Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH VIETSENSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 81 trang )

CHƢƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ TRONG CÔNG TY DU LỊCH

1.1. Đặc điểm, nhiệm vụ và sự cần thíết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm dịch vụ trong công ty du lịch

1.1.1. Đặc điểm của dịch vụ du lịch và công ty du lịch
1.1.1.1 Đặc điểm dịch vụ du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp
cao, vì sản phẩm của ngành du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời du lịch. Ngoài
các nhu cầu thăm viếng các danh lam, thắng cảnh, ngƣời đi du lịch còn có nhu cầu ăn,
ngủ, thƣởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí trong một số thời gian nhàn rỗi, nhu cầu về
mua sắm đồ dung, đồ lƣu niệm… Nhƣ vậy, trong quá trình hoạt động của mình, ngành
du lịch phục vụ khách hàng thông qua việc tổ chức vận chuyển, phục vụ ăn, ở, phục vụ
bán hàng và các dịch vụ vui chơi giải trí khác theo nhu cầu của khách hàng.
Đặc điểm của kinh doanh du lịch là sản phẩm phần lớn là dịch vụ, không mang
hình thái vật chất cụ thể nhƣ hàng hóa thông dụng khác, quá trình sản xuất ra sản
phẩm đồng thời là quá trình tiêu thụ, nghĩa là các dịch vụ đƣợc thực hiện trực tiếp với
khách hàng nhƣ hƣớng dẫn viên du lịch, vận chuyển hành khách du lịch, kinh doanh
buồng ngủ… Trong cơ cấu giá thành các lao vụ và dịch vụ mà du lịch cung cấp thì đại
bộ phận là hao phí về lao động sống, về khấu hao TSCĐ, còn các hao phí về đối tƣợng
lao động chiếm tỷ trọng nhỏ.
Hoạt động du lịch rất đa dạng phong phú không chỉ về nghiệp vụ kinh doanh,
mà còn cả về chất lƣợng phục vụ của từng nghiệp vụ kinh doanh (đƣợc thực hiện theo
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách du lịch). Vậy nên chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ là thứ không cố định, phụ thuộc nhiều vào tâm lý, thái độ của ngƣời tạo ra dịch vụ
và ngƣời tiếp nhận dịch vụ.
Tính đa dạng của ngành du lịch phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã
hội và tập quán của nƣớc chủ nhà, nghĩa là phụ thuộc vào khả năng đáp ứng các nhu


cầu thực tế của khách du lịch.
Nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch là nhu cầu đặc biệt: Nhu cầu về hiểu biết
kho tàng văn hóa, lịch sử, nhu cầu văn cảnh thiên nhiên, bơi và tắm biển, song hồ của
con ngƣời thời đại.
Tiêu dùng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu về hàng hóa (thức ăn, hàng mua
sắm, hàng lƣu niệm,…) và đặc biệt là các nhu cầu dịch vụ nhƣ lƣu trú, vận chuyển, y
tế, điện thoại, điện báo, fax, internet,… Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa
( thức ăn) thƣờng xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra
1


chúng. Chính vì vậy, sản phẩm dịch vụ không thể tồn kho, không thể có việc sản xuất
dự trữ để dự phòng nhƣ các loại hàng hóa.
1.1.1.2 Đặc điểm công ty du lịch
Ở giai đoạn đầu, các công ty du lịch chủ yếu tập trung các hoạt dộng trung gian,
làm đại lý bán sản phẩm của các nhà cung cấp khách sạn, hàng không… Khi đó, các
công ty du lịch chỉ là các pháp nhân kinh doanh chủ yếu dƣới hình thức đại diện, đại lý
cho các nhà cung cấp dịch vụ cụ thể nhƣ khách sạn, nhà hàng, vận tải…, cung cấp dịch
vụ đến tận tay ngƣời tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng. Điều đó khiến cho hoạt
động kế toán sẽ giản đơn, chƣa phức tạp. Trong quá trình phát triển đến nay, hình thức
này vẫn còn đƣợc mở rộng.
 Ngành du lịch có các hoạt động kinh doanh cơ bản sau:
 Kinh doanh hƣớng dẫn du lịch
 Kinh doanh vận chuyển
 Kinh doanh buồng ngủ
 Kinh doanh hàng ăn
 Kinh doanh hàng uống
 Kinh doanh các dịch vụ khác: giặt là, tắm hơi, xoa bóp, điện tín, điện thoại,
nhiếp ảnh, vui chơi giải trí, quảng cáo…
 Kinh doanh hàng hóa

Và tới thời điểm hiện tại, các công ty du lịch đã phát triển tới một mức độ cao
hơn so với việc chỉ đóng vai trò trung gian. Các công ty du lịch giờ đây đã tạo ra sản
phẩm của chính mình bằng cách tập hợp các dịch vụ riêng lẻ nhƣ ăn uống, đi lại, tham
quan… và cho ra đời một sản phẩm hoàn thiện với một mức giá bao quát. Ở hình thức
này, công ty du lịch không chỉ đơn thuần làm công việc bán dịch vụ hƣởng chênh lệch,
họ đã trờ thành công ty sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo ra những sản phẩm dịch vụ
tổng hợp, đáp ứng chính xác nhu cầu khách hàng. Trên phƣơng diện kế toán, sự thay
đổi này khiến bộ máy kế toán cần chuyên nghiệp hơn để có thể phản ánh kịp thời và
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi mà nó đã phức tạp hơn giai đoạn đầu tiên
rất nhiều.
Bộ phận kế toán của công ty du lịch cũng bị ảnh hƣởng theo xu hƣớng của mùa
du lịch. Vì hoạt động du lịch mang tính mùa vụ rõ rệt, không có tính thƣờng nhật, nên
mùa cao điểm của du lịch, các nghiệp vụ phát sinh liên tục, khối lƣợng công việc lớn,
bộ máy kế toán thƣờng bị quá tải. Tuy nhiên vào mùa thấp điểm của du lịch, các
nghiệp vụ kế toán phát sinh ít hơn hẳn so với mùa cao điểm, bộ máy kế toàn thƣờng
2

Thang Long University Library


nhàn rỗi, không hoạt động hết công suất. Điều này khiến các nhà quản lý luôn phải cân
đối lƣợng nhân lực kế toán để bộ máy luôn hoạt động hiệu quả nhất.
Với đặc thù là làm đại lý trung gian hƣởng hoa hồng hoặc tạo ra các dịch vụ
tổng hợp từ các nhà cung cấp lẻ, vậy nên các công ty du lịch thƣờng ít có TSCĐ. Tuy
nhiên, một vài tập đoàn du lịch lớn đã trang bị cho mình hệ thống cơ sở vật chất cực kì
hoành tráng để không phải đi lấy nguồn cung từ bên ngoài, chủ động hơn trong tạo ra
các sản phẩm dịch vụ tổng hợp, đồng thời trở thành nhà cung cấp dịch vụ lẻ cho các
công ty du lịch khác. Tiêu biểu nhƣ Red Tour xây dựng riêng khu resort Flamingo Đại
Lại để phục vụ kinh doanh. Ngoài một số ít các công ty có tiềm lực mạnh nhƣ vậy, đa
số chỉ là các công ty du lịch không có TSCĐ.

Với tính chất công việc không quá phức tạp, nên các công ty du lịch đều có mô
hình nhỏ gọn, số lƣợng nhân viên ít hơn hẳn so với các ngành nghề khác. Cùng với
việc vốn đầu tƣ ban đầu không quá nhiều, hoạt động sản xuất và bán hàng diễn ra đồng
thời nên tính toán kết quả kinh doanh sau mỗi sản phẩm dịch vụ rất dễ dàng, thuận
tiện.

1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
trong công ty du lịch
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch là chỉ tính đƣợc tổng giá
thành thực tế của khối lƣợng dịch vụ đã thực hiện, tức là khối lƣợng dịch vụ đã đƣợc
coi là tiêu thụ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng hoặc hàng quý.
Ở các đơn vị du lịch, chức năng của kế toán là phản ánh và kiểm tra toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và việc bảo quản, sử dụng tài sản của các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của kế toán các hoạt động kinh doanh
chủ yếu trong du lịch đƣợc qui định cụ thể nhƣ sau:
Xây dựng quy tắc kế toán chi phí SXKD trên cơ sở các nguyên tắc và phƣơng
pháp chung về tính giá thành sản phẩm lao vụ phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD,
đặc điểm quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị. Các công ty có thể tập hợp,
tự lựa chọn hình thức tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ và xác định giá thành sản
phẩm theo từng sản phẩm, từng nhân viên… sao cho phù hợp nhất.
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
hoạt động SXKD cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí và từng đối tƣợng chịu chi phí.
Để đảm bảo tính chính xác cao, cần thu hẹp phạm vi và nội dung các chi phí SXKD
phải hạch toán gián tiếp vào các đối tƣợng chi phí thông qua việc phân bổ.
Và do đặc thù ngành du lịch luôn có sự thay đổi, không đồng nhất, khó lƣờng
trƣớc các yếu tố phát sinh nên luôn có khoảng cách giữa kế hoạch và thực tế. Bộ máy
kế toán cần phải nghiêm túc ghi nhận, đƣa ra các so sánh, tìm đƣơc điểm khác biệt của
3



thực tế và kế hoạch để lên kế hoạch cho những lần tiếp theo, tránh bị động khi phát
sinh những khoản ngoài dự kiến, giúp ban quản lý lên kế hoạch sát thực tế hơn.

1.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ trong công ty du lịch
Hoạt động du lịch phát triển mạnh đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam
phát triển toàn diện cân đối và thống nhất. Từ đó, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
mọi tầng lớp nhân dân ở hầu khắp các vùng trong cả nƣớc, tăng thu nhập quốc dân và
đáp ứng nhu cầu du lịch, nghỉ dƣỡng ngày càng cao của xã hội. Và các công ty du lịch
cũng hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhƣ bao công ty khác ở lĩnh vực
khác, họ luôn muốn thu hút đƣợc càng nhiều khách du lịch, hạ giá thành sản phẩm, thu
về càng nhiều lợi nhuận càng tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu ổn định và nâng cao đời sống
cho ngƣời lao động.
Để mục tiêu thành hiện thực, quá trình hạch toán của các công ty cần đƣợc quản
lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí đã tiêu hao vào quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty. Chỉ có nhƣ vậy mới chắc chắn đƣợc rằng các chi phí về vật
liệu, nguyên liệu cũng nhƣ hao phí về lao động sống đã bỏ ra đƣợc tính toán cẩn thận
và có sự bù đắp thích hợp, đồng thời mang lại cho công ty lợi nhuận.
Với mục tiêu vô cùng quan trọng nhƣ vậy, vấn đề tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ du lịch đang đƣợc chú trọng và hoàn thiện, nhằm giúp bộ máy
quản lý của công ty theo dõi đƣợc sát sao tình hình thực hiện các định mức hao phí về
lao động sống, nguyện liệu và các chi phí khác của công ty, nắm rõ tình hình lãng phí
và tổn thất trong quá trình phục vụ, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị.
Đồng thời các mặt tốt và những điều còn thiếu xót trong quá trình hoạt động cũng
đƣợc chỉ ra rõ rang cụ thể, để nâng cao hiệu quả công việc. Chính vì vậy, tổ chức tốt
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc tăng cƣờng và cái tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý
đơn vị nói chung.
1.2. Chi phí kinh doanh dịch vụ và đối tƣợng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ
trong công ty du lịch


1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ
Chi phí thể hiện các phí tổn hay thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu, hy
sinh khi tạo ra dịch vụ nào đó.
Chi phí kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà công ty đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
4

Thang Long University Library


Có thể kết luận rằng: chi phí kinh doanh sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện
quá trình kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn –
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm dịch vụ và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đƣợc phân chia theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tƣợng. Cũng nhƣ cách phân loại theo yếu tố, số lƣợng khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và kế toán ở
mỗi nƣớc, mỗi thời kỳ khác nhau.
 Phân loại theo yếu tố chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ,nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc hình thành sản phẩm
dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản trích
cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ với tiền lƣơng phát sinh.
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng

sản xuất (trừ chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp).
 Chi phí sản xuất chung cố định (định phí): là những phần chi phí chung
dùng để kinh doanh dịch vụ mà không thay đổi theo quy mô sản xuất, nếu
xét trong một khuôn khổ công suất sản xuất nhất định.
 Chi phí sản xuất chung biến đổi (biến phí): là những phần chi phí chung có
thể tăng hay giảm cùng với mức tăng hay giảm của sản lƣợng sản xuất.
 Phân loại theo khoản mục chi phí:
 Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, công
cụ dụng cụ sử dụng vào kinh doanh sản phẩm dịch vụ.
 Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình kinh doanh sản phẩm dịch
vụ
 Yếu tố tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng phải trả ngƣời lao động
 Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCD phải trích trong kì
của TSCĐ sử dụng cho kinh doanh dịch vụ
 Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
 Yếu tố chi phí khác bằng tiền
5


1.2.2. Đối tƣợng tập hợp chi phí
Khái niệm: đối tƣợng tập hợp chi phí là những phạm vi, giới hạn mà chi phí
phát sinh cần đƣợc tập hợp cho việc kiểm tra, tổng hợp. Nó thực chất là địa điểm phát
sinh và đối tƣợng chịu chi phí.
Trong ngành dịch vụ du lịch, tùy theo từng đặc điểm, quy mô của từng công ty
đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là:
 Theo từng tour du lịch, từng lĩnh vực kinh doanh: ăn uống, nghỉ dƣỡng, trung
gian đại lý.
 Theo nhân sự, thống kê từng nhân viên
 Theo từng bộ phận, phòng ban
1.3. Giá thành sản phẩm dịch vụ và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm dịch vụ

trong công ty du lịch

1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ và đối tƣợng tính giá thành
1.3.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công tác, sản phẩm dịch vụ
đã hoàn thành.
Quá trình kinh doanh sản phẩm dịch vụ là một quá trình thống nhất bao gồm 2
mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát
sinh trong kỳ, kỳ trƣớc chuyển sang) và các chi phí trích trƣớc có liên quan đến khối
lƣợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhƣng có liên quan đến khối
lƣợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phần của sản xuất hàng hóa, phản ánh lƣợng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đƣợc bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đƣa vào giá thành sản phẩm dịch vụ phải phản ánh đƣợc
giá trị thực của các tƣ liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính
toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn
6

Thang Long University Library


đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không xác định đƣợc hiệu quả kinh
doanh và không thực hiện đƣợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành cần đƣợc
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Ngành dịch vụ mang đặc điểm kinh doanh sản phẩm dịch vụ đơn lẻ, mỗi loại
sản phẩm dịch vụ đều phải có một mức dự toán riêng nên đối tƣợng tính giá thành
trong dịch vụ du lịch là các hoạt động kinh doanh đã hoàn thành đem vào sử dụng tức
là dịch vụ đã đƣợc ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Và xác định đối tƣợng tính giá trong các công ty phụ thuộc vào các yếu tố:
 Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất có phân biệt vùng miền, lãnh thổ
 Trình độ hạch toán: năng lực và lực lƣợng bộ máy kế toán
 Các yêu cầu quản lý: quản lý cần sự tổng hợp hay chi tiết
 Quy trình công nghệ sản xuất: phần mềm, thiết bị hiện đại

1.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành
Các công ty du lịch với hình thức kinh doanh sản phẩm du lịch đơn lẻ, số lƣợng
mặt hàng không quá nhiều, chu kỳ sản xuất thì ngắn vậy nên thƣờng áp dụng phƣơng
pháp tính giá trực tiếp.
 Công thức tính giá thành của phƣơng pháp trực tiếp:
Tổng chi phí
thực tế của
sản phẩm
dịch vụ

=

Chi phí sản
phẩm dở dang
đầu kỳ

Tổng chi phí

phát sinh
trong kỳ

+

-

Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ vào sản phẩm chƣa hoàn thành. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một nhân tố quyết định tính trung thực
của giá thành sản phẩm dịch vụ của công ty.
Để xác định số lƣợng và giá trị sản phẩm dở dang để phục vụ cho việc tính giá
thành, không những ta phải dựa vào số liệu của kế toán mà còn phải căn cứ vào kết
quả của việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở
7


dang cuối kỳ đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau tùy thuộc vào tính
chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phƣơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất, phƣơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Và với đặc thù của ngành du lịch, nếu tour du du lịch hoàn thành trong kỳ thì sẽ
không có sản phẩm dở dang, nếu tour bắt đầu trong kỳ và kéo dài đến kỳ sau sẽ có sản
phẩm dở dang. Các công ty thƣờng sẽ xác định SPDD bằng cách tính tổng giá trị NVL
trực tiếp và nhân công trực tiếp đã phát sinh cho sản phẩm tới ngày cuối kỳ.

Công thức tính:
Giá trị SPDD
=
cuối kỳ

Giá trị NVL trực tiếp đã
phát sinh tới ngày cuối kỳ

+

Giá trị nhân công trực tiếp
đã phát sinh tới ngày cuối kỳ

Trong đó:
 Giá trị NVL trực tiếp đã phát sinh tới ngày cuối kỳ trong SPDD bao gồm
những chi phí NVL trực tiếp đã phát sinh và có hóa đơn của các sản phẩm
dịch vụ chƣa hoàn thành. Còn những chi phí đã phát sinh nhƣng chƣa có hóa
đơn của các sản phẩm dịch vụ chƣa hoàn thành thì chƣa ghi nhận.
 Giá trị nhân công trực tiếp đã phát sinh tới ngày cuối kỳ là lƣơng nhân công phục
vụ sản phẩm tính từ ngày bắt đầu sản phẩm dịch vụ du lịch cho tới ngày cuối kỳ.

1.3.3. Phân loại giá thành dịch vụ
Căn cứ vào thời điểm tính giá và các số liệu, chỉ tiêu, định mức cơ bản của
ngành, kế toán sẽ xác lập đƣợc các loại giá sau:
 Giá thành định mức:
Trong ngành dịch vụ nói chung và trong từng công ty du lịch nói riêng luôn có
một giá thành định mức cho từng sản phẩm dịch vụ. Nó đƣợc tập hợp, hình thành từ
những số liệu chi phí cơ bản, và mức giá này đảm bảo công ty có lãi và duy trì đƣợc
sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Nó đƣợc lấy làm chuẩn mực để các công ty xây dựng
giá thành sản phẩm du lịch bám sát vào đó.

 Giá thành kế hoạch:
Khi phát sinh sản phẩm du lịch thực tế, các công ty sẽ tiến hành thu thập số liệu
chính xác tại thời điểm hiện tại về chi phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm. Từ đó sẽ
hình thành nên giá thành kế hoạch.
 Giá thành thực tế:
Khi sản phẩm du lịch thực sự diễn ra, sẽ có rất nhiều những trƣờng hợp phát
sinh khác với kế hoạch ban đầu. Từ đó làm kế hoạch thực tế cũng có thể sẽ khác so với
8

Thang Long University Library


giá thành kế hoạch. Giá thành thực tế là giá thành chính xác nhất, và dùng để tính giá
vốn của sản phẩm dịch vụ.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh dịch vụ và giá thành sản phẩm dịch vụ
du lịch
Chi phí kinh doanh dịch vụ và giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch là hai khái
niệm khác nhau nhƣng có sự liên quan mật thiết. Khi ta xác định đúng đối tƣợng tập
hợp chi phí, thì việc tính giá thành sẽ trở nên đơn giản và chính xác hơn rất nhiều.
Trong công ty dịch vụ du lịch, đối tƣợng tập hợp chi phí và tính giá thành có thể trùng
nhau. Nhƣng đa phần, đối tƣợng tính giá thành bao gồm nhiều đối tƣợng kế toán tập
hợp chi phí. Mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá
thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá
thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó. Giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và
tính giá thành có điểm giống và khác nhau nhƣ sau:
 Giống nhau: Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành
giống nhau về bản chất, đều là phạm vi giới hạn để tập hợp. Và từ đó phục vụ
cho việc quản lý, theo dõi, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
 Khác nhau: Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, giới hạn
cần đƣợc tập hợp, phục vụ cho công tác tổng hợp chi phí. Còn đối tƣợng tính

giá thành thì có liên quan đến kết quả quá trình kinh doanh làm căn cứ để lập
bảng tính giá thành theo đối tƣợng đã xác định.
1.5. Nội dung kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ trong
công ty du lịch

1.5.1. Chứng từ sử dụng
 Phiếu xuất kho – Mẫu số 02VT
 Hóa đơn GTGT – Mẫu số 01GTKT-3LL
 Vé tàu, máy bay, vé tham quan
 Hóa đơn bán hàng – Mẫu số 02 GTTT-3LL
 Bảng cam kết 23
 Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
 Phiếu thu – Mẫu số 01TT
 Phiếu chi – Mẫu số 02TT
 Bảng lƣơng và trích theo lƣơng – Mẫu số 02-LĐTL

9


1.5.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Theo quyết định này, tài khoản đƣợc kế toán sử dụng là TK154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 đƣợc sử dụng để phản ánh tổng hợp chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ: chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lƣợng sản
phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối
kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kết cấu của tài khoản 154:
TK 154


Số dƣ đầu kỳ: giá trị SPDD
cuối kỳ trƣớc chuyển sang

-Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ

-Giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm dịch vụ đã

-Chi phí nhân công trực
tiếp tham gia quá trình sản
xuất sẩn phẩm dịch vụ

hoàn thành

-Chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ để phân
bổ cho sản phẩm
-Kết chuyển giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ
(theo phƣơng pháp KKĐK)

-Chi phí thực tế khối lƣợng
dịch vụ đã hoàn thành cung
cấp cho khách hàng
-Trị giá phế liệu thu hồi
-Trị giá nguyên vật liệu
dùng không hết nhập lại
kho
-Kết chuyển chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang đầu kỳ
(phƣơng pháp KKĐK)

Số dƣ cuối kỳ: giá trị SPDD
cuối kỳ để chuyển sang kỳ
sau

10

Thang Long University Library


Tài khoản 632: giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tƣ; giá thành sản xuất của sản phẩm bán trong kỳ.
Tài khoản này không có số dƣ đầu kỳ và cuối kỳ.
Vì là công ty dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, nên các
chi phí phát sinh sau khi tập hợp trên TK154 sẽ đƣợc kết chuyển hết sang bên nợ
TK632 để xác định giá vốn hàng bán.
Kết cấu tài khoản 632:

TK 632
-Trị giá vốn của
hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã
bán ra trong kỳ

Kết chuyển trị giá
vốn của hàng hóa,
thành phẩm dịch vụ

đã tiêu thụ trong kỳ

-Chi phí nguyên vật
liệu, nhân công trực
tiếp vƣợt định mức

sang TK 911

đƣợc tính vào giá vốn

Tài khoản 631: giá thành sản xuất
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ ở công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Hạch toán vào TK631 các loại chi phí sau: nguyên vật liệu trƣc tiếp, nhân công
trực tiếp, sản xuất chung và các chi phí bộ phẩn sản xuất, kinh doanh phục vụ cho sản
xuất dịch vụ, chi phí thuê ngoài.
Tài khoản này phải đƣợc hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo loại,
theo nhóm sản phẩm dịch vụ.
Tài khoản này không có số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ do chi phí sản xuất kinh
doanh đƣợc kết chuyển hết sang TK154.
Kết cấu tài khoản 631:

11


TK 631

-Kết chuyển số dƣ

-Giá thành sản phẩm


đầu kỳ của TK154

dịch vụ hoàn thành kết
chuyển vào TK632

-Các chi phí phát
sinh trong kỳ liên

quan đến sản xuất
sản phẩm dịch vụ

-Chi phí sản xuất kinh

doanh dịch vụ dở dang
cuối kỳ kết chuyển
vào TK154

1.5.3. Trình tự hạch toán theo phƣơng pháp KKTX
Theo quyết định số 48/2006/QD – BTC, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ tổng hợp trực tiếp trên TK 154. Giá
thành sản phẩm đƣợc tính bằng cách lấy số dƣ đầu kỳ của TK154, cộng với phát sinh
trong kỳ, trừ đi giá trị SPDD cuối kỳ. Nhƣng do đặc điểm của kinh doanh dịch vụ du
lịch là sản phẩm đơn lẻ, quá trình sản xuất ra dịch vụ cũng chính là quá trình tiêu thụ,
không có kho thành phẩm, nên sau khi đã tổng hợp đƣợc đầy đủ chi phí phát sinh liên
quan đến sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành vào TK 154, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển
ngay sang TK 632 mà không cần quan tâm đến giá trị SPDD cuối kỳ.

12


Thang Long University Library


Sơ đồ 1-1: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá theo phƣơng pháp KKTX
TK 154

TK 152

TK 632

Kết chuyển giá vốn

NVL xuất dùng
TK 111,112,331

TK 152

Các chi phí mua ngoài

NVL dùng không hết
nhập lại kho

TK 133
Thuế GTGT

TK 334, 338
Lƣơng và trích theo lƣơng
TK 138
Quyết toán khoản tạm ứng trƣớc


TK 214
Khấu hao TSCĐ

TK 142,242
Phân bổ chi phí trả trƣớc

13


1.5.4. Trình tự hạch toán theo phƣơng pháp KKĐK
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKĐK chỉ khác so
với phƣơng pháp KKTX về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung không có sự khác biệt về tài khoản sử
dụng cũng nhƣ cách tập hợp chi phí trong kỳ. Đầu kỳ, các tài khoản hàng tồn kho sẽ
đƣợc kết chuyển sang TK 611. Mọi nghiệp vụ liên quan đến NVL trong kỳ nhƣ xuất
kho, nhập kho… sẽ đƣợc ghi nhận trực tiếp trên TK 611. Cuối kỳ, sau khi kết chuyển
giá trị NVL dùng trong kỳ sangTK631, số dƣ TK611 sẽ đƣợc kết chuyển lại các tài
khoản hàng tồn kho.
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ hạch toán NVL theo phƣơng pháp KKĐK
TK 152,153

TK 611

Kết chuyển NVL tồn
kho đầu kỳ

TK 152,153

Kết chuyển giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ


TK 111,112,331

TK 631

NVL mua trong kì

Kết chuyển giá trị NVL
xuất dùng trong kỳ

TK 133
Thuế GTGT

TK 3331
Thuế NK, TTĐB phải tính
vào gía trị NVL nhập khẩu

14

Thang Long University Library


Trong phƣơng pháp KKĐK, để phục vụ công tác tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành, kế toán sử dụng TK631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản đƣợc hạch toán
theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm,...của cả bộ phận tạo ra
sản phẩm dịch vụ.
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá theo phƣơng pháp KKĐK

TK 631


TK 154
Kết chuyển giá trị
SPDD đầu kỳ

TK 154
Kết chuyển giá trị
SPDD cuối kỳ

TK 632

TK 611
Kết chuyển chi phí NVL
xuất dùng trong kỳ

Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
TK 138,111

TK 334
Chi phí nhân công trực tiếp

Ghi giảm giá thành
sản xuất

TK 111,112,331
Chi phí mua ngoài khác

TK 133
Thuế GTGT


15


1.6. Hình thức kế toán sử dụng:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Doanh nghiệp phải thực hiện
các quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán, nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật kế toán.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Sổ kế
toán gồm sổ tổng hợp và chi tiết. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ cần thiết. Theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC,bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ 4 phƣơng pháp ghi sổ sau:
 Hình thức nhật kí chung
 Hình thức nhật kí-sổ cái
 Hình thức chứng từ ghi sổ
 Hình thức trên máy tính
Trong đó hình thức nhật kí chung là hình thức đơn giản, hiệu quả, đƣợc đa số
các công ty du lịch lựa chọn sử dụng.

Hình thức nhật kí chung:
 Đặc trưng cơ bản
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều
phải đƣợc ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Dựa vào số liệu trên sổ
Nhật ký chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Các loại sổ chủ yếu: nhật kí chung, nhật kí đặc biệt, sổ cái, sổ/thẻ chi tiết
 Điều kiện áp dụng các hình thức ghi sổ kế toán:
Sử dụng cho doanh nghiệp mô hình vừa và nhỏ
 Ưu điểm

 Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
 Đƣợc dùng phổ biến, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy
vi tính trong công tác kế toán.
 Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký chung,
cung cấp thông tin kịp thời.
 Nhược điểm
Phải ghi chép nhiều
16

Thang Long University Library


 Sơ đồ:
Sơ đồ 1-4: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ cái TK152,154,632

Sổ kế toán chi tiết
TK152,154,632

Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Ghi chú:
 Ghi hàng ngày
 Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
 Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

17


CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH VIETSENSE

2.1. Tổng quan về công ty TNHH du lịch Vietsense

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vietsense
 Thông tin cơ bản của doanh nghiệp:
 Thành lập: 03/06/2010
 Vốn điều lệ: 9.800.000.000 VND (Ngày 31/12/2010)
 Tên giao dịch: Công ty TNHH du lịch Vietsense
 Trụ sở chính: Số 77 Đại La, Phƣờng Trƣơng Định, Quận Hai Bà Trƣng,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
 Tel: (84 -4) 39728289
 Fax: (84 -4) 39728298
 Mã số thuế: 0104731205
 Email: vietsensetravel.com
 Tài khoản số: VND: 170014851010043; USD: 170014851010057
Công ty TNHH du lịch Vietsense đƣợc thành lập ngày 03 tháng 06 năm 2010
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104731205 do Sở kế hoạch và đầu tƣ

Thành phố Hà Nội cấp. Công ty có trụ sở tại số 77 Đại La, phƣờng Trƣơng Định, quận
Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội.
Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác định rõ kinh doanh đa ngành trên hai lĩnh
vực: du lịch và thƣơng mại.
Tới nay công ty đã có 5 năm xây dựng và phát triển, và tạo dựng đƣợc thƣơng
hiệu Vietsense Travel đã và đang ngày càng khẳng định vị thế trong lĩnh vực kinh
doanh dịch du lịch lữ hành tại thị trƣờng Việt Nam và dần vƣơn ra tầm quốc tế. Trải
qua một hành trình phát triển liên tục không ngừng, công ty đã gặt hái đƣợc nhiều
thành tích đáng kể nhƣ tốc độ tăng trƣởng doanh thu luôn đạt hơn 120% so với năm
trƣớc, quy mô và đội ngũ nhân viên tăng trƣởng mạnh mẽ, đƣợc sự tín nhiệm của
nhiều đối tác.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh đoanh của công ty TNHH du lịch Vietsense
Công ty TNHH du lịch Vietsense đƣợc cấp phép hoạt động trong những ngành
nghề sau:
 Dịch vụ lƣu trú ngắn ngày
18

Thang Long University Library


 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lƣu động (không bao gồm kinh
doanh quán bar, phòng hát, vũ trƣờng)
 Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thƣờng xuyên với khách hàng
(phục vụ cƣới hỏi, ma chay, hội họp)
 Dịch vụ phục vụ đồ uống
 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thƣơng mại
 Quảng cáo (không bao gồm quảng cáo thuốc lá)
 Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Chi tiết:

Bán lẻ tranh, ảnh và các tác phẩm nghệ thuật (trừ đồ cổ) trong các cửa hàng
chuyên doanh
Bán lẻ hàng lƣu niệm, hàng đan lát, thủ công mỹ nghệ trong các cửa hàng
chuyên doanh
 Cho thuê xe có động cơ

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH du lịch Vietsense
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Vietsense
Giám đốc

Khối tổng hợp

Khối nghiệp vụ

Phòng Du lịch Nội địa

Phòng Kế toán

Phòng Kinh doanh

Phòng Hành chính-Nhân sự

Phòng Điều hành

Phòng CNTT – Marketing

Phòng Du lịch Outbound

(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)
19



Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Giám đốc công ty
 Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trƣớc hội các cơ quan
pháp luật hiện hành.
 Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại.
 Là ngƣời quyết định các chủ trƣơng, chính sách, tiêu chuẩn và mục tiêu chiến
lƣợc của công ty.
 Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty
 Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tƣ của
Công ty
 Đề xuất các chiến lƣợc kinh doanh, đầu tƣ cho hội đồng thành viên
 Phát triển thị trƣờng tiêu thị sản phầm trong khu vực và trên thế giới
Phòng du lịch nội địa: gồm phòng kinh doanh và phòng điều hành
 Phòng kinh doanh:
 Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, cùng đề xuất, xây dựng, thực hiện các
chiến lƣợc maketing và chiến lƣợc bán của công ty.
 Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trƣờng du lịch trong nƣớc cũng nhƣ du
lịch nƣớc ngoài và tìm hiểu nhu cầu đi du lịch của ngƣời dân, xây dựng
những chƣơng trình hấp dẫn, đặc sắc, mang nét riêng để phục vụ cho khách
hàng đƣợc tốt nhât.
 Tƣ vấn và bán các sản phẩm du lịch trọn gói hay các dịch vụ đơn lẻ tới
tay khách hàng rồi chuyển cho bộ phận điều hành.
 Phòng điều hành
 Chuẩn bị đầy đủ báo giá dịch vụ của các nhà cung cấp nhƣ lƣu trú, vận
chuyển, ăn uống ở các địa điểm du lịch trong cả nƣớc để có thể cung cấp
thông tin nhanh chóng cho đội ngũ kinh doanh khi cần thiết.
 Tiếp nhận thông tin và tổ chức thực hiện các chƣơng trình Du lịch trình theo
đúng lịch trình, thời gian, tiêu chuẩn mà nhân viên kinh doanh đã kí kết với

khách hàng
 Điều động hƣớng dẫn viên đúng khả năng, chuyên môn phù hợp với đặc thù
từng đoàn khách du lịch
Phòng du lịch outbound:

20

Thang Long University Library


 Tổ chức các hoạt động hợp tác, liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ ở nƣớc
ngoài nhƣ các lữ hành lớn ở Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và châu Âu,
Mỹ…
 Tƣ vấn và bán các chƣơng trình du lịch outbound và các sản phẩm đơn lẻ nhƣ
đặt phòng khách sạn, vé máy bay, làm thủ tục visa, giấy thông hành cho những
khách có nhu cầu đi du lịch.
Phòng tài chính – kế toán
 Chức năng:
Tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nƣớc
 Nhiệm vụ:
 Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất – kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch của Công ty
 Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các
nguồn vốn cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động
vốn đầu tƣ vào các dự án và tinh hình kinh doanh dịch vụ của Công ty.
 Theo dõi tình hình công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu
– chi tiền mặt cà các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh
toán đối nội và thanh toán quốc tế

 Thực hiện quyết toán quý, 06 tháng, năm theo đúng tiến độ và tham gia cùng
các phòng nghiệp vụ của Công ty hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực
thuộc, giúp Ban Giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, tài sản của công ty.
 Lập kế hoạch vay và sử dụng các loại vốn: cố định, lƣu động, chuyên dùng,
xây dựng cơ bản… sao cho có hiệu quả nhất.
 Tham mƣu cho Ban giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế
độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của Bộ tài chính và Ủy Ban Nhân
Dân Thành Phố
 Cùng với phòng điều hành và các phòng ban khác giúp Ban Giám đốc công
ty giao kế hoạch, xét duyệt hoàn thành kế hoạch và quyết toán tài chính của
các đơn vị trực thuộc theo định kỳ
 Thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ kế toán, nâng cao trình độ và cập nhập
các chế độ, quyết định của Bộ tài chính để công ty kịp thời thay đổi.
Phòng hành chính-nhân sự:
21


 Chức năng:
 Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự và quản lý nhân sự toàn công ty.
 Tham mƣu cho giám đốc (GĐ) xây dựng quy chế lƣơng thƣởng, các biện
pháp khuyến khích – kích thích ngƣời lao động làm việc, thực hiện các chế
độ cho ngƣời lao động.
 Tham mƣu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực Hành
chính-Nhân sự.
 Nhiệm vụ:
 Tổ chức và thực hiện công tác tuyển dụng theo yêu cầu của công ty và các
bộ phận liên quan.
 Tổ chức ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng chính thức cho ngƣời lao
động.
 Quản lý hồ sơ, lý lịch, ngày công , ngày nghỉ của CBNV toàn Công ty.

 Xây dựng quy chế lƣơng thƣởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích
ngƣời lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho ngƣời lao động.
 Tổ chức theo dõi, lập danh sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện
các chế độ liên quan đến bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động theo chỉ đạo của
BGĐ.
 Hỗ trợ Bộ phận khác trong công tác quản lý hành chính nhân sự và là cầu
nối giữa BGĐ và Ngƣời lao động trong Công ty
Phòng Công Nghệ Thông Tin và Marketing:
 Chức năng:
Quản lý các từ khóa liên quan đến công ty, quản trị các Website của công ty.
 Nhiệm vụ:
 Rà soát lại các lỗi chính tả, lỗi trình bày và các ảnh trong các chƣơng trình
du lịch trên trang chủ.
 Viết bài về các điểm du lịch, kinh nghiệm du lịch, ẩm thực du lịch.
 Tham gia và trở thành thành viên trong các diễn đàn về du lịch, viết bài
đăng, trả lời các câu hỏi.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH du lịch Vietsense
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

22

Thang Long University Library


Sơ đồ 2-2: Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán miềnTrung
Kế toán inbound
Kế toán trưởng


Kế toán miền Bắc
Kế toán outbound

(Nguồn : Phòng Hành chính-Nhân sự)
 Kế toán trƣởng: là ngƣời tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê
tài chính, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh
tế, tài chính của công ty, đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với hoạt
động kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Kế toán trƣởng nằm
dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Kế toán trƣởng sẽ là ngƣời kiểm tra
việc tiến hành công việc ghi chép tính toán ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo
thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức lƣu trữ bảo quản tài liệu
hồ sơ sổ sách. Kế toán trƣởng cũng là ngƣời làm công tác kế toán thuế hàng
tháng, lập các báo cáo tài chính hàng năm, đồng thời kiêm thủ quỹ, thủ kho
của công ty.
 Kế toán bộ phận: với đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty hoạt động trong
hai lĩnh vực inbound (miền Bắc, miền Trung) và outbound, công ty có 3 kế
toán phụ trách từng bộ phận. Các kế toán viên này có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các điều hành viên để hoàn thành tốt công việc. Họ sẽ phải kiểm
soát đối chiếu với các điều hành viên để thống nhất chi phí, giá thành từng
tour, đảm bảo cân bằng thu chi, thu thập và lƣu trữ các hóa đơn-chứng từ cần
thiết, theo dõi công nợ và thanh toán với từng nhà cung cấp, khách hàng.
2.1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH du lịch Vietsense
Hiện tại công ty TNHH du lịch Vietsense đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính.
Kỳ kế toán của công ty tính theo tháng.
23


Hình thức ghi sổ kế toán mà công ty sử dụng là hình thức nhật ký chung. Công

ty không sử dụng tới các phần mềm kế toán mà vẫn sử dụng phƣơng pháp thủ công để
hạch toán.
Ngoài ra, công ty mở tài khoản chi tiết cho các tài khoản 152 - nguyên vật liệu,
154 - chi phí sản xuất kinh doanh dờ dang…theo từng loại nguyên vật liệu, từng khoản
mục chi phí, từng tour du lịch… để phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam Đồng (VNĐ).
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên và tính giá xuất kho theo phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc.
Công ty không có tài sản cố định.
Công ty sử dụng phƣơng pháp khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tại
công ty TNHH du lịch Vietsense

2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ tại công ty TNHH du lịch
Vietsense
2.2.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ
Việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng
trong việc tổ chức công tác kế toán CPSX ở công ty. Vì vậy phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức kinh doanh, đặc điểm công tác kế toán của công ty để xác định sao cho hợp lý
và khoa học nhất.
Với những đặc điểm của ngành nói chung và của công ty nói riêng là thực hiện
dịch vụ du lịch khi có đơn hàng, kế toán trƣởng đã quyết định tập hợp chi phí kinh
doanh dịch vụ theo từng tour du lịch hay chính là những hợp đồng dịch vụ đƣợc ký kết
với khách hàng và phƣơng pháp tập hợp chi phí theo khoản mục với các sản phẩm
dịch vụ, đồng thời tiến hành đăng ký mở thêm các TK 1541, TK1542, TK1543 để dễ
dàng hơn trong công tác quản lý các chi phí
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 1541): là toàn bộ các chi phí về nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí mua ngoài phục vụ trực tiếp tour
du lịch.

 Chi phí nhân công trực tiếp (TK 1542): gồm tiền lƣơng, các khoản phụ cấp
phải trả, các khoản trích theo lƣơng cho hƣớng dẫn viên trực tiếp tham gia
thực hiện tour du lịch.

24

Thang Long University Library


 Chi phí sản xuất chung (TK1543): bao gồm tiền lƣơng, phụ cấp, các khoản
trích theo lƣơng của điều hành viên, hƣớng dẫn viên, chi phí mua ngoài… liên
quan đến tour du lịch.
Trong bài khóa luận này, em xin trình bày nội dung công tác kế toán tập hợp
chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành cho tour du lịch Cát Bà 4 ngày 3 đêm theo
hợp đồng đã ký với công ty cổ phần Thái Dƣơng trong tháng 7/2015. Hợp đồng đƣợc
kí kết ngày 03 tháng 07 năm 2015.
Tour du lịch Cát Bà là sản phẩm dịch vụ quan trọng của công ty TNHH du lịch
Vietsense. Tùy vào nhu cầu thực tế của khách hàng mà độ dài của chuyến đi có thể
thay đổi sao cho hài lòng khách hàng nhất. Tour 4 ngày 3 đêm, từ 06/07/201509/07/2015 với mã số CB060907 bao gồm rất nhiều các hoạt động thú vị nhƣ: tắm
biển, du thuyền, thăm đảo khỉ, pháo đài thần công, đêm giao lƣu âm nhạc…

25


×