Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN lop 2 cua đào 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.89 KB, 21 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ các nguồn lực, trong đó
nguồn lực con người được xác định là quan trong nhất nhằm đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Chính vì thế, con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đứng trước yêu cầu đó, ngày
09/12/2000 Quốc hội đã có quyết định số 40 về đổi mới giáo dục phổ thông với
mục tiêu : "Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước."
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự vận động và phát triển toàn hệ thống, là bậc học nền tảng đặt cơ sở
ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, là nền
móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục Quốc dân.
Bắt đầu từ năm học 2002 - 2003, chương trình - SGK mới triển khai đại trà
trên cả nước. Ngay từ năm học đầu tiên, với tinh thần và quyết tâm cao, địa phương
và nhà trường đã ưu tiên những gì tốt đẹp nhất cho các lớp thay sách: phòng học tốt
nhất, giáo viên có năng lực, ... Tập thể giáo viên cũng chuyển mình hoà nhịp cùng
các trường trong toàn huyện, bước đầu đã có những thành quả đáng kể trong đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và môn Toán nói riêng. Tuy nhiên, đối với
môn Toán, việc làm thế nào để học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra của bài toán, tự mày
mò tìm hiểu dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên để từ đó tự tìm ra kiến thức là
một bài toán mà đội ngũ giáo viên trường Tiểu học số 1 Triệu Long còn vướng
mắc. Đây cũng là vấn đề bản thân tôi quan tâm từ nhiều năm nay . Với mong muốn
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán bằng con đường cải tiến và đổi mới phương
pháp dạy học sao cho mỗi học sinh thực sự được tham gia vào quá trình học Toán
với những hoạt động nhẹ nhàng, tự nhiên mang lại hứng thú và say mê học tập của
học sinh nên tôi chọn đề tài: "Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học môn Toán lớp 2 theo hướng tiếp cận vào học sinh."
Chương trình toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán học


góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển
nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số
học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn
ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản.
Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng
hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển
hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, suy luận đơn giản, góp
phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo.
Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn toán.
Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên
1


cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và
lao động của con người. Môn toán là ''chìa khoá'' mở của cho tất cả các ngành khoa
học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy,
môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, đây là những tri thức,
kỹ năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, óc thông minh, sáng tạo, vừa đáp ứng
cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, để các em trở thành
những người có ích cho xã hội.
Trong dạy - học toán ở lớp 2, việc cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 chiếm
một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy - học và cộng trừ là '' hòn đá thử vàng''.
Đây cũng là vấn đề bản thân tôi quan tâm từ nhiều năm nay . Với mong
muốn nâng cao chất lượng dạy học môn Toán bằng con đường cải tiến và đổi mới
phương pháp dạy học sao cho mỗi học sinh thực sự được tham gia vào quá trình
học Toán với những hoạt động nhẹ nhàng, tự nhiên mang lại hứng thú và say mê
học tập của học sinh nên tôi chọn đề t ài: "“Một số biện pháp giúp học sinh học tốt
môn toán lớp 2” .
2.Mục đích nghiên cứu
- Từ đầu năm học tôi đã chú trọng đến việc rèn kĩ năng thực hiện phép tính

cộng, trừ để học sinh tiếp thu tri thức có hệ thống, đó là việc rất quan trọng và cần
thiết của người giáo viên hiện nay nhằm giúp cho học sinh bắt kịp trình độ khoa
học kĩ thuật tiên tiến và sự đổi mới đất nước, sự cần thiết phải đổi mới con người
chính vì vậy tôi mới đặt vấn đề nghiên cứu.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

- Đề tài này áp dụng cho lớp 2 trường Tiểu học Bột Xuyên.
- Rèn cho học sinh lớp 2 kĩ năng tính toán.

4.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp gợi mở.
-Phương pháp đàm thoại.
-Phương pháp tư duy.
5. Thời gian
Từ ngày 6/9/2013 đến 15/9/2013: Lập đề cương.
Từ ngày 17/9/2013 đến 30/11/2013: Nghiên cứu và áp dụng Thử nghiệm .
Từ ngày 05/12/2013 đến 20/12/2013: Cùng giáo viên trong khối rút ra bài học.
Từ ngày 21/12/2013 đến 30/ 4/2014: thực hiện và hoàn tất đề tài

2


B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đối mới phương pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới
giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ làm
thay đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò - chủ nhân tương lai của
đất nước. Hơn nữa, trước thực tiễn đổi mới của mục tiêu giáo dục, nội dung chương
trình Tiểu học và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh thì đổi mới phương
pháp dạy học đã được xác định trong các nghị quyết TW 4 (khoá VII) và nghị

quyết TƯ 2 ( khoá VIII), được thể chế hoá trong luật Giáo dục và được cụ thể hoá
trong chỉ thị 15 của Bộ GD&ĐT.
Trong luật giáo dục, khoản 2, điều 24 đã ghi: " Phưong pháp giáo dục phổ
thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh."
Có thể nói, tư tưởng và cũng là mục đích của quá trình đổi mới phương pháp
dạy học cũng là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh . Tích cực trong hoạt
động học tập của học sinh thực chất là tính tích cực nhận thức được đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức."
Khác với quá trình nhận thức nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong
học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm lĩnh hội
những tri thức mà loài mgười tích luỹ được. Tuy nhiên trong học tập, học sinh cũng
phải "khám phá" ra những hiểu biết mới của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu, ghi
nhớ những gì đã lĩnh hội được qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan mật thiết với động
cơ học tập và thường được biểu hiện như: hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ
sung các câu trả lời của bạn, nêu thắc mắc đề nghị giải thích những vấn đề chưa đủ
rõ, chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới.
Cũng như các môn học khác trong hệ thống chương trình Tiểu học, môn
Toán đã thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học. Vì vậy, việc
hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới có vai trò quan trọng trong
quá trìn hình thành và phát triển tư duy Toán học của học sinh, bởi lẽ :
- Quá trình tự tìm tòi, khám phá sẽ giúp học sinh rèn luyện tính chủ động ,
sáng tạo trong học Toán.
- Học sinh sẽ hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn kiến thức nếu như chính mình tìm ra
kiến thức đó hoặc góp phần cùng với các bạn tìm tòi, khám phá, xây dựng kiến
thức.

- Trong quá trình tìm tòi, khám phá, học sinh tự đánh giá kiến thức của mình
khi gặp khó khăn chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tự đo được thiếu sót của
mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm. Khi tranh luận với các
3


bn, hc sinh cng t ỏnh giỏ c trỡnh ca mỡnh so vi cỏc bn t rốn
luyn, iu chnh.
- Trong quỏ trỡnh hc sinh t tỡm tũi, khỏm phỏ, giỏo viờn bit c tỡnh hỡnh
ca hc sinh v mc nm kin thc t bi hc c, vn hiu bit, trỡnh t duy,
kh nng khai thỏc mi liờn h gia nhng yu t ó bit vi nhng yu t phi
tỡm, ...
- Hc sinh t tỡm tũi, khỏm phỏ s rốn luyn c tớnh kiờn trỡ, vt khú
khn v mt s phm cht tt ca ngi hc Toỏn nh: t tin , suy lun cú c s,
coi trng tớnh chớnh xỏc, tớnh h thng .
Nh vy, i mi phng phỏp dy hc Toỏn nhm to iu kin cỏ th
hoỏ dy hc v khuyn khớch dy hc phỏt hin vn ng thi phỏt trin nng
lc, s trng ca tng hc sinh tr thnh ngi lao ng ch ng, sỏng to.
2. THC TRNG CA TI
2.1.Nhng thun li v khú khn
* Thuận lợi :
- Phần đông các em có nhà gần trờng, tỉ lệ đi học chuyên cần cao.
- Điều kiện cơ sở vật chất của trờng , lớp có đủ điều kiện cho các em học tập.
* Khó khăn:
- Hầu hết phụ huynh học sinh làm nghề nông đa số gia đình các em có hoàn
cảnh khó khăn nên cha có điều kiện quan tâm đến học sinh, cha coi trọng việc học
mà chỉ cho rằng học để biết chữ, cha dành nhiều thời gian cho các em học tập.
- Đa số nhà các em cha có góc học tập riêng, nếu có thì cũng cha đúng quy
cách, nhiều em phải nằm, ngồi trên giờng khi học bài, viết bài.
- Phần đa các em học tập trên lớp, về nhà các em không có thời gian học bài

và phụ huynh học sinh không đôn đốc các em tự học.
- Nhận thức của các em còn chậm.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Việc dạy toán ở tiểu học mà đặc biệt là ở lớp 2 đợc hình thành chủ yếu là thực
hành, luyện tập thờng xuyên đợc ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong học tập
và trong đời sống, song trong thực tế tôi thấy giáo viên dạy cho HS giải toán có lời
văn thờng theo các hình thức sau:
+ HS đọc đề bài 1, 2 lần.
+ GV tóm tắt lên bảng.
+ Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để trả lời, sau đó GV gọi 1HS khá lên bảng
giải bài toán.
- HS đọc đề bài 1, 2 lần.
GV đặt câu hỏi:
- Bài toán cho biết gì?
- Ta phải đi tìm cái gì?
- Ta phải làm phép tính gì?
Em nào xung phong lên bảng làm bài?
- HS lên bảng làm bài xong GV kiểm tra, sửa chữa hoặc bổ sung.
Tôi thấy 2 hình thức vừa nêu ở trên chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả HS
giải toán có lời văn đạt chất lợng thấp trong nhà trờng.
Chính cách dạy trên đã hạn chế khả năng t duy của HS, không phát huy đợc
năng lực cho các em trong việc giải toán.
4


Vì vậy nên chất lợng của một số lớp đặc biệt là khối lớp 2 chỉ chiến 40% HS
biết giải toán, trong đó giải thành thạo chỉ chiến từ 5- 8%. Phần lớn khi các em
đứng trớc một bài toán các em chỉ đọc sơ sài 1, 2 lần đề bài rồi áp dụng các thao tác
theo bài thầy giảng dạy để giải.
Hỡnh thc t chc cỏc hot ng hc tp cũn n v n iu, cỏc tỡnh hung

a ra ớt hp dn, trũ chi hc tp cha phong phỳ. Hn na trỡnh t duy, vn
hiu bit kin thc c bn lp 1 cha chc chn vn tn ti thúi quen hc vt, ghi
nh mỏy múc v mt s hc sinh cũn ghi nh th ng, ch tip nhn nhng iu
cú sn cha chu khú tỡm tũi, khỏm phỏ tỡm kim kin thc.
Mc du ó c quan tõm, u t nhng c s vt cht phc v dy hc
cha tng xng vi yờu cu i mi nh: bn gh, phũng hc, thit b dy hc,...
Qua kho sỏt thc t cho thy:
S HS c
Xp loi
ỏnh giỏ
Gii
Khỏ
Trung bỡnh
SL
%
SL
%
SL
%
20
7
70.0
3
30.0
0
0
3.GII QUYT VN
Qua nghiờn cu ti liu v thc t Tụi xin a ra mt s bin phỏp nhm
nõng cao cht lng dy hc Toỏn 2 theo hng tip cn vo hc sinh.
3.1. Bi dng v kin thc

i mi phng dy hc Tiu hc ch thnh cụng khi giỏo viờn nh
trng nhn thc rừ v v trớ, mc tiờu, quan im cng nh xu th i mi phng
dy hc. Khi vn c sỏng t, thm nhun nú s to ng c hnh ng ỳng
n mi giỏo viờn. Vỡ vy, vic hc tp nm chc cỏc ni dung: Mc tiờu giỏo
dc Tiu hc, nh hng phỏt trin giỏo dc giai on .2001 - 2010 ó c xỏc
nh rừ trong vn kin i hi ng ton quc ln th IX, cỏc ti liu liờn quan n
i mi phng phỏp dy hc, bi dng thng xuyờn chu kỡ III,...
Nõng cao nhn thc v vai trũ, trỏch nhim ca mi ngi giỏo viờn trong
vic i mi phng phỏp dy hc, tng bc khc phc t tng li, ngi khú,
ch i nhng gỡ cú sn thc hin theo mt cỏch rp khuụn, mỏy múc. ng
viờn khớch l tinh thn sỏng to, kh nng tip cn, s dng cỏc phng phỏp dy
hc mt cỏch linh hot , ý chớ quyt tõm khng nh mỡnh.
3.2. Xõy dng k hoch
3.2.1.Cỏc bc thc hin:
Bc 1: Xõy dng k hoch bi dy.
Bc 2: Ch o thớ im.
Bc 3: Ch o i tr.
Bc 4: Kim tra ỏnh giỏ rỳt kinh nghim.
5


3.2.2 Xây dựng kế hoạch bài dạy
3.2.3. Xác định phương pháp dạy học từng dạng bài
* Đối với "tiết học bài mới" chúng tôi yêu cầu giáo viên nghiên cứu kĩ để xác
định : Khác với chương trình cũ, phần bài mới trong các tiết dạy bài mới thường
không nêu kiến thức có sẵn mà thường chỉ nêu các tình huống có vấn đề để học
sinh hoạt động và tự phát hiện ra kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên,
với sự trợ giúp của các đồ dùng học tập, Thời lượng thực hành chiếm khoảng 50% 60% thời lượng của tiết học. Vì vậy tuỳ theo khả năng của từng học sinh mà tổ
chức cho các em thực hiện một số hoặc toàn bộ bài tập thực hành, trong đó không
được bỏ qua các dạng bài tập cơ bảnnhất. Đông thời, trong "Tiết học bài mới" giáo

viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập để giúp học sinh:
Thứ nhất: Tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học
Ví dụ: Dạy bài "11 trừ đi một số "
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các bó que tính và que tính rời để học
sinh tự nêu được: Có một bó một chục que tính và một que tính, tức là có 11 que
tính, lấy bớt đi 5 que tính thì còn lại mấy que tính?( 11- 5 = ?) Tiếp tục hướng dẫn
thực hiện các thao tác trên que tính để học sinh nêu và làm được, để bớt đi 5 que
tính lúc đầu ta bớt đi 1que tính rời (11- 1 = 10 ).Sau đó phải tháo bó que tính ra, lấy
bớt tiếp 4 que tính nữa còn lại 6 que tính ( 10 - 4 = 6 ). Như vậy: 11 - 5 = 6
Tương tự như trên cho học sinh tự tìm kết quả của các phép tính trừ :
11 - 2 ; 11 -3 ; 11- 4 ; 11- 6 ; 11- 7 ; 11- 8 ; 11- 9
Thứ hai: Tự chiếm lĩnh kiến thức mới
Sa khi học sinh tìm được kết quả các phép trừ nêu trên, giáo viên cần tổ chức
cho học sinh ghi nhớ các công thức trong bảng trừ của bài : " 11 trừ đi một số "
bằng cách tái hiện các công thức vừa hấp dẫn vừa khích lệ học sinh thi đua học tập
như che lấp hoặc xoá từng phần rồi toàn bộ công thức và tổ chức cho học sinh thi
đua lập lại ( nói, viết ...) các công thức đã học. Để khẳng định học sinh đã tự chiếm
lĩnh kiến thức mới như thế nào thì sau khi học sinh tiếp thu bài mới, học sinh phải
làm được các bài tập trong SGK.
Quá trình dạy học Toán như vậy sẽ dần dần giúp học sinh biết cách phát
hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống.
Thứ ba: Thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã
học.
Ví dụ: Khi dạy học phép cộng có nhớ trong phạm vi 100. Ở mỗi tiết học này,
giáo viên phải yêu cầu học sinh huy động các kiến thức ở lớp 1 để tự phát hiện ra
nội dùng mới . Chẳng hạn : 9 + 5 = ?
Học sinh phải huy động kiến thức đã học như: 9 + 1 = 10 ; 10 + 4 = 14. Cách
viết theo hàng ngang : 9 + 5 = 14, theo cột dọc +

9

5

14
6


Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với kiến thức đã học. Nếu thực hiện
phương pháp dạy học bài mới như vậy không những tạo điều kiện ôn tập, cũng cố
kiến thức đã học, giúp học sinh huy động để phát hiện, chiếm lĩnh, vận dụng kiến
thức mới, tìm ra những nội dung còn tiềm ẩn trong từng bài học mà còn góp phần
rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng kí hiệu, phát triển các năng lực tư
duy của học sinh.
* Đối với tiết "Luyện tập thực hành"
Nội dung luyện tập, thực hành không chỉ có trong các tiết luyện tập, luyện
tập chung, ... mầ còn chiếm tỉ lệ khá lớn trong các tiết dạy học bài mới. Nhiệm vụ
chủ yếu nhất của dạy học thực hành, luyện tạp là củng cố các kiến thức và kĩ năng
cơ băn cảu chương trình, rèn luyện các năng lực thực hành, giúp học sinh nhận ra
rằng: Học không chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng. Vì thế chúng tôi chỉ
đạo giáo viên dạy lớp 2 khi dạy dạng bài này cần:
- Giúp mọi học sinh đều tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo
khả năng của mình. Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Khuyến khích học sinh tự đánh giá kết quả thực hành, luyện tập.
- Giúp học sinh nhận ra kiến thức cơ bản của bài học trong sự đa dạng và
phong phú của các bài thực hành, luyện tập.
- Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn bài làm của mình, với các cách
giải có sẵn.
3.2.4. Mẫu kế hoạch bài dạy:
Trên cơ sở quy định của phòng GD&ĐT, căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị,
chúng tôi quy định lập kế hoạch bài dạy theo 2 mẫu: Mẫu chi tiết và mẫu cơ bản.
Dưới đây là mẫu thiết kế bài dạy theo mẫu chi tiết:

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết
Tên bài dạy:
Những hoạt động dạy học chủ yếu:
Các hoạt động

Hoạt động cụ thể

7


1. Bi c:
2. Bi mi:
H1: Gii thiu bi
- Mc tiờu
- Phng phỏp
- dựng

-Giỏo viờn ghi bi

H2: Tỡm hiu bi
- Mc tiờu
- Phng phỏp
- dựng:

- Giỏo viờn t vn , gi m
Hc sinh tho lun, tỡm tũi, gii quyt vn
- Giỏo viờn kt lun


H3: Luyn tp
- Mc tiờu
- Phng phỏp
- dựng

- Giỏo viờn giao vic
- Hc sinh lm bi tp
- GV theo dừi giỳp hc sinh yu, kộm
- Hc sinh trỡnh by kt qu - nhn xột, b sung
- Khng nh kt qu, cht kin thc.

H 4: Cng c - Dn dũ:
- Mc tiờu
- Phng phỏp
- dựng

- Giỏo viờn la chn hỡnh thc phự hp

3.2.5. Dạy các yếu tố hình học ở lớp 2:
Các yếu tố hình học trong SGK lớp 2 đã bám sát trình độ chuẩn (thể hiện các
yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt đợc, phù hợp với mức
độ ở lớp 2 nh nhận dạng hình tổng thể, các bài thực hành, luyện tập đơn giản, bài
tập xếp, ghép hình, dễ thực hiện). Với hệ thống các bài tập đa dạng đã gây hứng
thú học tập của học sinh.
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc các khái niệm, đợc những hình học
dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn cha yêu cầu học sinh
biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng
nhau) chỉ yêu cầu học sinh nhận biết đợc hình ở dạng tổng thể phân biệt đợc hình
này với hình khác và gọi đúng trên hình của nó. Bớc đầu vẽ đợc hình đó bằng cách
nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đờng kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly,).

Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần lu ý cho học sinh có thói quen
đặt câu hỏi tại sao và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều tình
huống giáo viên còn có thể đặt ra câu hỏi Tại sao làm nh vậy? Có cách nào khác
không? Có cách nào hay hơn không?. Các câu hỏi của giáo viên nh tại sao, vì
sao đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích. Đó là chỗ dựa để đa ra
cách làm hoặc cách giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã học để trả lời.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có thói
quen đặt ra câu hỏi tại sao và tìm cách giải thích làm cho vấn đề đợc sáng tỏ là
8


nhiệm vụ của ngời giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn luyện
thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.
Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác.
A
4cm

4cm

B tam giác
Học sinh có thể tính chu vi
4cm bằngCcác cách:
4 = 4 = 4 = 12 (cm)
Hoặc : 4 x 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác (vì
3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm).
- So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhau hơn? (cách 2).
+ Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó.

* Trong SGK toán 2, hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình học có
mấy dạng cơ bản sau:
1. Về nhận biết hình:
a. Về đoạn thẳng, đờng thẳng.
Vấn đề đoạn thẳng, đờng thẳng đợc giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều
cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm đờng thẳng đợc giới thiệu bắt đầu
từ đoạn thẳng (đã đợc học ở lớp 1) nh sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thớc và bút nối hai điểm đó ta đợc đoạn thẳng
AB.

A

B

- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta đợc đờng thẳng AB
A

B

- Lu ý: Khái niệm đờng thẳng không định nghĩa đợc, học sinh làm quen với
biểu tợng về đờng thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đờng thẳng qua 2
điểm, vẽ đờng thẳng qua 1 điểm.
b. Nhận biết giao điểm giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ bài 4 trang 49
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
C

A

B


D

- Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng hạn
học sinh nêu lại Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O.
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời: Hai
đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O. Hoặc O là điểm cắt nhau của đờng
thẳng AB và CD.
c. Nhận biết 3 điêm thẳng hàng:
9


Ví dụ: Bài 2 trang 73
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thớc thẳng để kiểm tra):
a)

b)

N

C

B
O

M

D

A


O giới Pthiệu về
Q ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên
- Giáo viên
một đờng thẳng).
- Học sinh phải dùng thớc kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng hàng
rồi chữa.
Ví dụ nh:
a. Ba điểm O, M, N thằng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái niệm, định nghĩa hình học dựa
trên các đặc điểm, quan hệ các ty của hình (chẳng hạn, cha yêu cầu học sinh biết
hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ), chỉ
yêu cầu học sinh phân biệt đợc hình ở dạng tổng thể, phân biệt đợc hình này với
hình thức khác và gọi đúng tên hình của nó. Bớc đầu vẽ đợc hình đó bằng cách nối
các điểm hoặc vẽ dựa trên các đờng kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)
Ví dụ dạy học bài Hình chữ nhật theo yêu cầu trên, có thể nh sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sin đợc quan sát vật chất có dạng hình chữ
nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết dạng tổng
thể đây là hình chữ nhật).

- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để đợc hình
chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCH, hình chữ nhật MNPQ).
M

A

B


D

C

Q

N

P

- Nhận biết đợc hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình không
phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:

10


- Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
Ví dụ: Bài 1 trang 85:
Mỗi hình dới đây là hình gì?
a)

b)

c)

d)

e)


g)

D

3m

4m

2cm

e. Nhận biết đờng gấp khúc:
Giáo viên cho học sinh quan sát đờng
gấp khúc ABCD.
Đờng gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn
thẳng: AB, BC và CD .
Độ dài đờng gấp khúc ABCD là tổng độ
dài các đoạn

A

Đờng gấp khúc ABCDC
Giáo viên giới thiệu:
Đây là đơng gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lợt nhắc lại: Đờng gấp khúc ABCD.
Giáo viên hỏi: Đờng gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu: Gồm 3
đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm
chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Học sinh đợc thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đờng gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đờng gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đờng gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.

B

A

C

D

Yêu cầu cầu sinh ghi tên tuổi đọc tên đờng gấp khúc
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đờng gấp khúc có
đoạn thẳng chung:
11


a. Đờng thẳng khúc gồm 3 đờng thẳng là: AB, BC, CD.
b. Đờng gấp khúc gồm 2 đờng thẳng là: ABC và BCD.
2. Về Hình vẽ.
N
M
ở lớp 1,2,3 học sinh đợc làm quen với hoạt động
vẽ hình đơn giản theo các
hình thức sau:
a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thớc.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ bài 1 trang 23.
Dùng thớc và ghép nối các điểm.
a) Hình chữ nhật
b) Hình tứ giác.
B


A

C
E

D
Q
Ư

P
Ư

Yêu cầu bớc đầu học sinh vẽ đợc hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các điểm có
sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ bài 4 trang 59.
Vẽ hình theo mẫu.

Mẫu

- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lợt chấm từng điểm vào sổ:
Dùng thớc kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
c. Vẽ đờng thẳng.
Ví dụ bài 4 trang 74
Vẽ đờng thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
b) Đi qua điểm O
.
M


.
N

.
O

c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.
Sau khi giáo viên đã dạy bài đờng
A . thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a). Vẽ đờng thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thớc sao cho 2 điểm M và N đều đều nằm trên mép thớc. Kẻ đờng
thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên : Nếu bài
. yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN. thì ta vẽ nh thế nào?
Học sinh
: Ta chỉB nối đoạn thẳng từ M tới N. C
Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đờng thẳng MN?
Học sinh
: Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đờng
12


thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b). Vẽ đờng thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thớc sao cho mép thớc đi qua O
sau đó kẻ 1 đờng thẳng theo mép thớc đợc đờng thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ vẽ đợc nhiều đờng thẳng qua O.
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có rất nhiều đờng thẳng.
Phần (c). Vẽ đờng thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.

Học sinh
: Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đờng thẳng có trong hình.
Học sinh
: Đoạn AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi
: Mỗi đờng thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đờng thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đờng thẳng về 2 phía để có các đờng thẳng.
Giáo viên hỏi
: Ta có mấy đờng thẳng? Đó là những đờng thẳng nào?
Học sinh
: Ta có 3 đờng thẳng đó là: đờng thẳng AB, đờng
thẳng BC, đờng thẳng CA.
b. Vẽ thêm đờng thẳng để đợc hình mới:
Ví dụ bài 3 trang 23.
Kẻ thêm một đờng thẳng trong hình sau để đợc:
+ Một hình chữ nhật và một
hình tam giác
+ Ba hình tứ giác

* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
B

A
E

C


D

Giáo viên hỏ i
: Con vẽ thế nào?
Học sinh
: Con nối A với D.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Học sinh đặt tên cho hình:
A

D

B

C

13


Cho học sinh tự kẻ:
A
G

sau:

A

B


E

B

G

Hoặc: D
C
C
D
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ đợc
trong cả 2G cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
* Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thờng tuân thủ theo các bớc

a. Hớng dẫn học sinh biết cách sử dụng thớc kẻ, bút chì, bút mực để vẽ hình.
Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thớc thẳng có vạch chia dùng để đo
độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đờng thẳng), thớc thẳng còn dùng để kiểm tra sự
thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải đợc hớng dẫn và đợc luyện tập kỹ năng về hình, dựng hình
theo quy trình hợp lý thể hiện đợc những đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ phải
mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
3. Về xết, ghép hình:
Ví dụ Bài 5 (trang 178).
Xết 4 hình tam giác thành hình mũi tên:

- Yêu cầu của bài xếp, ghép hình ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho, học
sinh xếp, ghép đợc thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là

xếp thành hình mũi tên.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có
trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một
hình vuông cắt theo 2 đờng chéo để đợc 4 hình tam giác).

Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình
mới (chẳng hạn nh hình mũi tên).

14


- Lu ý:
Loại toán, xếp, ghép hình chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải đợc tự xếp,
ghép hình (các em có thể xếp, ghép thanh chậm khác nhau), nhng kết quả đạt đợc là
sản phẩm do mỗi em đợc tự thiết kế và thi công và do đó sẽ gây hứng thú học
tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm đợc các cách khác nhau đó. Qua
việc xếp, ghép này các em đợc phát triển t duy, trí tởng tợng không gian và sự
khéo tay, kiên trì, sáng tạo.
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:

Thành các hình sau:

3cm

3cm

4. Về tính độ dài dờng gấp khúc hoặc chu vi của hình:
a. Tính độ dài đờng gấp khúc:

Ví dụ: Bài 5 trang (105).

2m

2m

2m

2m

2m

Học sinh giải: Độ dài đờng gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 9(cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đờng gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3
cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đờng gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
yêu cầu học chu vi ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ thể là:
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái niệm, biểu tợng về chu vi của hình,
chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn độ dài
mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ dài các cạnh của
hình có cùng một đơn vị đo).
Chẳng hạn:
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:

10 = 20 = 15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 (cm)
15


- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 (cm)
Hoặc một dạng bài nữa:
A
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
B
C

+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hớng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thớc thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của
hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn?
(Cách 2)
5. Một số bài tập:
a. Đếm hình
Loại bài đếm hình trong sách giáo khoa toán 2 là loai bài toán có tính phát

triển, đòi hỏi học sinh biết phân tích, tổng hợp. Do đó sẽ là khó đối với một số
học sinh cha làm quen hoặc cha biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Sau
đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện đếm hình (khỏi bị sót hình). Đó
là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình
có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình
2, hình 3 và hình 4).

1
4

2
3

Hình tam giác nào gồm 2 hìn có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2,
hình 3 gồm 1 hình và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có). 3
16


- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình 2,
hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ giác
A

1

E

B
2
3

D

4

5

C

Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1
và hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, hình
2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ giác
ABDE)).
- Hình tứ giá nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình, hình gồm hình 2, hình
3, và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4).
Lu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm đợc số hình (trả lời đúng số lợng hình
cần đếm là đợc), cha yêu cầu học sinh viết cách giải thích nh trên.
b. Bài tập trắc nghiệm:
Khoanh vào chữ đặt trớc kết quả đúng:

Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4

Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác đợc 4 hình tứ giác, nêu
khoanh vào chữ D.
17


Giáo viên nắm vững kiến thức, xác định đúng mục tiêu tiết dạy, rèn lyện kĩ
nămg thực hiện các phép tính chu đáo. Tiến trình dạy học hợp lí, phối hợp nhịp
nhàng các hoạt động của giáo viên và học sinh. Sử dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học truyền thống và tích cực trong dạy học Toán như: Phương pháp gợi mở
vấn đề, phương pháp trực quan, thực hành luyện tập, dạy học theo nhóm, dạy học
phát hiện vấn đề, trò chơi học tập.
Hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp đối tượng học sinh trong lớp, đã tạo điều
kiện, tình huống để học sinh phát huy được tính độc lậpp, sáng tạo.
- Về học sinh: Học sinh tham gia các hoạt động học tập tích cực, tự giác. Mỗi
vấn đề, tình huống giáo viên đưa ra học sinh hứng thú, sôi nổi trao đổi, tranh luận
đưa ra ý kiến của bản thân, nhóm mình. Các em thực hiện yêu cầu của giáo viên
một cách tự tin, đặc biệt là các em được tạo điều kiện để thể hiện mình trước tập
thể lớp. Học sinh nắm chắc kiến thức, vận dụng làm bài tập nhanh, chính xác.
Nhìn chung, hai tiết dạy không những đảm bảo kiến thức cơ bản chính xác
và có hệ thống mà còn mở rộng tầm hiểu biếtcủa học sinh vào thực tế. Hạot đọng
dạy học diễn ra đảm bảo tính khoa học, kích thích được tư duy độc lập, phát huy
năng lực của mỗi học sinh. Cuối buổi thảo luận 100% giáo viên đều khẳng định tiết
học thành công và nhất trí rằng: Dạy học theo hướng tiếp cận vào học sinh hoàn

toàn áp dụng được vào thực tiễn dạy học Toán 2 ở đơn vị chúng tôi.
2.2.4 Đổi mới đại trà
Quá trình chỉ đạo điểm đã tạo tiền đề vững chắc để chúng tôi tiến hành chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học đại trà trong toàn trường. Chúng tôi yêu cầu giáo
viên tự thiết kế bài dạy, làm đồ dùng dạy học, phân công thành viên trong ban chỉ
đạo góp ý, bổ sung kế hoạch bài học. Sau đó chúng tôi trực tiếp dự giò, đánh giá rút
kinh ngihệm, chỉ rõ những mặt được và chưa được của từng tiết dạy. Bên cnhj đó
chúng tôi còn tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ dưới nhiều hình thức khác nhau: Tham gia đầy đủ các lớp thay sách, các chuyên
đề phòng tổ chức. Hàng tháng, chúng tôi tổ chức chuyên đề đối với các môn học,
yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỉ mục tiêu, nội dung của bài, ý đồ SGK, dạy thể
nghiệm, bố trí cho giáo viên toàn trường dự giờ, rút kinh nghiệm để đi đến thống
nhất quy trình, phương pháp dạy học tỏng điều kiện thực tế của đơn vị. Trong quá
trình chỉ đạo nếu có điều gì vướng mắc, chúng tôi tổ chhức sinh hoạt chuyên môn
để giúp giáo viên tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất lượng dạy học, sau mỗi đợt, mỗi
học kì theo hướng dẫn của phòng GD&ĐT, chúng tôi tổ chức hoọi thảo trao đổi về
đổi mới phương pháp dạy học, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, kết quả đạt
được, những tồn tại, thiếu sót từ đó tìm ra biện pháp khắc phục để thực hiện có hiệu
quả chương trình và SGK mới. Tăng cường nghiên cứu khoa học trong đội ngũ
giáo viên nhằm thúc đẩy tinh thần tự học, tự nghiên cứu bằng cách yêu cầu giáo
viên viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, nhà trường có sự tổng kết,
đánh gia hoạt động này vào cuối học kì, cuối năm học và phổ biến nhân rộng
những kinh nghiệm hay, những biện pháp tốt vào năm học tới.
18


3. kiểm tra
Tôi xác định kiểm tra, đánh giá là việc làm thường xuyên, liên tục , rút kinh
nghiệm, nhận xét cái hay, cái tồn tại . Định hướng chung về phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học cho một kiểu bài, dạng bài ... để áp dụng lâu dài.

Song song với công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng học sinh vì ràng, việc
đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên dù khách quan cũng không thể nằm
ngoài chất lượng của chính học sinh. Đó là hiệu quả cao nhất không ai phủ nhận
được. Vì thế, chúng tôi tổ chức nghiêm túc, đúng quy chế các đợt khảo sát chất
lượng để phân tích, đánh giá kết quả qua từng thời điểm, từ đó điều chỉnh phương
pháp dạy học cho phù hợp.
4. Sử dụng phương pháp dạy học - Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Đi cùng với đổi mới phương pháp dạy học là việc đổi mới trang thiết bị, đồ
dùng dạy học trong nhà trường. Việc sử dụng thành thạo những phương tiện và đồ
dùng dạy học là điều kiện thuận tiện cho giáo viên tổ chức các hoạt động học tập.
Nhất là đối với môn Toán. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi tổ làm quen với đồ
dùng dạy học hiện có, tìm cách sử dụng để tránh hiện tượng giáo viên lúng túng khi
lên lớp. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do phòng GD&ĐT và trường tổ chức.
Triển khai các tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học . Mặc dù, đối với chương tìnhSGK mới lớp đã trang bị khá nhiều đồ dùng nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng đủ
cho tất cả các tiết dạy. Do đó, chúng tôi phát động phong trào làm đồ dùng dạy học
của giáo viên và đồ dùng học tập của học sinh. Tổ chức thi tự làm đồ dùng dạy học
để động viên, khuyến khích giáo viên tim tòi, sáng tạo góp phần tạo ranhững tiết
học sinh động, lôi cuốn học sinh.
5. Kết quả đạt được
Để chỉ đạo chặt chẽ , có hiệu việc ddooir mới phương pháp dạy học toán 2,
chúng tôi đã tiến hành dự 10 tiết dạy của giáo viên khối 2, kết quả các tiết dạy như
sau :
Số tiết được
đánh giá
20

Tốt
SL
7


%
70.0

Xếp loại
Khá
SL
%
3
30.0

Đạt yêu cầu
SL
%
0
0

Chất lượng tiết dạy được nâng lên rõ rệt. Có thể nói, công tác chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học môn Toán đã đạt được kết quả được phấn khởi, cón ý
nghĩa quyết định chất lượng của nhà trường. Đặc biệt việc đổi mới phương pháp
dạy học môn Toán 2 đã tạo sự chuyển biến sâu rộng trong tập thể sư phạm nhà
trường, giúp giáo viên nhận thức đúng đắn sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
19


dạy học nói chung và môn Toán nói riêng, tạo niềm tin, sự hứng khởi và ý thức
sáng tạo ở mỗi giáo viên. Đây cũng là cơ sở cho mỗi giáo viên phát huy tốt tính tích
cực, tự giác từng bước thiết lập sự tự động hoá ở tất cả cá bước lên lớp của từng
giáo viên.
Bên cạnh đó chất lượng chất lượng học sinh - hiệu quả cao nhất của đổi mới
phương pháp dạy học trong những năm qua đạt được qua bảng số liệu sau đây:

Năm học
2006 - 2007
GK2:20072008

Xếp loại
Giỏi
SL
%
46
61,3

Khá
SL
21

46

18

62,2

%
28,0

Trung bình
SL
%
8
10,7


Yếu
SL

%

24,3

6

4

5,4

8,1

Như vậy chất lượng môn Toán lớp 2 đã có sự chuyển biến rõ nét, số lượng
học sinh xếp loại khá giỏi cao, không có học sinh yếu. Điều này đã khẳng định
rằng: đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quyết định nâng cao
chất lượng giáo dục.

C. KẾT LUẬN
Qua thực tế chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường, tôi thấy rằng đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận vào học sinh được đông đảo giáo viên,
học sinh và xã hội hưởng ứng. Việc đổi mới phương pháp dạy học đồng bộ, toàn
diện đã thổi một luồng sinh khí mới vào diện mạo nhà trường. Mỗi giáo viên, mỗi
học sinh là những cá thể sáng tạo hơn, năng động hơn, tự chủ hơn. Đặc biệt đổi mới
phuơng pháp dạy học Toán là cơ sở giúp cho trẻ phát triển tự nhiên về nhân cách,
có óc tư duy, sáng tạo, có đủ năng lực và khả năng tự tin trong mọi tình huống, có
khả năng độc lập suy nghĩ và đưa ra được quan điểm của chính bản thân. Tuy vậy,
việc đổi mới phương pháp dạy học luôn là một bài toán, nó được thực hiện mềm

dẽo theo đặc điểm riêng từng vùng, từng địa phương. Đồng thời việc vận dụng
cũng dựa theo đặc thù riêng biệt của từng môn học. Do đó, việc tìm kiếm những
biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu chung
của ngành và thích hợp với điều kiện thực tế nhà trường là mối quan tâm thường
xuyên của cán bộ quản lí, trong đó đổi mới phương pháp dạy học Toán 2 là vấn đề
quan trọng và cần thiết giúp học sinh hình thành kĩ năng cơ bản, thói quen tư duy
logic, sáng tạo từ đó khám phá kiến thức sâu rộng ở lớp trên.

20


Triệu Long, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Người viết

Trương Thị Hồng Chi

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×