỷ suất tự tài trợ của DCL tăng 35% so với 2011,
đây là một tỷ lệ tăng khá cao. Nguyên nhân là do tổng nguồn vốn giảm (21%)
trong khi VCSH lại tăng (7.5%) . Điều này cho thấy DCL đã hạn chế vay nợ theo
chủ trương cải cách vào năm 2012 của ban giám đốc mới và tăng cường lợi nhuận
trong kinh doanh. Đây có thể nói là một nỗ lực rất lớn của DCL trong công cuộc
“đại phẫu” của mình.
2.2. Tỷ số tài trợ vốn cố định:
Đơn vị: tỷ đồng


Năm
2011

Năm
2012

T6 Năm
2013

TSCĐ + Đầu tư dài hạn (1)

250,086


229,251

229,251

Vốn CSH + Nợ dài hạn (2)

262,744

267,584

276,319

Mức độ tài trợ vốn cố định = (1)-(2)

-12658

-38333

-47068

Chỉ tiêu
Tài trợ Vốn cố định

Phân tích:
2.3.Tỷ số tài trợ Vốn lưu động:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2011

Năm

2012

T6 Năm
2013

TS lưu động (1)

591,685

436,647

430,589

Nợ ngắn hạn (2)

578,974

398,313

372,304

12711

38334

58285

Chỉ tiêu
Tài trợ Vốn lưu động


Mức độ tài trợ lưu động = (1)-(2)

3. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 3a:Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của DCL năm 2012
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2012

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số dòng tiền/Nợ phải trả
Hệ số dòng tiền/Nợ vay đến hạn trả

1,094
0,68
0,02
0,319
0,5

Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của DCL ở mức thấp và
đáng báo động. Cụ thể như sau:
• Để hiểu rõ về khả năng thanh toán của Dược Cửu Long, ta sẽ đi sâu phân tích
từng hệ số:
3.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:


Bảng3.1a. : Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty DCL qua các năm
( Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch
+/-

%

1. Tài sản ngắn hạn

591,685

433,524

-158,161

-26,73

2.Nợ ngắn hạn

576,032

396,255

339,223

-31,21


3.Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn =(1)/
(2)

1,027

1,094

0,067

6,52

Bảng3.1b. : Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn so với các công ty cùng ngành qua các
năm
Công ty
Dược Cửu Long
Dược Hà Tây
TraPhaco
Dược Hậu Giang

Năm 2011
1,027
1,38
1,67
2,74

Năm 2012
1,094
1,54

1,57
2,78

Số liệu trên cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của dược Cửu Long mặc dù
vẫn đảm bảo ( >1 ) nhưng ở mức khá thấp và có xu hướng tăng lên (hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn lớn hơn 1 con số này năm 2012 tăng lên 0,067 tương ứng tăng
6,52% so với 2011).
- Ngành dược phẩm với đặc điểm nổi bật là khả năng thanh toán cao, hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn trung bình ngành năm 2012 là 1,8 lần, năm 2011 là 1,9
lần. Mặc dù có xu hướng giảm nhưng hệ số này vẫn khá cao. Vậy so với TB của ngành
thì hệ số thanh toán ngắn hạn của DCL tương đối thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của dược Cửu Long không những thấp
hơn so với mức trung bình ngành mà còn đạt mức thấp nhất khi đem ra so sánh với
các công ty cùng ngành là dược Hà Tây, TraPhaco, dược Hậu Giang. Năm 2012, hệ số
này của dược Cửu Long là 1,094, trong khi dược Hà Tây là 1,54 , TraPhaco là 1,57,
cao nhất là dược Hậu Giang với hệ số 2,78. Điều này là do:
Bảng3.1c. : Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản


×