Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMARTDOOR 168

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 75 trang )

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về TCDN và phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp
Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp
Về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động
của doanh nghiệp và hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thực hiện thông qua quá trình
huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
-

Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và t
chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.

Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải t chức huy động và sử
dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở
doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
-

Tài chính doanh nghiệp tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích điều
tiết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp.



Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: b đắp hao mòn máy móc thiết bị,
trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức c phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
1

Thang Long University Library


tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của
tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn
bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng
suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích
thích tiêu dùng xã hội.
-

Tài chính doanh nghiệp kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng
về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan

trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp:
 Khái niệm:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích
hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các
chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính
trong tương lai Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài
chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích Quá trình này có thể thực
hiện theo nhiều cách khác nhau t y thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích Phân tích tài
chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư
Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết qủa tài chính trong
tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp Phân tích tài chính sẽ
tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị
Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản
trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà
nước nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau
-

Mục đích phân tích tài chính

Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của
2


doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng Trên cơ sở đó, nêu lên một cách t ng hợp về trình độ hoàn thành các
mục tiêu, biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,

các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh Mỗi doanh nghiệp
đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu
tư, nhà cho vay, nhà cung cấp Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau Song nhìn chung, họ đều quan tâm
đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa
Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản
trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà
nước nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau Chẳng hạn:
Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp
thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn Đối với các
khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn, tín dụng thương mại, ); người tài trợ thường
quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng hoán chuyển thành tiền của tài
sản lưu động và tốc độ quay vòng của các tài sản đó Ngược lại, đối với các khoản tín
dụng dài hạn, nhà phân tích thường hướng đến tiềm lực trong dài hạn, như dự đoán các
dòng tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các
nguồn lực đảm bảo khả năng đáp ứng các khoản thanh tóan cố định (tiền lãi, trả nợ
gốc ) trong tương lai Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản đối với người cho
vay nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một nội dung quan trong đối với các nhà
cung cấp tín dụng Ngoài ra, người cung cấp tín dụng d là ngắn hạn hay dài hạn đều
quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn vì cấu trúc nguồn vốn mang tiềm ẩn rủi ro và an toàn
đối với người cho vay
Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân tích bao
quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính đến các vấn đề
hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa ra
những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ ph hợp
mà còn tiên liệu họat động của doanh nghiệp như từ cách nhìn của các đối tương phân
tích khác.
Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp, t y thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp mà có sự tách rời giữa vai trò sở hữu với vai trò quản lý Chính sự tách rời này

dẫn đến người chủ sở hữu thường không quan tâm các vấn đề như cách nhìn của nhà
3

Thang Long University Library


quản lý doanh nghiệp Thông thường, người chủ sở hữu quan tâm đến khả năng sinh
lời vốn đầu tư của họ, phần vốn chủ sở hữu có không ngừng được nâng cao không, khả
năng nhận tiền lời từ vốn đầu tư ra sao Do vậy, phân tích tài chính từ góc độ người
chủ sở hữu mang tính t ng hợp
Nói chung, có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu phân tích suy cho c ng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá nhân, t
chức có liên quan đến doanh nghiệp Tóm lại, phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của
doanh nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai Từ đó, có thể đánh giá đầy
đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát
thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc
dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay t ng hợp
các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp Tuy nhiên có bốn phương pháp sau đây thường được sủ dụng để phân tích tài
chính doanh nghiệp, đó là: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích t số, phương
pháp Dupont và phương pháp thay thế liên hoàn.
1.1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng ph biến nhất trong phân tích tài
chính Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích c ng như kỹ thuật so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:

- Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được t chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
- Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các t chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.

4


- Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho t chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh c ng nội dung
kinh tế, có c ng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau Bản chất của
vấn đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích Những thay đ i về chế độ
tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính không so sánh được của
chỉ tiêu phân tích Nhà phân tích cần chú ý đến ảnh hưởng của những thay đ i này để
đánh giá đúng hơn về hiệu quả họat động của doanh nghiệp Ngoài ra, tính so sánh
được còn liên quan việc tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành Có thể lấy điển
hình về sự thay đ i phương pháp kế toán Mặc d nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh
nghiệp phải áp dụng nhất quán các phương pháp kế toán giữa các kỳ kế toán (đánh giá
hàng tồn kho, phương pháp khấu hao ) nhưng doanh nghiệp vẫn có quyền thay đ i
phương pháp kế toán Những thay đ i này phải được trình bày trong thuyết minh báo
cáo tài chính để nhà phân tích có thể đánh giá những ảnh hưởng của phương pháp kế
toán đối với chỉ tiêu phân tích Trong trường hợp này, một báo cáo tài chính đã được
kiểm toán là cơ sở đáng tin cậy đối với nhà phân tích

Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp
sau:
- Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ, qua
đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Khi phân tích báo cáo tài chính dạng so sánh,
cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ
hơn Chẳng hạn, khi thiết lập báo cáo lãi lỗ dạng so sánh cần xem đến mối liên hệ giữa
tốc độ biến động của chỉ tiêu doanh thu với tốc độ của chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Sự
mất cân đối về tốc độ biến động của chỉ tiêu nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT với
tốc độ biến động của chỉ tiêu doanh thu đòi hỏi nhà phân tích phải tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến sự mất cân đối đó
- Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ
tính theo t lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó Báo cáo tài chính theo qui mô
chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối
với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, phải chọn chỉ
tiêu t ng tài sản làm qui mô chung. Một BCĐKT được thiết kế theo qui mô chung thể

5

Thang Long University Library


hiện cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó phát hiện những đặc
trưng trong phân b tài sản và huy động vốn.
1.1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng ph biến nhất trong phân tích tài chính
là phương pháp t số Phương pháp t số là phương pháp trong đó các t số được sử
dụng để phân tích. Một t số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên t số phải có
mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế Đó là các t số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này

so với chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, để phân tích khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp cần sử dụng những yếu tố có khả năng chuyển hóa thành tiền trong
ngắn hạn Với nguyên tắc thiết kế các t số, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu
phân tích ph hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Các t số còn là công cụ
hỗ trợ công tác dự đoán tài chính
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được b sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính
được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn Đó là cơ sở để hình thành những t lệ
tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một t số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho
phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các t số; thứ ba, phương pháp phân
tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách
hệ thống hàng loạt t số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đã có sẵn
hoặc nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của
mình, nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các t số, nhà phân
tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của
các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số.
Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa
ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh
nghiệp trong tương lai
Về nguyên tắc, với phương pháp t số, cần xác định được các ngưỡng, các t số
tham chiếu Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các t
6



số của doanh nghiệp với các t số tham chiếu Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác
1.1.2.3 Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
T suất sinh lời trên t ng tài sản ROA =

Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp Như vậy để nâng cao khả năng sinh lời
của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét
có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng
ROA đó là: Tăng t lệ lợi nhuận trên doanh thu có được hoặc tăng khả năng làm ra
doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
 Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh t lệ
nợ vay và t lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.

7

Thang Long University Library



 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và
hợp lý về cơ cấu của t ng tài sản.
 Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến t chức quản lý của
doanh nghiệp.
1.1.2.4 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt
và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đ i Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số
của chỉ tiêu khi chưa có biến đ i của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng
với chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức Ngoài ra việc sắp xếp
các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích
phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng Trình tự thay thế các nhân
tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa ph hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên
cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
+ Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và chỉ
tiêu kết quả và phân loại các nhân tố thành nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng
+ Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố
chất lượng xếp sau; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng c ng ảnh hưởng thì nhân tố
chủ yếu xếp trước nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo lộn trình tự này
+ Bước 3: Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố chưa được

thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch - Thay thế xong một nhân
tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với (trừ đi) kết
quả của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của
nhân tố vừa được thay thế

8


+ Bước 4: có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và t ng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh
lệch giữa thực tế với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích)
Để làm rõ các vấn đề lý luận trên, ta lấy một ví dụ khái quát như sau:
Giả sử có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố, theo thứ tự a, b, c
Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và đã được sắp xếp theo
trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng bằng công thức sau:
Q=axbxc
Ta quy ước kỳ kế hoạch ký hiệu là K còn kỳ thực tế ký hiệu là T. Từ quy ước này
chỉ tiêu Q kỳ kế hoạch và thực tế lần lượt được xác định như sau:
Kỳ kế hoạch:
Kỳ thực tế:
Trình tự phân tích bao gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích. Q =
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
+ Thay thế lần 1: thay
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Q: 
+Thay thế lần 2: thay
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Q:
+ Thay thế lần 3: thay

Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là chính là chỉ tiêu phân tích thực tế
(

)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Q:
Bước 3: T ng hợp: 14 Q =
Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp thay thế liên hoàn
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu
- Xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp

nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc
đẩy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực
9

Thang Long University Library


Nhược điểm:
- Khi xác định đến nhân tố nào, ta phải giả định các nhân tố khác không đ i,
nhưng trong thực tế thì các nhân tố luôn luôn biến động
- Việc sắp xếp các nhân tố từ số lượng đến chất lượng, trong một số trường hợp
để phân biệt nhân tố nào là số lượng, nhân tố nào là chất lượng là một vấn đề không
đơn giản Nếu xác định không đúng thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố sẽ
cho kết quả không chính xác
- Không có khả năng luận cứ rõ rang trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân
tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các nhân tố
chất lượng Điều này càng trở nên khó khan khi có nhiều nhân tố trong tính toán phân
tích.
1.1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích TCDN

Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định ph hợp
Như vậy, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những bảng biểu tài chính mà phải
tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như
các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp Cụ thể là:
+ Các thông tin chung Đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế chính
trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội
về kỹ thuật công nghệ… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ thương mại…
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ Khi phân
tích tài chính, điều quan trọng phải biết sự lặp đi lặp lại của cơ hội: Vượt qua tăng
trưởng đến suy thoái và ngược lại
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: đó là những thông tin mà kết quả hoạt động
của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có
tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh
tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Đó là những thông tin về chiến lược,
sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng
vốn, tình hình và khả năng thanh toán… Những thông tin này được thể hiện qua những
10


giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo của hạch toán kế toán, hạch toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ…
+ Các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp: những thông tin liên quan đến
doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng Một số công khai, một số chỉ dành cho những

người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp Có những thông tin được
báo chí hoặc các t chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ doanh
nghiệp được biết
Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ rằng: Những thông tin thu thập được không phải tất
cả đều được biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, mà có những tài liệu không thể
biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, nó chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả
đời sống kinh tế của doanh nghiệp
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài
chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của
thông tin Sự thích hợp phản ánh chất lượng thông tin
1.2 Nội dung trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1 Phân tích diễn biến TS – NV
Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
T ng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta
cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích sự biến động và tình hình
phân b tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay
không Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp
Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính t trọng của
từng chỉ tiêu trong t ng tài sản, t trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong
t ng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn Sau đó so sánh chúng qua nhiều
thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc

11

Thang Long University Library


phân b tài sản có hợp lý hay không, ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
về nguồn vốn của doanh nghiệp Cơ cấu nguồn vốn là t trọng của từng loại nguồn
vốn trong t ng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá
được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng
thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ
hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình
hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy
được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương
đối của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính t trọng của từng chỉ tiêu trong t ng nguồn
vốn, t trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong t ng nợ phải trả, tương tự cho
vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu
và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân tích cân đối TS – NV
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp, hơn nữa việc phân tích tính cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân b , huy động, sử dụng các
loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Đồng thời, nó còn
được d ng để đánh giá xem giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng
chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng chúng có hiệu quả và hợp lý hay không
Ta có:
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn:

Nhu cầu vốn lưu động ròng là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ
cho một số khoản mục mà không phải là tiền của vốn lưu động
Nhu cầu VLĐ ròng = Các khoản phải thu + Giá trị lưu kho – Nợ ngắn hạn
(không tính nợ vay)
Từ công thức trên ta có thể thấy:
-

Nếu nhu cầu VLĐ ròng mà lớn hơn 0 thì điều đó có nghĩa là nợ ngắn hạn
chiếm dụng chưa đủ để tài trợ cho tài sản ngắn hạn quan trọng, và doanh
nghiệp cần vay nợ thêm

12


-

Nếu nhu cầu VLĐ ròng mà nhỏ hơn 0 thì điều đó có nghĩa là nợ ngắn hạn
chiếm dụng đủ để tài trợ cho tài sản ngắn hạn quan trọng và doanh nghiệp
không cần vay nợ thêm

Cân bằng tài chính trong dài hạn:
Vốn lưu động ròng cho biết mức độ n định của nguồn vốn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn hay nó chính là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn
VLĐ ròng = TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= NV dài hạn – TS dài hạn
Từ công thức trên ta có thể thấy:
+ Nếu như VLĐ ròng lớn hơn 0 thì tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn Đây là
biểu hiện tốt, có tính an toàn cao bởi nó có nghĩa là nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để
tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn thừa vào để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Điều này
cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược quản lý tài sản lưu động theo trường

phái thận trọng Tuy nhiên, việc doanh nghiệp dự trữ nhiều hàng tồn kho sẽ làm tăng
chi phí lưu kho, do việc tăng chi phí nên EBIT của doanh nghiệp sẽ giảm
+ Nếu VLĐ ròng nhỏ hơn 0, tức là giá trị tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn
ngắn hạn Đây là biểu hiện không tốt, không an toàn vì nguồn vốn dài hạn không đủ để
tài trợ cho tài sản dài hạn mà trái lại, nguồn vốn ngắn hạn phải tài trợ them cho tài sản
dài hạn Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược quản lý tài sản
theo trường phái mạo hiểm Khi theo đu i chính sách quản lý này, doanh ngiệp có thể
gặp phải những rủi ro như: Cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền có được chính sách
quản lý hiệu quả; mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho; mất doanh thu khi
sử dụng chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp Những rủi
ro này đánh đ i bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kỳ vọng tăng lên
Nhận xét:
Nếu vốn lưu động ròng lớn hơn nhu cầu vốn lưu động ròng thì cân bằng tài chính
rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để b đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu
động ròng
Nếu vốn lưu động ròng nhỏ hơn nhu cầu vốn lưu động ròng thì có nghĩa là vốn
lưu động ròng không đủ để tài trợ nhu cầu vốn lưu động ròng và doanh nghiệp phải
huy động các khoản vay ngắn hạn để b đắp sự thiếu hụt
1.2.1.3 Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu tư
ban đầu và vốn b sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
13

Thang Long University Library


Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp
Mục đích:

Đối với doanh nghiệp: mục đích cuối c ng là để đưa ra quyết định thích hợp (làm
thế nào để tối đa hóa lợi nhuận, giảm rủi ro) thông qua việc đánh giá tính hợp lý trong
việc thay đ i kết cấu tài sản, nguồn vốn
Đối với chủ nợ: mục đích cuối c ng là để đưa ra các quyêt định thích hợp (cho
vay bao nhiêu, thời hạn bao lâu là hợp lý) thông qua việc đánh giá sử dụng vốn có
đúng mục đích và hiệu quả hay không
Đối với nhà đầu tư: mục đích cuối c ng là để đưa ra các quyết định thích hợp (có
đầu tư hay không) thông qua việc nhận định rủi ro, đánh giá lợi nhuận
Các bƣớc làm:
Bƣớc 1: Rút gọn bảng cân đối kế toán.
 Khoản phải thu có vô số các khoản phải thu ngắn hạn có rất nhiều mục thì
tách ra làm hai là phải thu khách hàng (trừ luôn dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi), các mục còn lại gom chung tất vào thành mục phải thu ngắn
hạn khác.
 Phần tài sản cố định cũng có nhiều mục như TSCĐ hữu hình, thuê tài
chính, vô hình kèm theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế
bên gom chung hết thành chung một cái là tài sản cố định

nhưng các

 Phần các khoản ĐTTC dài hạn các bạn cũng gom chung thành đầu tư TC
dài hạn.
 Phần nợ phải trả thì giữ nguyên: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán
(có trừ đi cả dự phòng), quỹ khen thưởng phúc lợi, các mục còn lại gom
chung thành phải trả ngắn hạn khác.
Bƣớc 2: Lập bảng kê Sử dụng vốn và Nguồn vốn theo nguyên tắc
 TS Tăng, NV giảm thì ghi vào cột "Sử Dụng Vốn". Điều này có nghĩa là
Doanh nghiệp đã bơm vốn vào hoạt động kinh doanh, vận động liên tục để
tạo ra lợi nhuận cho nên đương nhiên TS sẽ tăng và NV sẽ giảm.
 TS Giảm, NV tăng thì ghi vào cột "Tạo vốn". Điều này được lý giải là để

tài trợ cho việc sử dụng vốn trên thì chúng ta buộc phải giảm một số tài
sản (như là thanh lý TSCĐ rồi mua cái mới, dùng tiền đầu tư… ), hoặc
tăng nguồn vốn (huy động thêm vốn chủ sở hữu, nợ vay...)
14


 Cộng Sử dụng vốn = Cộng Tạo vốn
Lƣu ý:
+ Chỉ ghi số chênh lệch, khi xác định chênh lệch cần kèm theo cả t trọng.
+ Nguồn vốn bên trong là các nguồn như LN giữ lại, thu hồi nợ phải thu, giảm
TS dư thừa, ứ đọng nên tích cực.
+ Nguồn vốn bên ngoài là các nguồn như đi vay, nợ chiếm dụng, nhận vốn góp
của CSH, tuy nhiên nếu nhận vốn góp của CSH mà b sung từ Lợi Nhuận thì đây lại là
Nguồn vốn bên trong.
Bƣớc 3: Phân tích
Đầu tiên, dựa vào bảng phân tích đưa ra các số liệu cụ thể: sử dụng vốn ở các
khoản mục nào, tăng bao nhiêu (ưu tiên đi từ các khoản mục tăng từ mạnh nhất rồi
xuống thấp dần); tiếp đó để tài trợ cho sử dụng vốn thì doanh nghiệp đã sử dụng nguồn
vốn nào, tăng bao nhiêu (cũng đi từ mạnh xuống)
Sau đó phải nêu ra nhận định trong năm này, doanh nghiệp có gì thay đ i Cụ thể
như nếu TSCĐ tăng, khoản phải thu, tồn kho tăng thì đây là dấu hiệu cho thấy
Doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh doanh Mặt khác có thể doanh nghiệp giảm
nợ vay dài hạn, tăng nợ vay ngắn hạn, t y vào sự thay đ i mà phân tích Tiếp đó cần
nhận định nguồn vốn tài trợ cho việc sử dụng vốn có bao nhiêu phần trăm là từ NV
bên trong và bao nhiêu phần trăm là từ NV bên ngoài
Cuối c ng, nhận xét xem cơ cấu tài chính thay đ i như thế nào, có an toàn không,
Nếu như NV dài hạn mà tăng nhanh hơn tài sản dài hạn thì đó là dấu hiệu tốt, an toàn
vì nó được tài trợ từ NV dài hạn, ngược lại thì nó giảm tính an toàn và chịu áp lực
thanh toán…
1.2.2 Phân tích kết quả kinh doanh

Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh BCKQHĐKD là báo cáo tài chính t ng hợp, phản ánh t ng quát tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết
theo các loại hoạt động
 Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
 Hoạt động tài chính
 Hoạt động khác
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là những hoạt động liên quan đến nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh theo đăng ký họat động của doanh nghiệp
15

Thang Long University Library


Hoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến đầu tư vốn của doanh
nghiệp ra bên ngoài như: đầu tư kinh doanh chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh,
hoạt động cho vay, cho thuê TSCĐ Kết quả hoạt động tài chính hiện nay không được
tính riêng mà được tính chung c ng với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, để hình thành
nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của đơn vị Để đánh giá tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp qua báo cáo thu nhập, nhà phân tích cần xem xét chi tiết nội
dung thu nhập và chi phí hoạt động tài chính.
Hoạt động khác là các hoạt động nằm ngoài hoạt động SXKD và hoạt động tài
chính của doanh nghiệp và thường xảy ra ngoài dự kiến, như hoạt động thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải
thu khó đòi, các khoản thu nhập và chi phí khác
Với ba loại hoạt động trên, kết quả kinh doanh trước thuế của doanh nghiệp là
t ng hợp kết quả của 3 hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động khác
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghiîa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện

kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết qủa chung toàn
doanh nghiệp Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai
Thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp Đây là một trong các nguồn thông tin rất b ích cho người ngoài
doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp
1.2.3 Phân tích tình hình lưu chuyển tiền
Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo
cáo kết qủa hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về lợi nhuận của doanh nghiệp
Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán chưa phải là chỉ tiêu đánh gía xác thực khả năng tài trợ
bên trong của doanh nghiệp Trong tài chính, người ta thường quan tâm đến dòng tiền
Gía trị của một tài sản và rộng hơn là của doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền
mà tài sản tạo ra vì dòng tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, đầu tư mua sắm
thiết bị, vật tư cho kinh doanh Các nhà quản lý tài chính thường gặp tình trạng doanh
nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho họat động kinh doanh Có nhiều lý
do dẫn đến thực trạng này
Một là: lợi nhuận kế toán là chênh lệch giưã doanh thu và chi phí Việc trình bày
doanh thu và chi phí trên báo cáo thu nhập phải theo những nguyên tắc kế toán chung
Doanh thu được kế toán ghi nhận không phải là số tiền thực thu mà là giá trị hàng hóa,
16


dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng và khách hàng đồng ý thanh toán
Chi phí được ghi nhận ph hợp với doanh thu, trong đó nhiều khoản chi phí chưa thực
sự là khoản chi và không phải là khoản chi bằng tiền, như chi phí trích trước, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng gỉam gía

Vì vậy, lợi nhuận kế toán chưa thực sự

là dòng tiền tạo ra từ họat động kinh doanh

Hai là: chu kỳ vận động của dòng tiền luôn không ph hợp với chu kỳ đầu tư của
doanh nghiệp Doanh nghiệp thường phải chi tiền để đầu tư TSCĐ, mua sắm vật liệu,
trả lương trước khi dòng tiền tạo ra từ mở rộng họat động kinh doanh Các doanh
nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng quá nhanh thường gặp phải tình trạng khan hiếm
tiền nên phải huy động lớn vốn vay ngân hàng để tài trợ
Do có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và dòng tiền tạo ra trong kỳ nên cần
có một báo cáo phản ánh sự vận động của vốn bằng tiền ở doanh nghiệp Đó là báo
cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính t ng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp Theo chế độ kế toán hiện hành, Báo cáo cáo lưu chuyển tiền tệ có
hai dạng mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của cả hai mẫu
đều bao gồm những phần chính:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
- Tiền đầu kỳ
- Tiền cuối kỳ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên
quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp Thông qua BCLCTT, ngân hàng, các nhà
đầu tư, Nhà nưóc và nhà cung cấp có thể đánh gía khả năng tạo ra các dòng tiền từ các
loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, c
tức cho các c đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước Đồng thời, đó cũng là mối quan tâm
của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng
trách nhiệm thanh toán của mình
BCLCTT còn là cơ sở để dự đoán các dòng tiền của doanh nghiệp, trợ giúp các
nhà quản lý trong công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp

17


Thang Long University Library


Thông qua BCLCTT, người ra quyết định có thể đánh giá thời cơ kinh doanh của
doanh nghiệp để ra các quyết định kịp thời
1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn
thanh toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Khả n ng thanh toán nợ ngắn hạn

T ng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Số nợ ngắn
hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới một năm bao gồm: Các
khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả người lao
động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12 tháng
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đ i TS thành tiền để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của
các doanh nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành nghề kinh
doanh khác nhau có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng là so sánh với hệ số thanh
toán ở các thời kỳ trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là
yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thánh toán của doanh
nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình của doanh
nghiệp.
Khả n ng thanh toán nhanh

Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xác định bằng t ng TS ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn
Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi trong TS ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là
loại TS có tính thanh khoản thấp hơn

18


Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh
nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt Hệ số này nói lên việc công
ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn
nào trong việc chuyển từ tài sản ngắn hạn khác về tiền mặt Hệ số này >2 thì được
đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần
phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất, khả năng
của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá
tốt
Khả n ng thanh toán tức thời:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời chỉ xem xét các khoản có thể thanh toán
nhanh nhất đó là tiền và khả năng này cho biết, với số tiền và các khoản tương đương
tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không
Khả năng thanh toán tức thời =
Thể hiện khả năng b đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN Do tiền có
tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng
nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN
Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1 Tuy nhiên, giống như
trường hợp của khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, để kết
luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn
cần xem xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó
Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ

So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện
thời, hay chỉ số thanh toán nhanh, chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về
tính thanh khoản Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức
tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để
kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn
hay bằng 1 Điều này cũng không quá nghiêm trọng Một doanh nghiệp giữ tiền mặt
và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn
là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả
19

Thang Long University Library


Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để
tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn)
1.2.4.2 Phân tích khả năng hoạt động
Hệ số thu nợ

Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hi n tại khách hàng vẫn
đang chiếm dụng của doanh nghi p Chỉ đến khi khách hàng thanh toán cho doanh
nghi p thì phần vốn này của doanh nghi p mới không bị coi là chiếm dụng nữa Vi c
bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thi t hại cho doanh nghi p khi doanh nghi p cần
vốn để đảm bảo khả nang thanh toán hay duy trì sản xuất kinh doanh Vì vạ y, ở chỉ số
này các doanh nghi p thuờng đảm bảo phải càng cao để chứng tỏ tốc đọ thu hồi nợ của
doanh nghi p càng nhanh, khả nang chuyển đ i các khoản phải thu sang tiền mạt cao,
điều này giúp doanh nghi p nâng cao luồng tiền mạt, tạo ra sự chủ đọng trong vi c tài
trợ nguồn vốn luu đọng phục vụ sản xuất

Thời gian thu nợ trung bình

Chỉ tiêu này thể hi n doanh nghi p mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu
Nguợc lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh
nghi p càng ngắn lại càng thể hi n khả nang thu hồi nợ của doanh nghi p càng tốt Khi
phân tích t số này ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh nghiệp
c ng ngành và so sánh với t số trung bình ngành, DN cần xem xét từng khoản phải
thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp xử lý
Vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp.

Số vòng HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh. Hệ số này lớn cho thấy doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho hiệu quả, tránh
được ứ đọng vốn và ngược lại. Việc t chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào
HTK Ngược lại, nếu số vòng quay HTK thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự
20


trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm Từ đó,
có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp
vào tình thế khó khan về tài chính trong tương lai Tuy nhiên hệ số này còn phải được
so sánh với hệ số trung bình nghành Ví dụ một nhà máy sản xuất rượu nho nếu luân
chuyển hàng tồn kho nhanh có thể dẫn đến sản phẩm chưa thích hợp để uống Nhưng
với một công ty kinh doanh rau quả tươi thì thời gian lưu kho càng ngắn càng tốt
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình

Chỉ số này cho biết thời gian luu hàng tồn kho gồm có nguyên vạt li u và hàng
hóa trong bao nhiêu lâutừ lúc nhạp hàng vào kho cho đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra

trong bao lâu Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho đuợc luân chuyển,
tiêu thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí luu kho, làm tang doanh thu, lợi nhuạn cho
doanh nghi p.
Thời gian trả nợ

Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay các khoản phải trả, chỉ tiêu này đánh giá bao
nhiêu đồng chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung và giá vốn hàng bán bỏ ra thì có 1
đồng DN đi chiếm dụng vốn của khách hàng, người lao động… Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt bởi việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và
chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển tiền hay số ngày
bình quân cần thiết để các khoản trả người bán thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Thời gian luân chuyển tiền càng dài càng tốt.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Vòng quay tiền = Chu kỳ kinh doanh – thời gian trả nợ
= Thời gian thu nợ TB + thời gian luân chuyển kho TB – thời
gian trả nợ
Chu kỳ kinh doanh cho biết thời gian từ lúc mua hàng nhạp vào kho cho đến lúc
thu lại đuợc tiền hàng bán ra là bao lâu Chu kỳ kinh doanh càng ngắn thì doanh
21

Thang Long University Library


nghi p sẽ có thể quay vòng vốn càng nhanh Tuy nhiên, mức đọ nhanh hay chậm còn
phụ thuọc vào lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh cũng nhu chính sách thu
tiền của doanh nghi p Chỉ tiêu vòng quay tiền này phản ánh mọt đồng chi ra phải mất
bao lâu mới thu hồi đuợc Thời gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghi p sẽ

thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghi p thì kinh
doanh với mới thực sự đạt hi u quả Nguợc lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài
thì doanh nghi p sẽ thu hồi vốn chạm, hoạt đọng kinh doanh chua thực sự có hi u quả
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TS của DN

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 100 đồng TSNH tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì TSNH quay được mấy lần.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao;
thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu
thụ nhanh; tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền
mặt thấp Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu
thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều.

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân b tài sản, trình độ quản lý tài
sản của doanh nghiệp T số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu, nếu t số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao,
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Nếu t số này quá cao thì chứng tỏ
rằng doanh nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy
khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm tài sản
22



1.2.4.3 Phân tích khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản

T số này cho biết cứ 1 đồng doanh nghiệp đầu tư cho t ng tài sản thì có bao
nhiêu đồng là từ đi vay Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp Hệ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít Điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay Ngược lại, t số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro của doanh nghiệp cao hơn
Hệ số này được tính bằng cách lấy t ng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị t ng tài sản trong
c ng kỳ Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu
Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Hệ số này được tính bằng cách lấy t ng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong
c ng kỳ Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Hẹ số hả nang thanh toán lãi vay

Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bọ lợi nhuạn truớc thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghi p thanh toán đuợc bao nhiêu lần t ng lãi vay
phải trả từ huy đọng nguồn vốn nợ Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt đọng

kinh doanh có khả nang sinh lời cao và đó là co sở đảm bảo cho tình hình thanh toán
của doanh nghi p lành mạnh Nguợc lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt đọng kinh
23

Thang Long University Library


doanh của doanh nghi p kém hi u quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị
đe dọa Khi chỉ tiêu này <1 cho thấy hoạt đọng kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhạp
trong kỳ không đủ b đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghi p phá sản
1.2.4.4 Phân tích khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu cuối c ng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư - sản
xuất - tiêu thụ, khả năng quản lý các mặt của doanh nghiệp Muốn đánh giá được tính
hiệu quả của quá trình trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với
các yếu tố tạo ra lợi nhuận như doanh thu, vốn, Khả năng sinh lợi là kết quả của các
quyết định của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ
quản lý tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn
cứ vào các t số sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
T suất sinh lợi của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản.

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời
tài sản càng lớn Cũng tương tự như trên, lợi nhuận xem xét ở đây cũng gồm cả lợi
nhuận từ ba họat động, do vậy số liệu về tài sản xem xét ở đây cũng chính là số liệu tài
sản t ng cộng trên BCĐKT
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên, t suất này tính cho
từng đơn vị để đánh giá sức sinh lời từng bộ phận tại doanh nghiệp Nếu những đơn vị
thành viên kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì cần phân tích sức sinh lợi tài

sản theo từng ngành kinh doanh Tuy nhiên việc tách riêng từng loại tài sản phục vụ
cho từng lĩnh vực hoạt động rất khó khăn Hơn nữa, chỉ số này còn phụ thuộc vào mùa
vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh Do đó, người phân tích tài chính doanh
nghiệp chỉ sử dụng t số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành
hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

T số này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. T số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ
sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng quản
24


lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng
tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh
thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi
nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

T số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; t số này cho biết
bình quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho t số này càng cao càng tốt, khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng
vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính

trong trường hợp này là gây t n thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả
1.2.5 Phân tích sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Smartdoor 168
Nguyên lý đòn bẩy đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và đem lại rất
nhiều lợi ích cũng như thành công cho con người Trong kinh doanh, nguyên lý đòn
bẩy cũng được áp dụng và được hiểu đơn giản là sự gia tăng nhỏ của sản lượng hoặc
doanh thu có thể đạt được một sự gia tăng lớn về lợi nhuận Thuật ngữ “đòn bẩy” ám
chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hệ thống đòn
bẩy được các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài chính là đòn bẩy tài chính
Khái niẹm
Đòn bẩy tài chính là chỉ số phản ánh mối tuong quan giữa t ng số nợ và t ng số
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp – nó chính là kết quả từ việc
sử dụng định phí tài chính trong doanh nghiệp, nhằm khuếch đại tác động sự thay đ i
của lợi nhuận trước thuế và lãi vay lên thu nhập của mỗi c phiếu (EPS) Hay nói cách
khác thì nó là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhạp cố định (nợ vay và c
phiếu uu đãi) đuợc sử dụng trong co cấu nguồn vốn của doanh nghi p.
Bên cạnh những yếu tố mang tính chủ quan bên trong doanh nghi p thì đòn bẩy
tài chính cũng chịu mọt số yếu tố khách quan tác đọng: thị truờng tài chính phát triển
25

Thang Long University Library


×