Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 90 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật,
nhằm mục đích kinh doanh.”.[Khoản 7, điều 4, luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13]
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty Cổ Phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh, Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Trong đó, Công ty
TNHH một thành viên, hai thành viên trở lên và Công ty Cổ phần đang chiếm tỷ trọng
lớn trong hệ thống các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu doanh nghiệp theo tiêu chí loại hình doanh nghiệp
ở Việt Nam năm 2012
Công ty
liên doanh
1%

Doanh nghiệp
100% vốn nước
ngoài
19%

Công ty TNHH
43%
Công ty cổ
phần
18%
Doanh nghiệp
nhà nước


1%

Doanh nghiệp
tư nhân
16%

Hợp tác xã
2%

( Nguồn: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương và Tổng cục thống kê Việt Nam)
Theo kết quả nghiên cứu của Tổng cục thống kê Việt Nam kết hợp với
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, tỷ trọng Công ty TNHH là 43% trên
tổng số các doanh nghiệp trên cả nước, chiếm tỷ trọng cao nhất trong hệ thống
doanh nghiệp Việt Nam.
1


Với đề tài này, em xin được giới thiệu rõ hơn về loại hình công ty TNHH
hai thành viên trở lên. “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân;
số lượng thành viên không vượt quá 50.” [Điều 47, luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13]
1.1.1.2. Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp
Dù là bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào thì đều phải có những nền tảng
cơ bản giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những
nền tảng ấy đó chính là cở sở vật chất hạ tầng, các giá trị vật chất hay chính là giá trị
tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản là “Mọi thứ vô hình hay hữu hình có giá trị thương mại hay trao đổi
do một doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân sở hữu. Các tài sản hữu hình bao gồm đất,
nhà máy, xí nghiệp, máy móc, cổ phiếu, khoản đầu tư, các khoản cho vay – cho chịu

và tiền mặt. Các tài sản vô hình bao gồm lợi thế kinh doanh, bằng sáng chế, quyền
tác giả, nhãn hiệu.”[Tr 68, 5]
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích
kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như
trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền
bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp,
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).”[Điều 163, luật Dân sự 2005]
Có thể nói,“ Tài sản trong doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực tồn tại
dưới dạng hữu hình hoặc vô hình tại một thời điểm nhất định bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá, quyền sử dụng đất,… có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.”
Tài sản trong doanh nghiệp được phân ra nhiều loại theo nhiều tiêu chí khác
nhau. Mỗi tiêu chí lại thể hiện những bản chất, hình thái khác nhau của tài sản. Cụ thể
như sau:
 Phân loại theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
 Phân loại theo tính chất sở hữu: Tài sản công cộng và tài sản cá nhân.
 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản lưu động.
2

Thang Long University Library


 Phân loại theo khả năng trao đổi: Hàng hóa và phi hàng hóa
 Phân loại theo thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn vàtài sản dài hạn.
Trong bài nghiên cứu này sẽ phân loại tài sản theo đặc điểm thời gian sử dụng.
Tài sản sẽ bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

1.1.2. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi giá trị
trong vòng một năm hoặc một chu kỳ của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào các khâu của quá trình kinh doanh thì tài sản ngắn hạn bao gồm:
 Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ
 Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông
 Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất
Với đề tài này, tài sản ngắn hạn được phân loại theo hình thái biểu hiện. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn bao gồm:
 Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, các khoản tiền
gửi ngân hàng, tiền dạng séc, tiền trong thẻ tín dụng, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và
có tính thanh khoản cao nhất. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn
hạn không quá 3 tháng, có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiền hay là có tính thanh
khoản cao.
Doanh nghiệp dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền nhằm mục đích chi trả
cho các chi phí trong hoạt động sản xuất một cách nhanh chóng và linh hoạt. Song
lượng dự trữ tiền mặt lớn cũng phát sinh chi phí cơ hội do tiền không sinh lãi mà còn
mất chi phí quản lí tiền mặt.
 Đầu tư tài chính ngắn hạn: Đầu tư tài chính là đầu tư các nguồn lực, các khoản
tiền nhàn rỗi trong ngân quỹ vào các doanh nghiệp, các đơn vị, đầu tư vào chứng
khoán và các công cụ tài chính khác. Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư tài chính dài hạn
và ngắn hạn. Đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư có thời gian thu hồi vốn
dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh có thể là cổ phiếu, tín phiếu kho bạc,
các công cụ tài chính ngắn hạn khác.
 Các khoản phải thu ngắn hạn: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng,
trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác có thời hạn thanh toán, thu hồi dưới
một năm. Trong đó các khoản phải thu khách hàng là chủ yếu. Với tình hình thị trường
3



cạnh tranh mạnh mẽ, đòi hỏi chính sách tín dụng của doanh nghiệp phải linh hoạt để
vừa có thể thu hút khách hàng mà không gặp phải rủi ro trong khả năng thanh toán.
 Hàng tồn kho: là những nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, được tiêu thụ
trong quá trình sản xuất hoặc phân phối trong việc cung cấp dịch vụ, được giữ để bán
hoặc phân phối trong kỳ sản xuất kinh doanh và đang trong quá trình sản xuất để bán
và phân phối. Hàng tồn kho có ba loại là nguyên vật liệu thô dùng cho quá trình
sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
 Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và
các khoản phải thu Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu chính phủ, tài sản ngắn hạn
khác.
1.1.2.2. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một công cụ quan trọng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố cấu thành nên tài sản ngắn hạn lại
khẳng định được vai trò riêng biệt của tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp xác định, kiểm soát lượng hàng hóa tiêu thụ,
lượng dự trữ, các sản phẩm dở dang. Doanh nghiệp xác định được trong năm tài chính
hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm như thế nào. Hơn nữa, nó còn thể hiện sự
đảm bảo dự trữ thành phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ diễn ra liên lục nhịp nhàng và
đảm bảo nhu cầu của khách hàng.
Tài sản ngắn hạn thể hiện được dòng luân chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp,
lượng tiền mặt mà doanh nghiệp đang dự trữ trong quỹ, số tiền doanh nghiệp đang có
tại ngân hàng để từ đó doanh nghiệp lên kế hoạch chi trả, thu hồi nợ một cách hợp lý.
Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn còn cho thấy các khoản mục phải thu của
doanh nghiệp đặc biệt là phải thu khách hàng. Nếu so sánh các khoản mục này giữa
các năm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng, áp dụng chính sách tín dụng với
khách hàng một cách hợp lý, hiệu quả.
Nhìn vào cơ cấu tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ nắm bắt và kiểm soát được
tình hình tài chính, có những phương án kinh doanh phù hợp.

1.1.3. Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm và phân loại tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và
thu hồi dài (từ 12 tháng trở lên).
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, tài sản dài hạn bao gồm:

4

Thang Long University Library


 Tài sản cố định: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của
doanh nghiệp tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể
phân loại tài sản dài hạn theo tình hình sử dụng, bao gồm:
 Tài sản cố định đang sử dụng: Là các tài sản cố định doanh nghiệp đang
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định cho thuê: là tài sản doanh nghiệp đầu tư song hiện tại không
trực tiếp khai thác, sử dụng mà cho một doanh nghiệp khác thuê theo hợp đồng đã
ký kết.
 Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp song hiện tại chưa được đưa vào sử dụng, đang trong
quá trình xây dựng hoặc được dự trữ cho các mục đích sản xuất khác trong tương lai.
 Tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhượng bán: là những tài sản
không cần thiết và không còn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc đã hư hỏng cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn và
giải phóng mặt bằng.
Căn cứ vào chế độ quản lý của nhà nước, theo khoản 1-3, điều 2, chương 1,
thông tư số 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định bao gồm:
 Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều

chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...Và theo Khoản 1, điều 3,
chương 2 quy định tài sản cố định hữu hình là những tài sản có thời gian sử dụng trên
1 năm trở lên. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
 Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định
vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả...
 Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính
ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
5


Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các điều kiện nêu trên được coi là tài sản cố
định thuê hoạt động.
Theo bảng cân đối kế toán, tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
 Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có được tài sản tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
 Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị tài sản
cố định do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do
tiến bộ kỹ thuật,.. trong quá trình hoạt động. Giá trị hao mòn lũy kế là tổng giá trị
hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
 Giá trị còn lại của tài sản cố định là hiệu số giữa nguyên giá của tài sản
cố định và khấu hao lũy kế (hoặc giá trị hao mòn lũy kế) tính tới thời điểm báo cáo.

 Bất động sản đầu tư: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05, bất động sản
đầu tư gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở
hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính
nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không sử dụng
trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hay
bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Bao gồm đầu tư tài chính dài hạn và
dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
Đầu tư tài chính dài hạn là đầu tư các nguồn lực, các khoản tiền nhàn rỗi trong
ngân quỹ vào các doanh nghiệp, các đơn vị, đầu tư vào chứng khoán và các công cụ
tài chính khác có thời gian thu hồi vốn trên một năm bao gồm đầu tư bằng tiền, bằng
hiện vật hoặc bằng các tài sản khác.
 Tài sản dài hạn khác: Bao gồm phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác và
dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
1.1.3.2. Vai trò của tài sản dài hạn
Trước hết, tài sản dài hạn hay cụ thể là tài sản cố định là một hình thái biểu hiện
sự tồn tại hữu hình của một doanh nghiệp dưới dạng vật chất, cơ sở hạ tầng, máy móc,
thiết bị . Nó là một công cụ để đánh giá một cách khách quan về cơ sở hạ tầng của một
doanh nghiệp.
Thứ hai, tài sản dài hạn là một công cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống tài sản cố định được sử dụng hiệu quả có ý
nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh, tăng
6

Thang Long University Library


thu nhập và lợi nhuận, mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất.
Thứ ba, tài sản dài hạn là các khoản đầu tư tài chính dài hạn cho thấy

doanh nghiệp đang thực hiện các khoản đầu tư dài hạn tạo thêm nguồn lợi lâu dài cho
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tài sản dài hạn cũng góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp sở hữu giá trị tài sản dài hạn
lành mạnh sẽ có khả năng chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng từ đó nâng cao
thị phần, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1.4. Nội dung quản lý tài sản trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn
 Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu và giải quyết được các vấn đề về chi phí
như chi phí mất đi do dự trữ tiền mặt không sử dụng để đầu tư sinh lời.
Sử dụng mô hình xác định mức dự trữ tối ưu (Mô hình Baumol). Mô hình
giả định nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, doanh nghiệp chỉ có hai
phương thức dự trữ dạng tiền và chứng khoán khả thị, không có dự trữ tiền mặt cho
mục đích an toàn và không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Với lượng tiền mặt đều đặn thì lượng tiền mặt biến thiên như sau:

Tiền mặt
đầu kỳ (C)
C/2
Tiền mặt
cuối kỳ (O)

Thời gian

Phương trình tổng chi phí:
TC TrC+OC
Trong đó:
TC là tổng chi phí

7

T
C

+

C
k
2


TrC là chi phí giao dịch
OC là chi phí cơ hội nắm giữ tiền
T là tổng nhu cầu tiền trong năm
C là quy mô một lần bán chứng khoán
F là chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
k là lãi suất đầu tư chứng khoán
Từ phương trình trên ta tính được mức dự trữ tiền tối ưu khi TC là nhỏ nhất.
2 T C
C* √
k

OC

TC
tiền mặt

Chi phí giữ


Đồ thị chi phí dự trữ tiền mặt

TrC
Tiền mặt (C)
C*
Mô hình Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên để đánh giá mức
dự trữ hợp lý ta có các phương pháp đơn giản hơn là xác định mức dự trữ bình quân
ngày nhân với số ngày dự trữ tiền mặt.
Bên cạnh đó, có thể áp dụng mô hình quản lý tiền mặt của Miller Orr:
Mô hình không xác định điểm dự trữ tiền mặt tối ưu mà xác định khoảng cách
giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của dự trữ tiền mặt. Mô hình này cho biết nếu
lượng tiền mặt nhỏ hơn giới hạn dưới thì công ty phải bán chứng khoán để có
lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên công ty sử dụng số tiền
vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:
(

)

Trong đó:
8

Thang Long University Library


Sp: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
T: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
V: Phương sai của luồng tiền hàng ngày
r: Lãi suất/ ngày
Quản lý tiền mặt bằng cách lên kế hoạch hoạch định ngân sách tiền mặt:

 Lập bảng dự báo thu tiền bán hàng hàng tháng: căn cứ vào các điều kiện
thanh toán trong hợp đồng mua bán để lập dự báo thu tiền hàng tháng
 Lập bảng dự báo chi tiền mặt: Dựa trên báo cáo doanh số bán hàng
hàng tháng doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất, nhu cầu nguyên vật liệu,…
Căn cứ vào kế hoạch mua hàng, thông lệ thanh toán để lập kế hoạch chi trả tiền mặt.
 Hoạch định ngân sách tiền mặt: Doanh nghiệp xây dựng mức tiền mặt
tồn quỹ mục tiêu trong năm dựa trên dự báo thu chi đã lập.
 Quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho nhằm mục đích đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm
đầu ra, đáp ứng nhu cầu thị trường, làm cho chi phí dự trữ giảm tới mức thấp nhất.
Ta có thể sử dụng hai mô hình để quản lý hàng tồn kho là áp dụng mô hình EOQ
và mô hình cung cấp đúng lúc.
 Mô hình EOQ (mô hình quyết định lượng đặt hàng kinh tế)
Mô hình giả định nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định, không có biến động về giá,
không có mất mát trong khâu dự trữ, chỉ phát sinh chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng,
thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là cố định và không có sự thiếu hụt nếu

Chi phí

như đơn đặt hàng đúng hẹn.
Tổng chi phí

Chi phí dự trữ

Chi phí đặt hàng
Số lượng đặt hàng
Q*
9



Phương trình tổng chi phí:
Tổng chi phí

chi phí đ t hàng + chi phí dự trữ

S
Q
O+
C
Q
2

Trong đó:
Chi phí đặt hàng = số lần đặt hàng

chi phí cho một lần đặt hàng = (S/Q)*O

Chi phí dự trữ = Mức lưu kho TB  chi phí lưu kho đơn vị= (Q/2)*C
Q/2: Mức tồn kho trung bình
O: Chi phí một lần đặt hàng
S: Lượng hàng cần đặt trong năm
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
Lương đặt hàng tối ưu
2 S O
Q* √
C
 Mô hình cung cấp đúng lúc (mức dự trữ hàng tồn kho bằng 0):
Doanh nghiệp có thể hạ thấp chi phí hàng tồn kho tới mức tối thiểu với điều kiện
nhà cung cấp phải cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu kịp thời. Phương pháp này có

ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng
cho đầu tư mới, nâng cao khả năng cạnh tranh; tuy nhiên phương pháp này lại làm
tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
 Quản lý khoản phải thu
Quản lý các khoản phải thu là so sánh giữa lợi ích và chi phí của việc cho
khách hàng mua chịu từ đó đưa ra quyết định. Nếu lợi ích lớn hơn hoặc bằng chi phí
thì sẽ quyết định bán chịu, lợi ích nhỏ hơn chi phí thì sẽ thực hiện bán thu tiền ngay.
Áp dụng các chính sách tín dụng thương mại giúp doanh nghiệp đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu, giảm chi phí lưu kho
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Song, nếu áp dụng tín dụng thương mại
cũng làm cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro khi thực hiện bán chịu, làm tăng chi phí
quản lý nợ, chi phí đòi nợ và rủi ro không thu hồi được nợ.
Doanh nghiệp cần phân tích khả năng trả nợ của khách hàng để có được
chính sách thu tiền hợp lý, tránh các khoản nợ quá hạn gây ảnh hưởng đến
doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nội dung quản lý tài sản dài hạn
 Quản lý tài sản cố định
10

Thang Long University Library


Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên tắc quản lý tài sản trong doanh nghiệp
được quy định như sau:
 Mỗi tài sản cố định phải được đánh số, phân loại và có thẻ riêng, được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
 Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế
và giá trị còn lại trên bảng cân đối kế toán.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Hao mòn lũy kế
 Đối với những tài sản chưa cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết

khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện bảo quản, theo dõi, quản lý theo quy định
hiện hành và trích khấu hao.
Phương pháp trích khấu hao cũng có một vai trò quyết định giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng
phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng.
Số khấu hao trích hàng năm =

Nguyên giá
Thời gian khấu hao trong định mức của TSCĐ

Đây là cách tính đơn giản và dễ hiểu, xác định được mức khấu hao tính vào
giá thành sản phẩm là như nhau theo thời gian khấu hao từ đó giúp ổn định giá thành
sản phẩm.
1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Theo từ điển kinh tế kinh doanh Anh – Việt: Hiệu quả là mối tương quan giữa
đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ. Mối tương quan này
có thể được đo lường theo hiện vật, được gọi là hiệu quả kỹ thuật, hoặc theo chi phí,
được gọi là hiệu quả kinh tế.[Tr 366,4]
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối tương quan giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra, được đo lường bằng hai yếu tố là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí,
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Hiệu quả xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng
nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu, những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị xã hội.
11



Như vậy, hiệu quả đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là vừa phải
đảm bảo có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải
đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định. Có thể kết luận:
“Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp khai thác
và sử dụng các tài sản sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra tốt và mang lại
hiệu quả kinh tế tối ưu, đáp ứng được mục đích kinh doanh của nhà đầu tư”. Hiệu quả
sử dụng tài sản luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như lợi ích của doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
1.2.2. Sự sần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, tài sản có vai trò rất quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước hết, tài sản là nền tảng cơ bản thể hiện quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện tiềm lực tài chính, các cơ sở để khai
thác sản xuất. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp với giá trị tài sản lớn mạnh, phát triển
tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp có vị thế
vững chắc trên thị trường và có thêm các cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản có nghĩa là nâng cao giá trị sử dụng của tài sản trong doanh
nghiệp cũng như nâng cao giá trị tài sản của chủ sở hữu. Như vậy ta có thể nhận thấy
rằng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một
doanh nghiệp nào.
Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, với cơ chế thị trường theo định hướng của Nhà nước, mọi nhu cầu về
tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải do tự tài trợ. Xác định được
nhu cầu về tài sản sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng các nguồn tài trợ cho nhu cầu
về tài sản, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, giảm thiểu tình trạng ứ đọng vốn, xác định

rõ được nhu cầu về vốn.
Thứ hai, doanh nghiệp sẽ có những chiến lược đúng đắn trong quản lý và
mở rộng quy mô tài sản. Nếu doanh nghiệp sử dụng tài sản không hiệu quả,
nhập nguyên vật liệu và sản xuất ồ ạt sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa,
lãng phí nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không
đầu tư máy móc, nâng cao năng suất lao động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nguồn cung

12

Thang Long University Library


cho thị trường. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ giúp doanh nghiệp
khai thác tốt các tiềm năng, biết đầu tư, mở rộng sản xuất một cách kịp thời hợp lý.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng
sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, …, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhu cầu về tài sản trong doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng từ nhiều
yếu tố khác như: trình độ quản lý, tổ chức và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp, các
chế độ, chính sách của nhà nước, sự biến động các yếu tố đầu vào, đầu ra,…..Đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn có các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một tất yếu trong cơ chế
thị trường. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của
doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao,
góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3. Đánh giá cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp

Cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp vào bất kỳ thời điểm nào thì cơ bản cũng
bao gồm tài sản dài hạn (chủ yếu là tài sản cố định), tài sản ngắn hạn (trong đó bao
gồm tài sản ngắn hạn thường xuyên và tài sản ngắn hạn tạm thời).
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ biểu diễn cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn thường xuyên

Tổng Tài sản

Tài sản ngắn hạn

TSNH tạm thời

Tài sản dài hạn (Tài sản cố định)
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp căn bản)
Từ sơ đồ ta thấy, phần nằm dưới cùng biểu thị các tài sản dài hạn chỉ biến đổi
trong một khoảng thời gian dài, là phần nhu cầu ổn định của doanh nghiệp. Các tài sản
13


ngắn hạn sẽ thay đổi theo thời gian theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần nằm trên tài sản dài hạn biểu thị những biến động lên xuống theo thời gian
biểu diễn giá trị của tài sản này. Phần nằm giữa là nhu cầu tài sản ngắn hạn thường
xuyên của doanh nghiệp và con lại là những nhu cầu mang tính chất mùa vụ, tạm thời.
Đánh giá cơ cấu tài sản dựa trên việc xác định tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn trên tổng tài sản, nhận xét sự biến động tăng giảm của các loại tài sản.
Tỷ trọng TSNH

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản


100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng giá trị tài sản của công ty. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản ngắn hạn
càng chiếm tỷ trọng cao. Hầu hết các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
đều có tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao.
Tỷ trọng TSDH

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng giá trị tài sản của công ty. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản dài hạn chiếm
tỷ trọng càng cao. Tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định và thường có tỷ trọng
không cao hoặc rất thấp trong doanh nghiệp.
Từ cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta xét đến các phương án tài trợ cho tài sản
mà cụ thể là tài sản ngắn hạn. Có ba phương án tài trợ tương ứng với ba chính sách
quản lý tài sản là chính sách thận trọng, cấp tiến và dung hòa.
Chính sách thận trọng: tài sản ngắn hạn lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn, tài sản
ngắn hạn được tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn dài hạn. Với chính sách này, rủi ro xảy ra
cho doanh nghiệp là rất thấp song chi phí hoạt động cao, khả năng sinh lời thấp.
Chính sách cấp tiến: tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nguồn vốn ngắn hạn, tài sản dài
hạn được tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn ngắn hạn. Với chính sách này doanh nghiệp sẽ
giảm được chi phí hoạt động, song lại gặp rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính cao hơn khi
các khoản nợ đến hạn.
Chính sách dung hòa: tài sản ngắn hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản ngắn
hạn được đảm bảo an toàn cho hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro gần như là rất thấp.

Tuy nhiên trên thực tế, rất ít công ty nào tài trợ mỗi loại tài sản bằng một nguồn vốn có
thời hạn trả nợ trùng với chu kỳ sống của tài sản đó.

14

Thang Long University Library


1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ta xét đến các chỉ tiêu về hiệu suất
sử dụng tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và suất hao phí tổng tài sản trên
doanh thu thuần và trên lợi nhuận sau thuế.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp
hiệu quả như thế nào trong việc tạo ra doanh thu. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả. Nếu tỷ trọng này thấp,
tồn tại một số tài sản đang sử dụng không hiệu quả, có thể tăng hiệu suất sử dụng
tài sản đó hoặc loại bỏ chúng.
Thông thường các doanh nghiệp có mức đầu tư vào tài sản cố định thấp như các
doanh nghiệp thương mại sẽ có tỷ trọng doanh thu trên tài sản cao hơn so với các
doanh nghiệp chuyên về sản xuất, có mức đầu tư vào tài sản cố định cao.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Một trong những thước đo phổ biến phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản là

chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được
đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, cho biết một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng khai thác tài sản có hiệu quả, tạo được nguồn lợi nhiều hơn từ
những giá trị tài sản vốn tồn tại trong doanh nghiệp.
Phân tích Dupont đối với ROA
Công thức Dupont đối với ROA là một cách tiếp cận đặc biệt trong phân tích
thông số để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Bằng cách áp dụng
toán học để tách một chỉ số ban đầu thành hai hay nhiều chỉ số khác, phương trình
Dupont đã thể hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu đang tính với nhiều đại lượng khác.

15


ROA

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Tổng tài sản


Từ công thức được khai triển như trên, ta thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
chịu tác động của 2 yếu tố là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) và vòng quay
tài sản hay hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Muốn tăng ROA doanh nghiệp cần
nâng cao, kết hợp đồng bộ hai yếu tố trên.
 Suất hao phí của tài sản so với doanh thu
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu

Tổng tài sản
Doanh thu thuần

Ý nghĩa: Sử dụng thuật ngữ “suất hao phí” để cho thấy rằng doanh nghiệp muốn
tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản.
 Suất hao phí của tài sản so với LNST
Suất hao phí của tài sản so với LNST

Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế

Ý nghĩa: Một đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng
tài sản. Chỉ tiêu này luôn tỷ lệ nghich với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
So sánh các chỉ tiêu này với nhau để thấy được mối quan hệ song song,
tương quan giữa giá trị tài sản bỏ ra với kết quả kinh doanh thu được mà thể hiện rõ
nét qua doanh thu và lợi nhuận.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta đánh giá qua các chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn, tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn, thời gian luân chuyển
TSNH, các chỉ tiêu về suất hao phí. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu liên quan đến từng
khoản mục trong tài sản ngắn hạn như các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
nhóm chỉ tiêu về các khoản phải thu, hàng tồn kho.

 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn hay còn gọi là vòng quay tài sản ngắn hạn
được tính bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng TSNH

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong
kỳ doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả.
 Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn (Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn)
16

Thang Long University Library


K luân chuyển TSNH

360
Vòng quay tài sản ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lần quay vòng của tài sản ngắn hạn trong một
thời kỳ nhất định. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh với tài
sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhỏ chứng
tỏ tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, thời gian luân chuyển dài chứng tỏ doanh nghiệp
đang kinh doanh chưa tốt.
 Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời TSNH


Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn thì thu về bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Cho thấy, doanh nghiệp đang
sử dụng, khai thác tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận.
 Suất hao phí của TSNH so với DTT
Suất hao phí TSNH so với DTT

Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần được tạo ra thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
 Suất hao phí của TSNH so với LNST
Suất hao phí TSNH so với LNST

Tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Như đã nêu trên, việc sử dụng chỉ tiêu về suất hao phí cũng nhằm cho thấy
sự tương quan giữa giá trị tài sản ngắn hạn với kết quả kinh doanh.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu
chi trả phát sinh trong vòng một năm của doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ
tiêu này sẽ tập trung vào các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và nguồn để trả các

khoản nợ này là tài sản ngắn hạn. Một thuận lợi khi so sánh giữa nợ ngắn hạn và
tài sản ngắn hạn là các giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của chúng gần bằng nhau. Tuy
17


nhiên giá trị các hạng mục này thay đổi nhanh nên số liệu ngày hôm nay không phải
một dự báo tin cậy cho tương lai.
 Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để chi trả cho
các khoản nợ ngắn hạn. Đối với chủ nợ ngắn hạn, tỷ lệ này càng cao càng tốt vì nó cho
thấy khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu chi trả của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với
doanh nghiệp, khi tỷ lệ này quá cao thì có thể là một dấu hiệu cho thấy việc đầu tư vào
tài sản ngắn hạn còn thiếu hiệu quả. Ngược lại, khi tỷ lệ này giảm, đây có thể là
dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Tuy nhiên, các thành phần cấu thành tài sản ngắn hạn cũng có ảnh hưởng lớn đến
khả năng thanh toán do các loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền là
khác nhau. Do vậy ta cần xét đến các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và
khả năng thanh toán tức thời.
 Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng
quy đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là những tài sản có tính thanh khoản
cao. Bao gồm tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho bởi hàng tồn kho là các tài sản có
tính thanh khoản thấp nhất trong tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh


Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho. Nếu trị số này lớn hơn hoặc
bằng 1 thì doanh nghiệp đang đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh và ngược lại,
chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ khó có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Và trong trường hợp chỉ tiêu này nhỏ hơn nhiều so với khả năng
thanh toán hiện hành thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đang phụ thuộc nhiều vào
hàng tồn kho.
 Khả năng thanh toán tức thời
Nếu như khả năng thanh toán nhanh loại bỏ yếu tố hàng tồn kho có tính
thanh khoản thấp nhất thì khả năng thanh toán tức thời chỉ tính dựa trên khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền, khoản mục có tính thanh khoản cao nhất. Loại bỏ
không chỉ yếu tố hàng tồn kho mà còn các yếu tố khoản phải thu ngắn hạn, tài sản
18

Thang Long University Library


ngắn hạn khác, … để đánh giá chính xác khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và các khoản
tương đương tiền để có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ lượng tiền và các khoản tương

đương tiền của doanh nghiệp đang đáp ứng tốt khả năng chi trả cho nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao trong một số trường hợp cũng không tốt vì
doanh nghiệp lúc này đang duy trì một lượng tiền quá lớn sẽ làm giảm tốc độ
luân chuyển vốn.
Có thể nói, chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu đánh giá chính xác
nhất về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Rất ít doanh nghiệp có thể đáp ứng
được tiêu chuẩn của chỉ tiêu này do có lượng dự trữ tiền mặt không nhiều cũng như có
khoản nợ ngắn hạn lớn.
Như vậy, nếu doanh nghiệp sử dụng tiền để mua hàng hóa dự trữ sẽ làm giảm
hệ số thanh toán tức thời và hệ số khả năng thanh toán nhanh chứ không làm thay đổi
hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
 Chỉ tiêu về các khoản phải thu ngắn hạn
 Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần
Khoản phải thu

Ý nghĩa: Số vòng quay các khoản phải thu thể hiện việc khách hàng thanh toán
các khoản nợ cho doanh nghiệp. Chỉ số càng cao cho thấy khách hàng trả nợ càng
nhanh. Song nếu chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt do khi doanh nghiệp thúc ép
khách hàng thanh toán sẽ làm giảm sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Khách hàng có khả năng sẽ giao dịch với các doanh nghiệp khác có thời gian tín dụng
dài hơn.
 Thời gian thu tiền bình quân
Thời gian thu tiền bình quân

360
Số vòng quay các khoản phải thu


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp có thể
thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ và ngược lại. Thời gian thu tiền bình quân cao hay thấp trong
19


nhiều trường hợp chưa thể kết luận được. Tùy thuộc lĩnh vực kinh doanh cũng như các
chính sách tín dụng và mục tiêu kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lại có đặc thù
khác nhau về thời gian thu tiền bình quân.
Hai chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã quản lý các khoản phải thu như thế
nào. Bên cạnh đó, nó cũng phản ánh chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp đang nới lỏng chính sách tín dụng thì số vòng quay các khoản phải thu
thấp, thời gian thu tiền bình quân dài và ngược lại, doanh nghiệp đang thắt chặt
tín dụng thì số vòng quay các khoản phải thu cao, thời gian thu tiền bình quân ngắn.
 Chỉ tiêu về hàng tồn kho
Các chỉ tiêu về hàng tồn kho cho biết hàng hóa, sản phẩm, nguyên liệu được
sản xuất và tiêu thụ trong khoảng thời gian như thế nào, nhanh hay chậm trong một
năm tài chính.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho được hạch toán theo chi phí nên phải sử dụng chỉ tiêu chi phí
giá vốn hàng bán để xác định số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay hàng tồn kho càng nhiều cho thấy
doanh nghiệp bán hàng hóa càng nhanh song nếu quá cao thì doanh nghiệp có
khả năng không thể cung ứng hàng hóa kịp thời cho khách hàng khi nhu cầu thị trường

tăng đột ngột và có thể bị đối thủ cạnh tranh chiếm mất thị phần. Bên cạnh đó, số vòng
quay hàng tồn kho thấp thường là dấu hiệu cho thấy hàng hóa của doanh nghiệp bị
quá hạn, chậm chuyển hóa thành tiền, hoạt động kinh doanh chưa tốt.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình
Đó là khoảng thời gian tính từ khi hàng hóa được sản xuất ra cho đến khi thành
thành phẩm và đem bán trên thị trường.
Thời gian luân chuyển kho trung bình

360
Số vòng quay hàng tồn kho

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh nghiệp là
bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển
liên tục tạo doanh thu nhiều hơn cho doanh nghiệp. Từ đó cho thấy công tác quản lý
hàng tồn kho của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong khâu dự trữ tốt.
20

Thang Long University Library


Bên cạnh đó, độ lớn của các chỉ tiêu này phụ thuộc khá nhiều vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cất trữ sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra,
khi phân tích nhóm chỉ tiêu này cũng cần lưu ý đến phương pháp xác định hàng
lưu kho của doanh nghiệp, mỗi phương pháp xác định hàng lưu kho khác nhau sẽ cho
ra những kết quả khác nhau.
1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ta sử dụng các chỉ tiêu về hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn, tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn,… Bên cạnh đó, trong các
doanh nghiệp, tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định nên sẽ có các chỉ tiêu về

hiệu suất sử dụng tài sản cố định và suất hao phí tài sản cố định so với doanh thu
thuần.
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng
tài sản dài hạn có hiệu quả, doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
 Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn càng cao cho thấy doanh nghiệp
đang kinh doanh hiệu quả, tận dụng tối đa nguồn lực về tài sản dài hạn.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu thuần
Giá trị tài sản cố định

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi khi mà cùng một giá trị tài sản
khai thác ấy song lại tạo ra nguồn lợi lớn hơn. Chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng
tài sản cố định hiệu quả.

 Suất hao phí TSDH so với doanh thu thuần
Suất hao phí TSDH so với DTT

21

Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần được tạo ra thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản dài hạn.
 Suất hao phí TSDH so với LNST
Suất hao phí TSDH so với LNST

Tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận được tạo ra thì phải bỏ ra
bao nhiêu đồng tài sản dài hạn.
 Suất hao phí TSCĐ so với doanh thu thuần
Suất hao phí TSCĐ so với DTT

Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp muốn tạo ra được một đồng
doanh thu thì phải đầu tư, phải bỏ ra tương ứng bao nhiêu đồng giá trị tài sản cố định.
Mỗi loại tài sản cố định đều có thời hạn sử dụng, thời gian trích khấu hao cùng các
yếu tố tác động khác làm giảm giá trị tài sản. Dựa trên chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ
đặt ra được mục tiêu đầu tư, sản xuất phù hợp, tạo nguồn lợi phát triển, ổn định.

1.2.4.4. Mô hình điểm số Z ( Z- Credit Scoring Model)
Hiện nay phân tích định lượng dựa trên các chỉ tiêu tài chính được xem là
phương pháp truyền thống và phổ biến. Áp dụng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
cơ bản sẽ cho ta cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp. Từ đó cho thấy được
doanh nghiệp đang sử dụng tài sản như thế nào, hiệu quả hay không hiệu quả.
Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để chấm điểm tín dụng đối với
công ty sản xuất ở Mỹ. Từ biệt thức Altman cơ bản, mô hình điểm số Z đã được phát
triển thành mô hình Z’ áp dụng cho các công ty cổ phần nhưng chưa niêm yết trên sàn
và mô hình Z” áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp khác ở các nước đang
phát triển.
Trong đề tài này sẽ áp dụng biệt thức Z”
Z” = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Trong đó:
X1 = tỷ số “Vốn lưu động ròng (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/ Tổng tài sản”
X2 = tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản”
X3 = tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản”
X4 = tỷ số “Vốn chủ sở hữu/ Tổng nợ”

22

Thang Long University Library


Nếu Z” < 1,2 thì doanh nghiệp đang nằm trong nhóm có nguy cơ phá sản cao
Nếu 1,2 Nếu Z” >2,6 thì doanh nghiệp đang nằm trong mức an toàn
Từ Biệt thức trên cho thấy, chỉ tiêu Z” phụ thuộc chủ yếu vào các chỉ tiêu
liên quan đến tổng tài sản. Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của
doanh nghiệp sẽ góp phần giảm thiểu khả năng phá sản của doanh nghiệp. Ví dụ, khi
doanh nghiệp thực hiện phân loại tài sản, xác định các tài sản nào đang hoạt động,

tài sản nào không còn nhu cầu sử dụng, cần thanh lý nhượng bán. Khi đó,
doanh nghiệp thực hiện chuyển hóa một số tài sản cố định thành tài sản ngắn hạn và
chỉ số X1 sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, cũng góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận,
giảm khoản khấu hao dẫn đến các chỉ số khác tăng theo. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp
nằm trong mức điểm tín dụng an toàn, tạo thuận lợi cho việc vay vốn tại các
ngân hàng.
Doanh nghiệp đang nằm trong ngưỡng an toàn cũng thể hiện rằng doanh nghiệp
này đang có những chính sách quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều
nhân tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng
những chỉ tiêu trên ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra các
giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động tích
cực.
1.3.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của
doanh nghiệp bao gồm các yếu tố về môi trường quốc tế và khu vực, tình hình
chính trị kinh tế trong nước, môi trường ngành,….Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần
nắm bắt và tự điều chỉnh, quản lý tài sản của doanh nghiệp để từ đó mang lại hiệu quả
tốt, góp phần nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng giá trị tài sản
cho doanh nghiệp.
1.3.1.1. Môi trường chính trị, pháp luật
Các xu hướng chính trị, các chính sách bảo hộ và mở cửa, tình hình chiến tranh,
sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, trong
khu vực cũng như trong nước... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong nước, khu vực
23



và trên toàn thế giới ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh nghĩa là nó đang
chịu sự chi phối, quản lý của các chính sách và cơ chế của Nhà nước. Nhà nước
sử dụng hệ thống luật pháp để thực hiện chức năng quản lý, điều tiết các nguồn lực
trong kinh tế. Hệ thống pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình
quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động.
Bất kỳ sự thay đổi nào trong việc áp dụng các văn bản luật, các chính sách về vốn,
về thuế và lãi suất cũng sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng.
Nhà nước có vai trò duy trì sự ổn định kinh tế và chính trị, định hướng phát triển
kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật, phát triển một
môi trường chính trị an ninh an toàn, hệ thống pháp lý chặt chẽ để đảm bảo quá trình
hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế đang trong chu kỳ phát triển nào, tốc độ tăng trưởng hiện nay,
các chính sách tài khóa của Nhà nước, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,…quyết định
nhu cầu sản phẩm của thị trường và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Ví dụ như
nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó cao
do sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng không nhỏ của kinh tế quốc tế.
Sau gần 10 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đồng thời trước
bối cảnh cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ được thành lập, nền kinh tế Việt Nam
đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Theo đánh giá của
Liên Hợp Quốc, Việt Nam đang nằm trong danh sách 10 quốc gia phát triển năng động
nhất thế giới, và đang thu hút được sự chú ý như một điển hình tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế khi giữ được tăng trưởng ổn định trong suốt thời kỳ
khủng hoảng. Điều này đã thực sự mang lại những cơ hội mới về đầu tư, sự thuận lợi
trong thương mại trong nước và quốc tế cho các doanh nghiệp. Vấn đề đầu tư, sử dụng

tài sản của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả, có đủ sức cạnh tranh với thị trường
quốc tế sôi động cũng đang là bài toán lớn đối với các doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của
24

Thang Long University Library


doanh nghiệp. Đầu tư vào máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại phù hợp với
doanh nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý các khâu tổ chức trong
doanh nghiệp… là những hình thái cơ bản của ứng dụng khoa học công nghệ.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững mạnh cần phải cập nhật, nâng cao
hiểu biết, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó giảm thiểu chi phí sản xuất,
lao động,…tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
1.3.1.4. Nhân tố môi trường ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau
ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào
tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc
đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung ứng, chi
phí về các yếu tố đầu vào bị phụ thuộc vào nhà cung ứng và có thể sẽ cao hơn bình
thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số

lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị
phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Và yếu tố khách hàng cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng, được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra mà không có khách hàng hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi
thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập,
tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả
sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh các nhân tố khách quan chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp như đã nêu trên còn có các yếu tố khác như: điều kiện
tự nhiên, môi trường, các yếu tố về văn hóa xã hội…cũng ít nhiều ảnh hưởng đến việc
sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho hiệu quả, hợp lý.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.
Bao gồm: đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ công nhân viên, năng lực

25


×