Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THỐNG NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 99 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh là những hoạt động nhằm kiếm lời của con người. Mục đích
của việc sản xuất kinh doanh là làm sao để giảm chi phí đến mức nhất định đồng thời
làm cho lợi nhuận có thể ở mức cao nhất. Để làm được điều này, những người tham
gia kinh doanh phải thường xuyên đánh giá kết quả công việc của mình, từ đó tìm ra
những thiếu sót cũng như nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh nhằm rút ra những kinh nghiệm để có những biện pháp mới kịp thời, không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu
được kết quả đầu ra cao nhất với một chi phí thấp nhất.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh được đưa ra.
Tùy theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Adam Smith, cha đẻ của nền kinh tế học, ông cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.”[1]
Như vậy hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nếu cùng với một kết quả sản xuất kinh doanh và có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp vẫn tạo ra hiệu quả. Chẳng hạn như năm
2014, lợi nhuận sau thuế của công ty A và B đều là 1 tỷ đồng tuy nhiên chi phí đầu vào
của công ty A là 500 triệu trong khi đó chi phí đầu vào của công ty B là 750 triệu.
Theo quan điểm của Adam Smith thì hai công ty này có hiệu quả sản xuất kinh doanh
như nhau dù có chi phí đầu vào khác nhau.
 Vậy nên quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc
độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Theo một quan điểm khác thì: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là tỷ lệ so sánh
tương đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó.” [2] Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với toàn


bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa phản ánh được tương quan về lượng
và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta
phải cố định một trong hai yếu tố kết quả hoặc chi phí nhưng thực tế thì khó có thể làm
1

Thang Long University Library


được vì các yếu tố trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn trong trạng thái
động.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm được đưa ra khi nói về hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhưng các quan điểm đó đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả sản xuất
kinh doanh phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, ta có thể rút ra khái niệm khái quát
chung nhất “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác
nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra”. [3]
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông
qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa để tạo ra lợi nhuận, bán hàng là sự chuyển đổi
hình thức giá trị hàng hóa từ hiện vậy sang tiền nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng về mặt giá trị sử dụng nhất định.
Từ các khái niệm đã được nêu trên đã phần nào khẳng định bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội. Với quy ước E là hiệu quả sản xuất
kinh doanh, K là kết quả đầu ra, C là chi phí yếu tố đầu vào có thể mô tả hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua các công thức:
Công thức thứ nhất sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với chi phí yếu tố đầu vào:
C

Công thức phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào như vốn, nhân công, nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi
nhuận trong một kì kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó càng tốt.
Hay sự so sánh giữa chi phí yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra theo công thức
thứ hai:
C
Công thức này được nghịch đảo so với công thức thứ nhất, phản ánh cứ một đồng
kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng hàng hóa thì cần bao nhiêu
đồng chi phí đầu vào như vốn, nguyên vật liệu, máy móc,… chỉ tiêu này càng thấp thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được càng cao.

2


Dù xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh qua công thức nào đều phải tính kết quả
thu được và phần chi phí đầu vào đã bỏ ra. Từ đó tiến hành so sánh để đánh giá được
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được. Mục tiêu cuối
cùng cũng chính là mục tiêu cốt lõi của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận với chi
phí bỏ ra là tối thiểu nhất.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong thực tế có rất nhiều cách để phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh, mỗi
cách phân loại đều được dựa trên những cách thức khác nhau.
a. Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm hai mục đích chính:
Thứ nhất, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để thể hiện và đánh giá trình độ
sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phân tích luận chứng kinh tế
của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên người ta đã phân chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hai

loại là: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
 Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được xác định cho từng phương án kinh
doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần chênh lệch giữa
kết quả đầu ra so với phần chi phí đầu vào để có được kết quả đó.
 Hiệu quả tương đối: Là lượng hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong một kỳ kinh
doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
b. Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá
biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội:
 Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh cũng
như lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó có thể là
phần doanh thu mà doanh nghiệp đạt được hoặc cũng có thể là phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu về.
 Hiệu quả kinh tế - xã hội thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự tăng
trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân, sự đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện đời sống
người dân.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ
chặt chẽ và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt của
3

Thang Long University Library


doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội, mỗi doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Ngược lại, hiệu quả kinh tế xã hội sẽ đạt được trên cơ sở hiệu
quả sản xuất kinh doanh cá biệt, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Nhận thấy rằng
tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một

nền kinh tế vận hành tốt chính là một môi trường hết sức thuận lợi giúp doanh nghiệp
hoạt động tốt và ngày một phát triển hơn nữa.
c. Căn cứ vào lợi ích nhận được
Dựa vào mức lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hai loại là hiệu quả trước
mắt và hiệu quả lâu dài.
 Hiệu quả trước mắt là phần hiệu quả sản xuất kinh doanh thu được trong thời
gian ngắn.
 Hiệu quả lâu dài là hiệu quả sản xuất kinh doanh xem xét trong một thời gian
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh dài hạn luôn tìm ẩn rủi ro,
những rùi ro đó bao gồm những rủi ro mà doanh nghiệp lường trước được từ đó có
thể thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro đó nhưng ngoài ra vẫn có
những rủi ro mà doanh nghiệp không biết trước được sẽ gây ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Tuy nhiên, đi kèm với những rủi ro luôn là những khoản lợi ích với giá trị lớn
cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp khi đi sâu nghiên cứu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình cần phải xem xét kỹ lưỡng,
tránh để ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích
trước mắt cũng như lợi ích lâu dài nhằm thu được phần kết quả tối ưu nhất.
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh ví dụ như: sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng,
lợi nhuận sau thuế... Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chia thành hai nhóm: Các chỉ tiêu
phản ánh kết quả trước mắt của doanh nghiệp như lượng sản phẩm sản xuất, doanh thu
bán hàng… Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp như lợi nhuận
sau thuế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động
trong các điều kiện sẵn có để đạt được mục tiêu tối ưu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng thường được chia thành 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh phía trước, thường phản ánh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vòng quay

4


hàng tồn kho, số vòng quay tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh cuối cùng thường là các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời như ROA, ROE,
ROS…
Khi các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất
kinh doanh trước mắt cao thì các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả cuối cùng cũng
cao. Nhưng trong một vài trường hợp cụ thể lại không tuân theo quy luật này. Do vậy
các nhà quản trị muốn các chỉ tiêu kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt
được cuối cùng cao thì cần phải đề ra những biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này.
1.1.5. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị sản xuất kinh doanh. Cụ thể là khi tiến hành một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng
các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng tạo ra được kết quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra trước đó. Dù được hình thành, phát triển ở các giai đoạn
khác nhau nhưng mục tiêu chung mà các doanh nghiệp hướng đến là tạo ra hiệu quả
sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản
trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất
kinh doanh không chỉ cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh đó còn giúp các nhà quản trị phân tích để
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó sẽ đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp giúp giảm chi phí đầu vào và
tăng kết quả đầu ra nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, xét trên thực tiễn và phương diện lý luận thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra giải pháp
tối ưu, hợp lý nhất để thực hiện được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra trước đó.

1.1.6. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh trong
doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp có thể sử dụng để phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp đồ thị…
Dưới đây là những phương pháp được các nhà phân tích vận dụng thường xuyên:

5

Thang Long University Library


1.1.6.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng doanh nghiệp cần chú ý tuân thủ theo ba
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, cần lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của kỳ
trước được chọn là gốc để làm căn cứ so sánh. Tài liệu của kỳ trước sẽ là căn cứ để
đánh giá xu hướng của chỉ tiêu đó, tăng lên hay giảm đi thông qua một kỳ kinh doanh,
nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kỳ kế hoạch, dự toán, định mức.
Thứ hai, đảm bảo tính chất so sánh được. Phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện
tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất với nhau.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần thỏa mãn các
điều kiện so sánh sau:
 Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế.
 Đảm bảo sự thống nhất về phương pháp phân tích.
 Đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính toán, đo lường.
Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng một quy mô, có
cùng phương hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh thì tương tự nhau.
Tất cả những điều kiện trên được gọi chung là những đặc tính đảm bảo tính chất so

sánh được của các chỉ tiêu phân tích.
Thứ ba, nguyên tắc tiếp theo trình bày về kỹ thuật so sánh. Các kỹ thuật so sánh
căn bản:
 So sánh bằng số tuyệt đối là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm.
 So sánh bằng số tương đối là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức:
 So sánh theo chiều ngang
So sánh theo chiều ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng
báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô
của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích. Cách so sánh này thường được áp dụng khi phân tích tình hình biến động về quy
mô tài sản, nguồn vốn, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp…
6


Quy ước kỳ kế hoạch là k, kỳ thực hiện là 1, X là chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh tuyệt đối: ∆X = X1 - Xk
+ So sánh tương đối:

∆X
Xk

 So sánh theo chiều dọc
So sánh theo chiều dọc là quá trình xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ
tiêu từng kỳ của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các

chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chẳng hạn, phân tích biến
động về cơ cấu tài sản, nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán hay phân tích mối quan hệ
tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu.
Biến động về cơ cấu: Quy ước X là khoản mục tổng, chỉ tiêu cần so sánh là Xk

Xk
Tính tỷ trọng:

X

 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản
ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử
dụng rộng rãi trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó phương pháp loại trừ cũng được doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến quá trình
phân tích tài chính của mình.
1.1.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh
rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân
tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một
phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà
đã được xác định ở trên.


7

Thang Long University Library


X- là chỉ tiêu cần phân tích, X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hưởng và được xếp
theo thứ tự: a, b, c. Có thể khái quát mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn
nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau:
Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu hiện dưới dạng
tích số. Có thể khái quát như sau:
Với Xk – X tại kỳ kế hoạch, X1 – X tại kỳ thực hiện
Đối tượng phân tích:
 Số tuyệt đối: ∆X = X1 - Xk
a
 Số tương đối: X = *c*100
b
Các nhân tố ảnh hưởng:
 Do ảnh hưởng của nhân tố a
∆Xa= a1*bk*ck – ak*bk*ck
 Do ảnh hưởng của nhân tố b
∆Xb= a1*b1*ck – a1*bk*ck
 Do ảnh hưởng của nhân tố c
∆Xc= a1*b1*c1 – a1*b1*ck
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.1.6.3. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm nắm bắt được cụ thể tình hình tài chính thực

tế của doanh nghiệp, qua đó đề xuất kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhóm tỷ số tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng: nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ
cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời….
Mỗi nhóm tỷ số trên lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ nhỏ phản ánh từng bộ phận của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo mục tiêu
phân tích, nghiên cứu của doanh nghiệp sẽ chọn ra những nhóm tỷ số phù hợp nhất.
Phân tích tỷ số tài chính đầy đủ, toàn diện sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được quyết
định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

8


1.1.6.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp sử dụng trực quan để quan sát số liệu phân
tích thông qua biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chi
tiết phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong cùng một tổng
thể nhất định.
Phương pháp này có tác dụng biểu diễn kết quả tài chính đã tính toán được và biểu
thị bằng biểu đồ hay đồ thị, tạo thuận lợi cho việc quan sát bằng trực quan, thể hiện rõ
ràng, mạch lạc diễn biến thay đổi của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở
đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.7. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp góp phần rất lớn vào việc
thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp về mọi mặt. Và để tồn tại và phát triển không
ngừng đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động

riêng biệt, các chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp và tạo ra hiệu quả.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là việc hết
sức quan trọng và cần thiết:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố tất yếu để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp đó trên thị trường và hiệu quả sản xuất kinh doanh
chính là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển một cách bền vững. Do vậy,
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố tất yếu quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp này.
Ngoài ra sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực
hiện được điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên nhằm đảm bảo phần
thu nhập có được đủ bù đắp phần chi phí đã bỏ ra và phải tạo ra lợi nhuận trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần lợi nhuận thu về sẽ được sử dụng đáp ứng
cho nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế, yêu cầu doanh nghiệp luôn phải nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.

9

Thang Long University Library


Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Việc thúc đẩy sự cạnh tranh yêu cầu doanh nghiệp phải tìm tòi, đầu tư tạo nên
sự tiến bộ trong kinh doanh. Sự cạnh tranh giờ đây không chỉ còn là cạnh tranh về các
loại mặt hàng mà phải cạnh tranh về cả chất lượng, giá cả và rất nhiều các yếu tố xung
quanh khác. Với mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp cần cố gắng
không ngừng, các loại hàng hóa dịch vụ sản xuất kinh doanh phải có chất lượng tốt,

giá cả hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Thứ ba, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển lâu dài đạt hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao thì doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất ổn định, nguồn
lực này càng được sử dụng tiết kiệm thì cơ hội thu được phần lợi nhuận lớn hơn càng
cao. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu lớn, lâu dàu
của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc
hết sức cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay.[4]
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất
lượng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tổng
quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh dài hạn. Một công ty được xem là
đảm bảo khả năng thanh toán khi đáp ứng đủ các mặt khác nhau của khả năng thanh
toán. Chính vì vậy, việc đánh giá khả năng thanh toán của công ty phải được xem xét
đầy đủ, toàn diện.
1.2.1.1. Đánh giá khả năng thanh toán tổng quát
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài
chính cơ bản, nhằm cung cấp thong tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các quyết định cho
doanh nghiệp vay bao nhiêu tiền, thời hạn trong bao lâu, có nên bán chịu cho khách
hàng không… Tất cả các quyế định đó đều dựa vào khả năng thanh toán tổng quát
của doanh nghiệp, hệ số này càng cao thì càng tốt, nó sẽ là nhân tố quan trọng hấp
dẫn các tổ chức tín dụng đưa ra quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tổng quát =
10

Tổng t i sản

Tổng nợ phải trả


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán toàn bộ số nợ của doanh nghiệp, một
đồng nợ phải trả hiện nay đang được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.Kết quả ≥ 1
là một biểu hiện tốt, lúc này doanh nghiệp đang có đủ và thừa khả năng thanh toán nợ.
Nếu kết quả tính toán ≤ 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đang không có khả năng thanh
toán, chỉ tiêu này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản trong
tương lai.
1.2.1.2. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong thời
hạn dưới một năm kể từ ngày phát sinh khoản nợ. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản
phải trả người bán, cán bộ công nhân viên, thuế nộp ngân sách, vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn phải trả... Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
xem xét các chỉ tiêu tài chính sau:
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời là khả năng thanh toán tức thời đối với
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số này có công thức:
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền v các hoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn

Công thức này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
tiền và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này cao và kéo dài chứng tỏ khả năng
thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên nếu cao quá thì cũng không tốt, dễ có khả năng dẫn
đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này nếu thấp quá, kéo dài chứng tỏ
doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro
tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho
hay cũng chính là giá trị còn lại của tài sản sau khi đã loại trừ đi hàng tồn kho thì
công ty có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ hay không. Các khoản tài sản ngắn hạn
không bao gồm hàng tồn kho là các khoản tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để
trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =

T i sản ngắn hạn-H ng tồn ho
Nợ ngắn hạn

11

Thang Long University Library


Nếu kết quả tính ra của chỉ tiêu này cao, kéo dài trong một thời gian cũng không
tốt có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp và nếu cũng kéo dài thì
lại càng không tốt có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể
xảy ra.

 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hay ý nghĩa của chỉ
tiêu này là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng t i sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn

Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu ≥ 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính được đánh giá là bình
thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 thì
doanh nghiệp đang không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Kết quả
càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
1.2.1.3. Đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là các khoản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn trên
một năm kể từ ngày phát sinh. Nợ dìa hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của nguồn
vốn ổn định dung để đầu tư các tài sản dài hạn như tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, chứng khoán dài hạn…
Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích khả năng thanh toán nợ dài
hạn của doanh nghiệp:
 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp được xác định theo
công thức sau:
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =

T i sản
Nợ

i hạn
i hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị của tài
sản cố định và đầu tư dài hạn…, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán dài hạn
trong tương lai của doanh nghiệp càng tốt, góp phần ổn định tình hình tài chính.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) =


12

Lợi nhuận sau thuế
Tổng oanh thu


ROS – Return on sales: tỷ số lợi nhuận trên tổng doanh thu. Chỉ tiêu cho biết lợi
nhuận chiếm bao nhiêu lần trong tổng doanh thu. Khi chỉ tiêu này mang giá trị dương
nghĩa là công ty đang kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩ là phần lợi nhuận sau thuế
thu được càng lớn và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng t i sản

ROA – Return On Assets: tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản. Chỉ tiêu này đo lường
khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty hay ý nghĩa đơn giản là 1 đồng
tổng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hay nói cách khác chỉ tiêu
này thể hiện khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ số này
càng cao chứng tỏ sức sinh lời của khoản mục đầu tư vào tài sản càng cao, nguồn lực
từ tài sản được doanh nghiệp khai thác tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và
ngược lại.
 Mô hình tài chính Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa
các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng

các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi
nhuận. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận
tài sản, chi phí, doanh thu. Thông qua phân tích giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết
định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn, cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh
lời của tài sản

LNST
=

LNST
=

Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)

DTT
x

DTT
=

Tỷ suất sinh lời
của doanh thu x
(ROS)

Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng

tổng tài sản

 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE – Return On Equity: tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể
13

Thang Long University Library


đi huy động vốn trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của vốn CSH =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn CSH đầu tư thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao là một dấu hiệu tốt cho doanh
nghiệp, giúp các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để
tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ
phần vốn CSH đầu tư vào không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, từ đó việc thu
hút vốn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có
thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont:
LNST
Tỷ suất sinh lời
=
trên VCSH

Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời
trên VCSH
(ROE)

DTT
x

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời
=

trên doanh thu

x

Hiệu suất sử dụng
x
tổng tài sản

(ROS)
Đòn bẩy tài chính

VCSH
Đòn bẩy
tài chính


Tổng tài sản
=
VCSH

Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có thể
tác động vào 3 nhân tố: hệ số tài sản so với VCSH (đòn bẩy tài chính), số vòng quay
của tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của VCSH
(ROE).
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cũng phản ánh một phần không nhỏ về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp bao gồm:

14


Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển,... các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản thu
ngắn hạn như phải thu của khách hàng, phải thu về việc trả trước cho người bán, phải
thu nội bộ.
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi
bán, hàng mua đang đi đường… Các tài sản ngắn hạn thường tham gia và được thu hồi
sau một chu kì sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá

trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp muốn
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải thường xuyên đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =

Lợi nhuận sau thuế
T i sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp đánh giá được khả tạo ra
lợi nhuận từ tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết nếu trong kỳ doanh nghiệp đầu tư
một đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao thì càng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của tài sản ngắn hạn)
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =

oanh thu thuần
T i sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần hay trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao nhiều vòng, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Hoặc cho biết một
đồng tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần,
chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh.
 Suất hao phí tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Suất hao phí TSNH so với DTT =


T i sản ngắn hạn

15

Thang Long University Library


Chỉ tiêu phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải huy động
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao.
 Suất hao phí tài sản ngắn hạn so lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí TSNH so với LNST =

T i sản ngắn hạn
LNST

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng LNST thì cần bao nhiêu đồng TSNH, suất
hao phí càng thấp nghĩa là hiệu quả sử dụng TSNH cao.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: hàng hóa, hàng gửi bán, thành
phẩm…Đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất thì hàng tồn kho luôn là yếu tố được đặc biệt chú ý. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng hàng tồn kho sử dụng các chỉ tiêu:
 Số vòng luân chuyển hàng tồn kho được xác định như sau:
Số vòng luân chuyển HTK =

Giá vốn h ng án
HT

nh qu n


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ lượng giá vốn hàng bán mà doanh nghiệp đầu tư cho
hàng tồn kho đã luân chuyển được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hàng tồn kho được luân chuyển sử dụng không ngừng. Đây sẽ là biểu hiện rất tốt, giúp
doanh nghiệp tăng doanh thu đồng thời góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Thời gian luân chuyển hàng tồn kho:
Thời gian luân chuyển HTK =

3 0
Số v ng quay ho

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này
càng thấp thì đó lại càng là một điều tốt cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu
của người bán về việc ứng trước tiền, phải thu của các cán bộ công nhân viên, phải thu
của các đối tượng khác… Khi phân tích thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc
qua nhiều thời điểm để thấy quy mô và tốc độ biến động của từng khoản phải thu, cơ
cấu của từng khoản phải thu… Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để
nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp cho từng khoản phải thu cụ thể:
 Tăng cường giám sát từng khoản phải thu.
 Quyết định đưa ra chính sách khuyến mãi, chiết khấu phù hợp.
 Ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ đối với từng khách hàng cụ thể nếu khách
hàng không đem lại lợi ích hay gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp…
16


Trong các khoản phải thu thì khoản mục phải thu khách hàng thường chiếm tỷ
trọng đáng kể, phải thu của khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình tài sản
của doanh nghiệp. Khoản mục này thể hiện việc doanh nghiệp đang cho khách hàng
nợ nhiều hay ít hay nghĩa khác chính là khoản tiền mà doanh nghiệp đang bị khách

hàng của mình chiếm dụng hiện tại là bao nhiêu. Khi đánh giá tình hình khoản phải thu
khách hàng ta thường tiếp cận dưới những góc độ như sau:
 Số vòng quay khoản phải thu khách hàng
Số vòng quay khoản phải thu KH =

Tổng oanh thu thuần
Số ƣ

nh qu n hoản phải thu

H

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu khách hàng luân
chuyển được bao nhiêu lần, chỉ tiêu này càng cao thì càng là một biểu hiện tốt chứng
tỏ doanh nghiệp đang thu hồi khoản tiền bị chiếm dụng kịp thời. Tuy nhiên chỉ tiêu
này cao quá chứng tỏ phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp rất chặt chẽ, đây
là yếu tố khiến cho các khách hàng sẽ không muốn hợp tác hoặc hạn chế hợp tác với
doanh nghiệp việc này dẫn đến sản lượng tiêu thụ sẽ bị sụt giảm.
 Thời gian quay vòng khoản phải thu khách hàng:
Thời gian quay v ng hoản PT H

3 0
Số v ng quay hoản PT H

Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu chỉ tiêu này cao, thì thời gian một vòng quay càng dài,
chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn.
Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm: Phải trả người bán, phải trả cán bộ
công nhân viên, thuế phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả tiền vay, phải trả đối tượng
khác… Khi phân tích ta thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc so sánh qua

nhiều thời điểm liên tiếp để thấy được quy mô và tốc độ tăng giảm của từng khoản
phải trả, cơ cấu của từng khoản phải trả. Trong các khoản phải trả thì khoản mục phải
trả nhà cung cấp (phải trả người bán) có ý nghĩa rất quan trọng đối với khả năng thanh
toán cũng như uy tín của doanh nghiệp. Khi khoản phải trả người bán không có khả
năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy tín của doanh nghiệp giảm đi.
Khi các khoản phải trả được thanh toán đúng hạn, uy tín doanh nghiệp được nâng cao,
đó là nhân tố góp phần xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp. Mặt khác, các khoản
phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn, mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán,
thì nguy cơ phá sản sẽ rất dễ xảy ra. Doanh nghiệp phân tích tình hình phải trả người
bán theo những chỉ tiêu:

17

Thang Long University Library


 Số vòng quay phải trả người bán:
Số vòng quay khoản phải trả NB =

Tổng GVH
hoản phải trả N

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán kịp thời các
khoản nợ cho nhà cung cấp, thời gian chiếm dụng vốn thấp. Tuy nhiên việc kéo dài
thời gian chiếm dụng vốn là một thuận lợi đối với doanh nghiệp do doanh nghiệp đang
chiếm dụng được một khoản vốn lớn từ nhà cung cấp mà không hề mất một khoản phí
nào hoặc chỉ mất một lượng nhỏ chi phí. Doanh nghiệp cần cân nhắc vấn đề này vì nếu
chiếm dụng quá lâu dẫn đến nguy cơ phá sản cao.
 Thời gian quay vòng các khoản phải trả người bán:

Thời gian quay v ng hoản phải trả N

3 0
Số v ng quay hoản phải trả N

Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng cho người bán
nhanh, doanh nghiệp chiếm dụng vốn của người bán ít. Ngược lại thời gian một vòng
quay càng dài, chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm
dụng nhiều ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu trên thị trường.
 Thời gian quay vòng của tiền (Cash Conversion Cycle – CCC)
Thời gian quay vòng tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính
của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Thời gian quay
vòng tiền
=
(CCC)

Thời gian
luân chuyển
HTK

+

Thời gian quay
vòng khoản
PTKH



Thời gian

quay vòng khoản
PTNB

Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan khiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Thời gian quay
vòng tiền được tính từ khi chi trả các nguyên vật liệu thô cho tới khi nhận được tiền
mặt trong bán hàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động
tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là doanh nghiệp phải đi thuê thêm
vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để
đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì
giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được
làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.

18


1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thời
gian lớn hơn 1 năm hoặc hơn 1 kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao
gồm các khoản mục như tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn. Trong các doanh nghiệp hầu như tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng
cao trong tổng tài sản dài hạn. Các tài sản dài hạn của doanh nghiệp đều được mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt chi trả bằng tiền và được đầu tư bằng nguồn vốn khá ổn
định. Nguồn vốn ổn định này bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn. Tài sản
cố định thường là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện năng lực
sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong tổng giá trị tài sản cố định
thì máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng và
năng suất lao động, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ta thường sử dụng các chỉ

tiêu dưới đây:
 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của TSDH =

Lợi nhuận sau thuế
TS H

Tỷ suất sinh lời của TSDH được sử dụng để phản ánh khả năng tạo lợi nhuận từ tài
sản dài hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn sử dụng
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc đầu tư vào tài sản dài hạn là rất tốt.
Từ kết quả này, doanh nghiệp sẽ quyết định tiếp tục mở rộng quy mô tài sản dài hạn,
thay thế, hiện đại hóa TSDH nhằm gia tang tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh.
 Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Hiệu suất sử dụng của TSDH =

oanh thu thuần
TS H

Có ý nghĩa tương đồng với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của TSDH, chỉ tiêu này cho biết
cứ một đồng TSDH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Kết quả tính ra càng
cao dẫn đến mức lợi nhuận doanh nghiệp nhận được càng lớn.
 Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần
Suất hao phí của TSDH so với DTT =

TS H
oanh thu thuần

19


Thang Long University Library


Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSDH mà DN cần để tạo ra một đồng doanh thu
thuần. Nó cũng là căn cứ để doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn dài hạn khi muốn đạt
doanh thu như mong muốn.
 Suất hao phí của TSDH so với LNST
Suất hao phí của TSDH so với LNST =

TS H
LNST

Chỉ tiêu cho biết muốn có một đồng LNST thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng
giá trị TSDH. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng là một biểu hiện tốt, bên cạnh đó, nó còn
là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt mức lợi
nhuận như mong muốn.
 Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ

Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Khi chỉ tiêu này cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp là tốt.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

oanh thu thuần
TSCĐ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ được đầu tư trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chứng tỏ TSCĐ hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản chung
 Hiệu suất sử dụng của tài sản
Hiệu suất sử dụng của tài sản =

oanh thu thuần
Tổng t i sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ tổng tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu
này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều
kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp đó. Nếu chỉ tiêu này đạt thấp thì chứng tỏ
các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm.
20


1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =

IT
Chi ph lãi vay

Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp. Ý nghĩa của chỉ tiêu một đồng chi phí lãi vay tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn vay

càng tốt, đây là điều rất có lợi cho doanh nghiệp khi đi vay vốn tại các tổ chức tín
dụng.
 Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Tỷ suất sinh lời của tiền vay =

Lợi nhuận sau thuế
Tiền vay

Chỉ tiêu cho biết trong kỳ cứ một đồng tiền vay để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này cao là biểu hiện cho hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Căn cứ vào chỉ tiêu này, các
nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định vay tiền để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hiệu quả.
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các loại chi phí khác. Bản chất
của chi phí chính là khoản tiền doanh nghiệp mất đi tại thời điểm hiện tại với hy vọng
tạo ra một khoản thu nhập trong tương lại đi kèm với phần lợi nhuận thu được. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp thường đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí =

Lợi nhuận trƣớc thuế
Tổng chi ph

Chỉ tiêu phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, cho biết một
đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ mức lợi nhuận được tạo ra từ chi phí càng lớn, doanh nghiệp đang tiết kiệm được
các khoản chi phí hợp lý.

 Tỷ suất sinh lời của GVHB
Tỷ suất sinh lời của GVHB =

Lợi nhuận g p
GVH

21

Thang Long University Library


Chỉ tiêu cho biết cứ một đồng GVHB thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện
các mặt hàng kinh doanh có lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng
tiêu thụ. Tỷ suất sinh lời từ giá vốn giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh
doanh, đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm thu lại lợi nhuận cao nhất, từ đó tốc độ tang
trưởng của doanh nghiệp ổn định và khả quan hơn.
 Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng =

Lợi nhuận thuần t HĐ
Chi ph

án h ng

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đầu tư một đồng chi phí bán hàng thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
được tạo ra từ bán hàng càng lớn và hơn thế nữa khi chỉ tiêu này cao còn cho thấy
doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng, góp phần tạo lợi nhuận từ HĐKD.
 Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp

Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý =

Lợi nhuận thuần t HĐ
Chi ph quản l

oanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đầu từ một đồng chi phí quản lý
doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh càng cao.
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
 Năng suất lao động:
NSLĐ của m t nhân viên trong kỳ =

Tổng giá tr sản ph

tạo ra trong ỳ

Tổng số nh n viên tha

gia l

việc

Năng suất lao động của một nhân viên: chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên
làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
 Chỉ tiêu về hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao đ ng =


Tổng số lao đ ng đƣợc sử ụng
Tổng số lao đ ng hiện c

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của
doanh nghiệp đang sử dụng đã thực sự sử dụng hết năng lực, công suất chưa. Từ đó
tìm ra những nguyên nhân và giải pháp thích hợp nhằm khai thác được tối đa từ nguồn
lực lao động.
22


1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau, các nhân tố này có thể tác động một cách khách quan hay chủ quan
theo các hướng và mức độ khác nhau.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố mà các doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể
phòng ngừa và điều chỉnh ảnh hưởng của chúng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Dưới đây là một vài nhân tố chủ yếu có tác động mạnh nhất:
1.3.1.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư, đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nhưng nếu như khả năng về tài chính yếu kém thì doanh nghiệp không những không
đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất và sẽ không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả
năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh
do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó.

1.3.1.2. Môi trường làm việc
 Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, tri thức thì khó đứng
vững được nên nó đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các
công ty. Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản
chất công việc mình làm bên cạnh đó văn hóa doanh nghiệp còn tạo mối quan hệ tốt
đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Hiện nay
hầu hết các doanh nghiệp đều đang cố gắng xây dựng, tạo ra môi trường văn hóa riêng
biệt khác với các doanh nghiệp khác. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh
lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục
tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp đó, tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Môi trường thông tin
Bao gồm những thông tin từ bộ phận, từng phòng ban, từng người lao động và các
thông tin khác...Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận,
23

Thang Long University Library


phòng ban cũng như những người lao động đòi hỏi phải giao tiếp, liên lạc, trao đổi với
nhau các thông tin cần thiết. Qua đó sẽ giúp toàn bộ nhân viên, công nhân trong doanh
nghiệp được tiếp cận các thông tin một cách cụ thể, rõ ràng, đảm bảo chính xác.
1.3.1.3. Lực lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động là một nhân tố quan
trọng giữ vị trí then chốt. Trình độ của lực lượng này có tác động trực tiếp đến hiệu
quả cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp nên thường
xuyên kiểm tra chất lượng đội ngũ này, cần tổ chức các lớp nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ để đào tạo ra được những nhân viên có trình độ, tay nghề. Bất cứ một
ngành nghề sản xuất kinh doanh nào thì việc nhân công phải có năng lực và say mê

công việc là hai điều căn bản không thể thiếu sót. Trên thực tế hiện nay, những doanh
nghiệp nước ngoài cũng như những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn có
những đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tác phong làm việc
khoa học và luôn luôn nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy định.
1.3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh trên cơ sở sức
sinh lời của tài sản, dù nó chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển doanh nghiệp.
Ngày nay đòi hỏi do người tiêu dùng đưa ra ngày càng cao cùng với sự phát triển
không ngừng của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép các doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho
sự ổn định, phát triển doanh nghiệp vững mạnh, từ đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng hơn trong nền kinh tế thị trường có nhiều sự cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh
nghiệp, nó tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh một cách ngoài mong muốn.
Nhóm nhân tố này gồm các yếu tố sau:
1.3.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh đều gặp phải đối thủ cạnh
tranh, các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến bất lợi cho doanh nghiệp vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có nhiều đối
24


thủ cạnh tranh trong cùng ngành thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ gặp
nhiều khó khăn, doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp mới để cải tiến chất

lượng sản phẩm sao cho khác biệt, mới lạ so với sản phẩm tương đồng của các đối thủ
cạnh trạnh sau đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải thực sự am hiểu
tình hình kinh tế của doanh nghiệp mình cũng như các đối thủ cạnh tranh, từ đó sẽ đưa
ra các biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghiệp. Vì vậy
iệc các đối thủ cạnh tranh xuất hiện càng nhiều sẽ gây không ít khó khăn cho doanh
nghiệp, điều này dễ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp/
1.3.2.2. Yếu tố chính trị, pháp luật
 Sự bất ổn về chính trị pháp luật tại địa phương nơi doanh nghiệp đang hoạt
động sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tình
hình ổn định sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp về mọi mặt.
 Thuế và các khoản phải thu, quy định, nghị định của nhà nước với các tổ chức
kinh doanh tác động trực tiếp đến quyết định lâu dài của doanh nghiệp. Nếu được
Nhà nước đãi ngộ, tạo điều kiện và có nhiều sự quan tâm thì hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ đạt được mức lợi nhuận cao hơn và cao nhất có thể trên nền tảng chính trị,
xã hội, pháp luật ổn định.
1.3.2.3. Yếu tố văn hóa, xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, việc du nhập những xu hướng từ nước ngoài ngày
càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài và phát
triển bền vững trong khi các yếu tố xung quanh luôn thay đổi như vậy thì phải nắm
chắc những nhu cầu, đặc tính mới từ bên ngoài xã hội.Từ đó, doanh nghiệp khai thác
và sử dụng nguồn lực phù hợp nhằm đảm bảo khả năng sinh lời.
Nhưng quan trọng hơn vấn đề trên là tình trạng thất nghiệp, trình độ văn hóa, giáo
dục, lối sống, phong tục tập quán... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, mọi người đều có việc làm thì chi
phí sử dụng lao động sẽ cao hơn do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và nếu ngược lại, tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động
sẽ giảm dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, nhưng khi tình trạng thất nghiệp
cao cầu về hàng hóa sẽ giảm và lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.3.2.4. Yếu tố tự nhiên
 Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố
tự nhiên nắm giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với sự
biến động không ngừng của các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có các
25

Thang Long University Library


×