Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 67 trang )

1.1.2. Đặc điểm của vốn
Thứ nhất: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì: vốn có giá trị và có giá trị sử dụng. Giá trị
của vốn thể hiện ở chi phí bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc
sử dụng để đầu tư vào quá trình SXKD như: mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa…
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá
trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Điều này đặt ra
nhiệm vụ đối với các nhà quản trị phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem
lại giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra mua sắm nhằm đạt hiệu quả lớn
nhất.
Thứ hai: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn
phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định
rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Người sở hữu
vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình.
Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn.
Thứ ba: Vốn luôn vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn phải quay về với giá trị lớn hơn - đó là nguyên
lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định
không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các
khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”.
Thứ tƣ: Vốn phải được tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng để đầu tư vào SXKD. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của
mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu,
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng
lên.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà yêu cầu một lượng vốn
nhất định. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, ta cần phân
loại vốn để có các biện pháp quản lý hiệu quả.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình
thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Dựa vào tiêu thức


nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông
thường trong các công tác quản lý thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

2

Thang Long University Library


1.1.3.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định (VCĐ) là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ được biểu
hiện bằng tiền của giá trị TSCĐ, sự vận chuyển của nó luôn gắn liền với sự vận hành
và chu chuyển của TSCĐ.
Đặc điểm: VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ SXKD và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
VCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, dụng cụ…
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng sản xuất.
Vốn lƣu động (VLĐ) là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình
SXKD của doanh nghiệp. VLĐ biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang.... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước....trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho

quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xét vốn từ góc độ nguồn hình thành thì vốn bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khản
nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được
do kinh doanh sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp. Tùy theo loại
hình doanh nghiệp vốn chủ sở hữu được hình thành theo các hình thức khác nhau.
Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.

3


Các khoản nợ của doanh nghiệp: bao gồm chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn
chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp cho ngân
sách, số tiền phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên… Đặc điểm của loại vốn này
là doanh nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm:
toàn bộ vốn vay ngân hàng (nợ vay dài hạn, nợ vay ngắn hạn), nợ trái phiếu của doanh
nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm:
Nguồn vốn thƣờng xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn.
Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Vốn là cơ sở, là tiền đề để
doanh nghiệp có thể bắt đầu kinh doanh và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, để
tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
tế.
Ngoài ra, vốn còn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất về chiều sâu và
chiều rộng, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng,…
Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Việt Nam đang dần cùng các nước anh em tham gia vào các hiệp ước trên thế giới
xóa bỏ các rào cản đây sẽ là một thách thức cho các doanh nghiệp nội địa. Các doanh
nghiệp trong nước phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu
quả tốt nhất.

4

Thang Long University Library


1.2. Chiến lƣợc sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chiến lược quản lý vốn riêng và việc quản lý
vốn sẽ khác nhau. Thông qua việc thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm
thay đổi chính sách quản lý vốn.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tạo ra ba chiến lược quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp: Chiến
lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng, chiến lược dung hòa.
Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn

Mạo hiểm

(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp_ Th.S Vũ Quang Kết)
1.2.1. Chiến lược sử dụng vốn mạo hiểm
Chiến lược sử dụng vốn mạo hiểm là việc doanh nghiệp sử dụng một phần NV ngắn
hạn để tài trợ cho TSLĐ và phần còn lại của NV ngắn hạn cùng toàn bộ NV dài hạn
dùng để tài trợ cho TSCĐ.
Do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý ở mức thấp.
Hàng tồn kho được giữ ở mức tối thiểu giúp doanh nghiệp giảm được chi phí lưu kho
cũng như những tổn thất do lỗi thời hay hư hỏng. Ngoài khoản phải thu và hàng tồn
kho, các khoản mục khác như tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác
đều được duy trì ở mức tối thiểu…
Sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn vốn
ngắn hạn (thời gian sử dụng dưới 1 năm).
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp không được đảm bảo: Công ty chỉ
giữ ở một mức tối thiểu dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để
đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước. Do đó, nếu quản lý không hiệu quả có thể
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Chính sách này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thu nhập cao do chi phí quản lý, chi
phí lãi vay, chi phí lưu kho, … đều thấp. Tuy nhiên, nó cũng mang đến một số rủi ro
5


có thể gặp phải: công ty dự trữ hàng thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi hết hàng
dự trữ…
Việc áp dụng mô hình này, doanh nghiệp cần phải năng động trong việc tổ chức
nguồn vốn vì doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.2.2. Chiến lược sử dụng vốn thận trọng
Chiến lược sử dụng vốn thận trọng: là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận
trọng và nợ thận trọng. Doanh nghiệp luôn duy trì TSLĐ ở mức độ tối đa và nợ ngắn

hạn ở mức thấp. Do đó, doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho TSLĐ.
Khả năng thanh toán được đảm bảo do doanh nghiệp luôn duy trì TSLĐ ở mức tối
đa, luôn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.
Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn dài hạn,
doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào hoạt động SXKD.
Chi phí huy động vốn cao do các khoản phải thu khách hàng ở mức cao nên chi phí
quản lý cao. Hàng lưu kho được giữ ở mức độ tối đa làm tăng chi phí lưu kho và các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Lãi suất cho vay dài hạn cao hơn so với lãi
suất cho vay ngắn hạn.
Chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp giảm rủi ro như biến động tăng giá thành sản
phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao...Tuy nhiên thu nhập không cao do phải chịu
chi phí cao hơn như: chi phí quản lý, chi phí lưu kho, chi phí lãi vay…
1.2.3. Chiến lược sử dụng vốn dung hòa
Chiến lược sử dụng vốn dung hòa: là chính sách cân bằng rủi ro của chính sách sử
dụng vốn mạo hiểm và chính sách sử dụng vốn thận trọng.
Chiến lược sử dụng vốn dung hòa giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong thanh
toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm chi phí trong việc sử dụng vốn.
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích, TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa cố
gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình
hạn chế nhược điểm của cả hai chiến lược trên.
Tuy nhiên, chiến lược sử dụng vốn dung hòa lại có những hạn chế: Chưa tạo ra sự
linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn
được đảm bảo hơn, song lại kém linh hoạt.

6

Thang Long University Library



1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao giá trị doanh nghiệp tại các
thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kể có sự biến động về
giá cả trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua kết quả đầu ra trên chi phí
đầu vào. Có ba chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra: lợi nhuận ròng, thu nhập, doanh thu.
Trong đó, lợi nhuận ròng là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh một cách rõ ràng tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, nhiều doanh
nghiệp có doanh thu trong kỳ lớn nhưng phần doanh thu bị trả chậm, không thu được
hay các khoản giảm trừ doanh thu… lại chiếm tỷ trọng lớn làm cho số tiền thực thu bị
thu nhỏ.
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt tốt mà doanh nghiệp đã đạt được trong
quá trình sử dụng vốn. Khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn lại
không chỉ là lợi ích kinh tế mà còn là hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nói lên
sức sản xuất, mức sinh lợi của các yếu tố trong doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan
hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả cao khi lợi nhuận thu về lớn hơn chi phí bỏ ra,
tỷ suất lớn hơn chi phí huy động trên thị trường. Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn
mức lãi suất huy động thì hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là hiệu quả và mức
chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao.
Hiệu quả xã hội: Phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội. Doanh nghiệp đã và đang đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa,
dịch vụ cho toàn xã hội, nâng cao văn hóa, văn minh trong tiêu dùng của nhân dân,
góp phần giải quyết vấn đề công việc cho người lao động, tạo thêm nguồn thu nhập
cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận, tùy lĩnh vực và mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ
có những quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trong phạm vi
khóa luận này thì chỉ dừng lại ở hiệu quả kinh tế. Theo đó, hiệu quả sử dụng vốn có

thể được hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm mục đích
tối đa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu chi phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn giúp đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp, hạn chế rủi ro, tăng
7


thu nhập nhân viên, mở rộng quy mô doanh nghiệp, giúp tăng uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trước đây trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ
yếu. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng trong kinh doanh,
nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy, doanh nghiệp không thể phát huy tính
sáng tạo, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Việc hoạch toán kinh doanh mang tính
chất hình thức. Đa số các doanh nghiệp gặp phải tình trạng lãi giả lỗ thật, ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế lúc bấy giờ.
Hiện nay, trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển nhưng để
sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp luôn hướng tới ba mục tiêu cơ bản: lợi nhuận, tăng trưởng và
đảm bảo an toàn. Hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo đầy đủ tất cả các yếu tố này. Nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không làm cho nó sinh lời thì doanh
nghiệp sẽ khó tồn tại được trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất và là yếu
tố quyết định đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. “Bất kỳ một sự gia tăng nào bên
tài sản của doanh nghiệp cũng làm tăng ít nhất một khoản mục bên nguồn vốn”. Do
đó quản lý sử dụng vốn và tài sản không thể tách rời trong quản trị tài chính.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho doanh nghiệp, nó là
yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nhưng cũng là yếu tố quyết định đến giá thành sản
phẩm.
Với những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều kiện tất yếu trong hoạt động kinh
doanh.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và dịch vụ có mức tiêu
thụ lớn, thị trường ổn định, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì doanh nghiệp lại
càng cần nhiều vốn để phát triển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản lý và điều hành
không tốt thì sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và có thể dẫn đến
tình trạng phá sản. Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta
có thể dựa vào các chỉ tiêu sau:

8

Thang Long University Library


1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Số vòng quay vốn (hay số vòng quay tổng tài sản)

Số vòng quay vốn là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay
được bao nhiêu vòng từ đó đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hay
doanh thu thuần sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp sẽ đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp được vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu,
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ nguồn vốn đang vận động
chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Tỷ suất sinh lời trên danh thu (ROS)


Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tùy theo sự thay
đổi của doanh thu thuần và chi phí. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh
doanh có lãi, hệ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng lớn. Tỷ
số mang giá trị âm tức là công ty đang kinh doanh bị thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi
của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này của doanh nghiệp với tỷ số bình quân
trung bình ngành mà cùng lĩnh vực.
Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng đầu tư vào tài sản
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao thì càng tốt vì doanh
nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn so với lượng đầu tư.
Ngoài ra, theo phƣơng pháp Dupont thì ROA còn được tính bằng công thức:

Từ đây chúng ta có thể thấy ROA chịu tác động của hai yếu tố là: ROS và vòng
quay tài sản. Doanh nghiệp muốn tăng ROA thì cần phải thúc đẩy làm tăng ROS hoặc
vòng quay tài sản. Số vòng quay tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ sức sản xuất tài sản
9


của doanh nghiệp ngày càng lớn làm cho ROA càng lớn. Để nâng cao số vòng quay tài
sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và
hợp lý hơn cơ cấu của tổng tài sản.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành
a) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vòng quay vốn chủ sở hữu:

Vòng quay VCSH cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

thuần. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp càng
tốt và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số này phản ánh 1 đồng VCSH tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ
ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả vốn của cổ đông, công ty đã cân đối
một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô. Đây là thước đo hiệu
quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của DN.
ROE theo phƣơng pháp Dupont có công thức sau:

ROE chịu tác động của ROS, vòng quay vốn tài sản và đòn bẩy tài chính. Nếu chỉ
tiêu ROA giảm nhiều hơn so với mức tăng của giá trị đòn bẩy tài chính thì chứng tỏ
việc gia tăng đòn bẩy tài chính dẫn đến giảm ROE. Ngược lại, nếu ROA tăng nhiều
hơn mức giảm của hệ số đòn bẩy tài chính thì dẫn đến ROE tăng và giúp DN giảm
thiểu được rủi ro tài chính.
b) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nợ
Hệ số nợ:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho
thấy, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Khi hệ số nợ cao tức là
10

Thang Long University Library


chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng tài sản thì sự rủi ro trong kinh
doanh được chuyển một phần sang cho chủ nợ gánh chịu. Đồng thời khi hệ số nợ cao
thì chủ doanh nghiệp càng có lợi vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại
được sử dụng một lượng tài sản lớn. Tuy nhiên, khi hệ số nợ cao thì độ an toàn càng

kém.
Khả năng sinh lời của vốn nợ:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp sử dụng 1 đồng vốn nợ để
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp đang sử dụng nợ một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nợ chưa hiệu quả.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo phương thức chu chuyển vốn
a) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cố định tham gia thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố
định càng cao.
Hàm lượng vốn cố định:

Hàm lượng VCĐ phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ hoặc để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu vốn
cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
b) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Số vòng quay vốn lưu động:

Số vòng quay VLĐ cho biết trong 1 thời kỳ nhất định VLĐ luân chuyển bao nhiêu
lần. Số vòng quay vốn lưu động càng cao thì càng tốt. Số vòng quay VLĐ càng lớn
cho thấy 1 đồng VLĐ tạo ra càng nhiều doanh thu thuần, doanh nghiệp hoạt động tốt.
11


Thời gian luân chuyển VLĐ:


Thời gian luân chuyển VLĐ là thời gian cần thiết để hoàn thành 1 vòng luân chuyển
VLĐ. Chỉ tiêu này nói lên số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay VLĐ, thời gian luân chuyển VLĐ càng
ngắn chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả, hàng hoá, sản phẩm ít bị ứ đọng
và doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Hệ số thanh toán hiện hành:

Hệ số thanh toán hiện hành phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi bao
nhiêu đồng TSLĐ. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh
nghiệp càng lớn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng mất dần
khả năng thanh toán. Tuy nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt vì có thể gây ứ
đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ quá nhiều TSLĐ thay vì
đầu tư sinh lời.
Hệ số thanh toán nhanh:

Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra vì trong TSLĐ vì hàng tồn kho được coi là loại tài
sản có tính thanh khoản thấp. Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Hệ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, nếu hệ số này nhỏ hơn hẳn so với hệ số thanh toán hiện hành thì điều đó có
nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán tức thời:

Hệ số thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả
năng thanh tức thời của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì
cũng không tốt vì như vậy doanh nghiệp duy trì lượng vốn bằng tiền quá lớn sẽ làm
giảm tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
12


Thang Long University Library


Hệ số quay vòng hàng tồn kho:

Hệ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bán trong kỳ kế
toán. Chỉ số này càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi doanh nghiệp
chỉ cần đầu tư hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, hệ số
này quá cao cũng không tốt, vì lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối
thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thời gian luân chuyển kho:

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Thời
gian luân chuyển kho càng nhanh cho thấy hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu
quả vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt tự nhiên. Tuy
nhiên, thời gian luân chuyển kho quá ngắn cũng không tốt vì như vậy nghĩa là DN
không dự trữ đủ hàng trong kho để đáp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn
hoạt động sản xuất kinh doanh, mất doanh thu.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu

Hệ số quay vòng các khoản phải thu phản ánh phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu
vòng để đạt được doanh thu trong kỳ. Chỉ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản
nợ càng tốt, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Nếu hệ số quay vòng khoản phải
thu quá nhỏ, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản.
Thời gian thu nợ:

Tỷ số này cho biết 1 đồng bán chịu chi ra sau bao lâu sẽ thu hồi được các khoản nợ
từ khách hàng. Thời gian thu nợ càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là

cao, chỉ số này càng nhỏ thì vòng quay các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp càng cao. Nhưng nếu thời gian thu nợ quá

13


thấp cho thấy doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này,
các khoản phải thu có thể có chất lượng nhưng doanh số và lợi nhuận sẽ bị giảm mạnh.
Hệ số quay vòng các khoản phải trả

Hệ số này phản ánh khả năng kiểm soát các khoản nợ phả trả của doanh nghiệp.
Nếu kiểm soát không tốt thì doanh nghiệp có thể bỏ lỡ cơ hội được giảm giá mua hàng
khi thanh toán tiền sớm hơn thời hạn trả chậm quy định, ngoài ra uy tín doanh nghiệp
sẽ bị giảm nếu thanh toán tiền chậm hơn thời hạn quy định. Doanh nghiệp có thể
không được tiếp tục mua trả chậm trong tương lai, làm ảnh hưởng xấu đến kinh doanh.
Thời gian vòng quay tiền trung bình
Thời gian quay vòng tiền TB = Thời gian thu nợ TB +Thời gian lưu kho TB - Thời
gian trả nợ TB
Thời gian quay vòng tiền trung bình phản ảnh khả năng quản lý tiền của
doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường kinh tế
Thị trƣờng là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp,
còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
có tác động lớn tới doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp.
Ngoài ra, thị trường tác động đến cả “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu
thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và có nhiều
cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại nếu thị trường biến động thường

xuyên liên tục sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp như: sự biến động về giá cả, sự
tiêu thụ hàng hóa, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng…làm tác động đến chi phí của doanh
nghiệp. Do đó có thể nói thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo ra cơ hội kinh doanh

14

Thang Long University Library


cho doanh nghiệp như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn
khách hàng…
Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng trong các mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp khác như tìm kiếm và
ký kết hợp đồng mới, thâm nhập thị trường....Đồng thời, nó cũng làm gia tăng các
khoản chi phí từ đó làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, việc cải thiện tình
hình tài chính sẽ rất khó khăn.
Tỷ giá: Lãi suất Ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ... cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh nghiệp. Nếu nhân tố này không ổn định, doanh nghiệp cũng sẽ bị
ảnh hưởng tác động đến chi phí, doanh thu tài chính từ đó làm tăng lên hay giảm đi lợi
nhuận doanh nghiệp.
1.4.1.2. Môi trường pháp lý
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu
và được quy định trong các Nghị quyết Trung Ương Đảng. Nhà nước tạo hành lang
pháp lý, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp phải
chấp hành những chế độ, quy định của Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế
quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh

nghiệp sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi
tiến hành SXKD, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà không sợ biến
động của thị trường.
1.4.1.3. Khách hàng
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm mới lạ, có sự khác biệt với các sản phẩm
khác trên thị trường. Doanh nghiệp ngoài việc phải tạo ra những sản phẩm mang tính
chất độc đáo mà còn phải cắt giảm chi phí, giảm giá thành để có thể thu hút khách
hàng. Nhu cầu của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong
việc tìm hiểu và nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để có thể đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì việc sản xuất sẽ càng hiệu quả hơn. Khi việc sản xuất được quản lý chặt
15


chẽ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận. Mà công cụ chủ yếu để quản lý
hoạt động SXKD của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Nếu quản trị tốt vấn
đề này thì sẽ đảm bảo được sự cân đối giữa VCĐ và VLĐ trong tổng nguồn vốn kinh
doanh, thúc đẩy nguồn vốn quay vòng nhanh hơn, không ứ đọng hoặc dùng sai mục
đích. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo
nắm được chính xác tính hình tài chính của doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết
định chính xác.
Công tác quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng rất
quan trọng. Nếu doanh nghiệp không tăng cường đôn đốc nhắc nhở, kiểm tra công tác
này thì rất dễ xảy ra tình trạng mất kiểm soát, làm gia tăng các khoản chi phí SXKD.
Điều này sẽ tác động tiêu cực đến công tác quản lý vốn của doanh nghiệp.

1.4.2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò người lãnh đạo trong doanh nghiệp
là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất, cắt
giảm các chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh đem lại
sự phát triển cho doanh nghiệp.
Trình độ nhân viên: doanh nghiệp có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng
lực, trình độ cao giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ
hiện đại, có tính sáng tạo…sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh. Với đội ngũ này
doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất, biết tận dụng
triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng tạo một ê kíp làm
việc đoàn kết ăn ý và có hiệu quả.
1.4.2.3. Công nghệ
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học thuật thì hiệu quả
SXKD cũng tăng lên. Khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt các doanh
nghiệp vào một môi trường cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải luôn chú
trọng vào việc đầu tư công nghệ. Các doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất không chỉ tiết kiệm sức lao động mà còn tao ra nhiều sản phẩm hơn trong khi
chi phí để sản xuất ra lại thấp hơn. Do đó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi
nhuận tăng giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Chiến lược đầu tư
Các chiến lược đầu tư, phát triển của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào
khi bắt đầu kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến
lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp phát triển ổn định thì các chiến lược

16

Thang Long University Library


kinh doanh của doanh nghiệp phải đi đúng hướng, phải cân nhắc vì các chiến lược này

có thể gây ra sự biến động lớn trong lượng vốn doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố kể trên thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh
hưởng của nhân tố khác như: mối quan hệ của doanh nghiệp với các bạn hàng, sản
phẩm của doanh nghiệp….Vị thế của sản phẩm công ty đang kinh doanh mang tính
cạnh tranh hay độc quyền hoặc đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản
phẩm...sẽ quyết định đến lượng và giá của sản phẩm đó. Từ đó tác động đến doanh
thu, lợi nhuận và sau cùng là hiệu quả sử dụng vốn. Vậy trước khi quyết định kinh
doanh thì doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và có chiến lược
kinh doanh cụ thể như vậy mới đạt được hiệu quả tối ưu.
Để hoạt động của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì chúng ta phải tìm cách hạn
chế tốt nhất những nhân tố gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp và phát huy mặt tích cực, nguồn lực sẵn có với phương án kinh doanh
tốt nhất sẽ đem lại sự thành công trong kinh doanh cho doanh nghiệp.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua chương 1, ta đã tìm hiểu cơ sở lý luận về vốn, các thành phần của vốn và hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp, là nền tảng cơ sở cho sự ra đời, trưởng thành của một doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp
cần quan tâm để sử dụng các nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất. Để đánh giá
được hiệu quả trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta cần hệ thống chỉ tiêu
theo tiêu chí. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh vốn rất đa dạng nên hiệu quả sử dụng
vốn không chỉ được đánh giá dưới góc độ tài chính. Muốn hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, ta cần phân tích một cách tổng thế, tức ngoài năng lực nội tại ta
cũng cần xem xét đến những nhân tố môi trường bên ngoài.
Từ đó, ta thấy rõ được sự cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Và để
áp dụng các cơ sở lý luận nền tảng này vào thực tiễn của doanh nghiệp. Ta sẽ đi vào
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà ở
chương 2.


17


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà

2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà
Tên giao dịch (Tiếng Việt): Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà
Tên giao dịch (Tiếng Anh): HaiHa Equipment Joinstock Company
Tên viết tắt (tên giao dịch): HEE.
Địa chỉ: Số 12 Dãy 38A Trần Đại Nghĩa - Q.Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 38 699 364

Fax: (84-4) 38 699 365

E-mail:
Thành lập theo quyết định số: 0103000124 Ngày 5 tháng 10 năm 2000 của UBND
Tp. Hà Nội
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VND
Hình thức sở hữu vốn: cổ phần
Mã số thuế: 0101058976
Tài khoản số: 1463431103030102
Mở tại: Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội Chi Nhánh
Nam Đô.
Tổng số công nhân viên và ngƣời lao động: 80
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Vào tháng 10 năm 2000, công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà được chính
thức khai trương và đi vào hoạt động với tên giao dịch quốc tế là HaiHa Equipment

JointStock Company (HHE) với vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng. Công ty có trụ
sở chính tại số 12 dãy 38A Trần Đại Nghĩa - phường Bách Khoa - Hà Nội. Công ty là
một doanh nghiệp được hình thành và hoạt động theo quyết định số 0103000124 của
UBND Thành phố Hà Nội. Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các
thiết bị giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và dạy nghề,
các sản phẩm điện tử, tin học, thiết bị văn phòng, tư vấn và cung cấp giải pháp về công
nghệ tích hợp mạng LAN, WAN, Multimedia, đa dạng hóa các thiết bị công nghệ cao.
Công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà còn là đại lý ủy quyền của nhiều hãng
18

Thang Long University Library


máy tính, hãng cung cấp thiết bị giáo dục có tên tuổi trên thế giới và là đối tác tin cậy
với mọi khách hàng.
Các hoạt động của công ty không chỉ tập trung vào lĩnh vực dịch vụ thương mại mà
còn tập trung vào đào tạo, cập nhật và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới
tại các trường học Việt Nam. Không ngừng tích lũy kinh nghiệm để mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô nghiên cứu trau dồi công nghệ giữa các doanh
nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực thiết bị giáo dục và các doanh nghiệp các ngành
nghề khác.
Công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà phát triển được như ngày hôm nay là
do chính sách và sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng nguồn nhân lực. Với sự đóng
góp không ngừng của tập thể kỹ sư giàu kinh nghiệm, kết hợp với lòng nhiệt tình, sự
trẻ trung, năng động, sáng tạo, ham học hỏi của những kỹ sư trẻ tuổi đã giúp cho công
ty ngày càng trở lên lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Qua
hơn 10 năm xây dựng và phát triển, HEE đã đạt được những thành quả nhất định.
2.1.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục
Hải Hà
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà kinh doanh các sản phẩm thiết bị giáo

dục của các hãng nổi tiếng trên thế giới, thiết bị chuyên hoạt động về lĩnh vực giáo dục
với phương châm:
Tiên phong trong công tác nghiên cứu và sử dụng các trang thiết bị, công nghệ nhất
phục vụ cho công tác giảng dạy từ các trường trung học đến các trường đại học trên hệ
thống mạng máy tính Multimedia HiClass của hãng IKONNET. Đặc biệt là việc sử
dụng các công nghệ tiên tiến nhằm tối ưu hóa, bảo vệ và giảm giá thành hệ thống
thông qua các thiết bị của hãng.
Ưu tiên phát triển sản phẩm tạo mối quan hệ với các hãng sản xuất trong nước hoặc
các đối tác có mạng lưới phân phối, bảo hành sản phẩm trên mọi miền đất nước.
Ngoài ra, công ty còn:
Sản xuất gia công, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị giáo dục, điện, điện tử, tin
học, cơ điện lạnh, sản xuất công nghệ.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, cơ điện lạnh,
sản xuất công nghệ.
Đại lí kinh doanh xuất bán sản phẩm, sản xuất kinh doanh phần mềm tin học. Buôn
bán thiết bị giáo dục.
Sản xuất, buôn bán, lắp đặt thiết bị thí nghiệm, nội thất học đường, điện (điện tử tin
hoc, cơ điện lạnh)
19


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải

2.1.2.1. Sơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà
Sơ đồ 2.1. Sơ cấu tổ chức quản lý

(Nguồn: Phòng hồ sơ dự án)
Để thuận tiện cho việc điều hành, quản lý và tổ chức kinh doanh, Công ty thiết lập
một hệ thống quản lý tập trung với các bộ phận chức năng riêng biệt nhằm thực hiện
tốt các mục tiêu mà Công ty đã đề ra.

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng
năm. Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của Luật pháp hoặc theo điều lệ của công ty. Giám sát Giám đốc và những
người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày.
Giám Đốc:
Giám đốc là người đại diện của công ty. Xây dựng các chiến lược phát triển của
công ty trình hội đồng quản trị (HĐQT) công ty phê duyệt để thực hiện.Báo cáo cho
20

Thang Long University Library


HĐQT và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐQT và các cơ quan Nhà nước đối với việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Phòng kinh doanh và phân phối
Bộ phận này chuyên nhận các thiết bị được nhập từ các đối tác về, xây dựng các kế
hoạch hàng năm và giám sát thực hiện kỹ thuật trong công ty, kịp thời phát hiện và báo
cáo với cấp trên về tình hình kỹ thuật của công ty.
Tham gia xây dựng các hợp đồng về viện nhập trang thiết bị, trực tiếp theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện hợp đồng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Kinh doanh đại lý, phân phối các sản phẩm cộng nghệ của công ty.
Phòng kỹ thuật và hỗ trợ
Đây là bộ phận nội bộ của công ty. Bộ phận này chủ yếu sẽ quản lý đến các vấn để
nghiên cứu các phần mềm sửa chữa, kế toán cũng như chăm sóc khách hàng của công
ty.
Xác định các phần mềm của công ty có phù hợp với thị trường trong nước hay

không, đưa ra những sửa đổi cho sản phẩm để hoàn chỉnh sản phẩm.
Phòng Kinh doanh CNTT 01
Phòng này có nhiệm vụ nhận các đơn hàng về lắp đặt các thiết bị công nghệ tin học,
thiết bị thí nghiệm cho các phòng học hay phòng hội thảo…
Xây dựng, khai thác và phát triển các dự án đầu tư về thiết bị học kỹ thuật phục vụ
cho viện nghiên cứu, các trường học, đại học, cao đẳng và dạy nghề.
Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu các phần mềm phục vụ cho ngành giáo dục, phát triển các phần mềm
hữu dụng cho giáo dục và đưa ra các giải pháp khắc phục những lỗi hiện có để đáp
ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.
Triển khai lắp đặt các thiết bị theo đơn đặt hàng.
Phòng Kinh doanh CNTT 02
Phòng này nhận các đơn hàng về phần mềm giải pháp máy tính cũng như các phụ
kiện điện tử…
Xây dựng, khai thác và phát triển ứng dụng, đón nhận đầu tư công nghệ phần mềm
theo định hương chung của công ty.
Phòng bảo hành
Hỗ trợ tư vấn kĩ thuật cho khách hàng, thực hiện các công việc bảo hành bảo trì cho
khách hàng. Hỗ trợ gải quyết vấn đê linh hoạt (gọi điện, nhắn tin).
21


Phòng kinh doanh thiết bị
Tiến hành công tác nghiên cứu và ứng dụng các phần mềm của công ty, phát triển
các thiết bị thí nghiệm chuyên ngành trong các trường Đại Học, Cao Đẳng, Phổ
Thông. Xây dựng mẫu mã, kết hợp với đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia hàng
đầu trong lĩnh vực giáo dục, không ngừng cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm
thiết bị giáo dục.
Tư vấn, xây dựng và cung cấp các giải pháp về giáo dục và đạo tạo.Các mô hình
phòng đồng bộ, phòng thực hành bộ môn.

Phòng kế toán
Thực hiện công tác hoạch toán kế toán của công ty theo quy định hiện hành của
pháp luật. Lập và gửi báo cáo quyết tóan tài chính hàng năm lên Giám Đốc. Kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ thu chi. Theo dõi hoạt động nhập xuất hàng hóa,
vật tư. Huy động các nguồn vốn đảm bảo duy trì hoạt động của công ty. Kiểm tra việc
thực hiện các chính sách thuế và nghĩa vụ thuế của công ty.
Phòng hồ sơ - dự án
Kinh doanh phân phối các sản phẩm thiết bị giáo dục, tin học, tham gia các gói
thầu về thiết bị giáo dục, công nghệ thông tin, tư vấn xây dựng và cung cấp các giải
pháp công nghệ. Lập các dự án mới cho công ty, lập hồ sơ dự thảo của công ty.Nơi lưu
trữ thông tin cũng như các văn kiện của công ty.
Triển khai các dự án về thiết bị giáo dục và các loại dự án khác của công ty.
Lưu trữ hồ sơ nhân viên, tổ chức các hoạt động chung của công ty.
Phòng sản phẩm
Phòng đưa ra các sản phẩm được công ty nghiên cứu ra.Đưa những sản phẩm kinh
doanh của công ty đến gần hơn với khách hàng.
Các phòng ban tham mưu giúp việc cho Giám Đốc về công tác xây dựng, tổ chức
bộ máy từ văn phòng công ty đến các đơn vị trực thuộc, quản lý sử dụng lao động hợp
lý. Các phòng ban giúp xây dựng và dự thảo nội quy, quy chế quản lý kĩ thuật lao
động, quản lý lưu trữ. Tiếp nhận và xử lý sơ bộ các loại thông tin có liên quan đến
công ty đảm bảo kịp thời phục vụ cho các hoạt động của công ty. Cơ cấu công ty được
chia làm nhiều phòng ban nhưng các phòng ban của công ty có mối quan hệ chặt chẽ,
mật thiết với nhau để cùng thực hiện chiến lược của công ty và đạt được lợi nhuận đặt
ra.

22

Thang Long University Library



2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo
Dục Hải Hà
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo
Dục Hải Hà năm 2012 – 2014
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả
kinh doanh về các mặt hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, dưới
hình thái tiền tệ. Trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các số liệu chung về
doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, qua đó ta có thể khái quát chung về tình hình của
công ty trong năm vừa qua.
Hình 2.1. Quy mô tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012-2014)
Qua biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy được doanh thu của công ty có nhiều biến
động trong giai đoạn năm 2012-2014. Năm 2013 doanh thu giảm mạnh nhưng đến
năm 2014 doanh thu đã tăng lên. Chính vì vậy mà lợi nhuận của công ty cũng bị giảm
mạnh vào năm 2013 và có sự tăng lên vào năm 2014. Để nắm rõ hơn tình hình của
doanh nghiệp, chúng ta sẽ đi phân tích chi tiết bản báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp từ năm 2012 đến năm 2014.

23


Bảng 2.1.Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Năm 2013-2012
Năm 2012

CHỈ TIÊU

Năm 2013


Năm 2014
Tuyệt đối

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm 2014-2013

Tƣơng đối
(%)

Tuyệt đối

Tƣơng đối
(%)

112.522.489.918

67.297.968.130

107.796.936.237

(45.224.521.788)

(40,19)

40.498.968.107

60,18


Giá vốn hàng bán

78.769.166.255

46.364.378.219

76.125.890.487

(32.404.788.036)

(41,14)

29.761.512.268

64,19

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

33.753.323.693

20.933.589.911

31.671.045.750

(12.819.733.782)

(37,98)

10.737.455.839


51,29

Doanh thu hoạt động tài chính

1.255.478.686

757.341.072

24.361.894

(498.137.614)

(39,68)

(732.979.178)

(96,78)

Chi phí tài chính

5.356.409.862

2.110.291.255

1.187.031.506

(3.246.118.607)

(60,60)


(923.259.749)

(43,75)

27.757.180.950

19.122.049.074

28.626.634.938

(8.635.131.876)

(31,11)

9.504.585.864

49,70

1.895.211.567

458.590.654

1.881.741.200

(1.436.620.913)

(75,80)

1.423.150.546


310,33

Thu nhập khác

18.181.818

15.000.000

18.181.818

(3.181.818)

(17,50)

Lợi nhuận khác

18.181.818

15.000.000

18.181.818

(3.181.818)

(17,50)

1.895.211.567

476.772.472


1.896.741.200

(1.418.439.095)

(74,84)

1.419.968.728

297,83

331.662.024

119.193.118

417.283.064

(212.468.906)

(64,06)

298.089.946

250,09

1.563.549.543

357.579.354

1.479.458.136


(1.205.970.189)

(77,13)

1.121.878.782

313,74

Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012-2014)
24

Thang Long University Library


Doanh thu thuần: Trong năm 2012 – 2014, doanh nghiệp không có phát sinh
khoản giảm trừ doanh thu. Vì vậy mà doanh thuần chính bằng doanh thu của việc hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu năm 2013 là 67.297.968.130 đồng giảm 40,19% so với năm 2012. Năm
2013 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế vì vậy đã làm giảm doanh thu của công
ty. Nhiều hợp đồng với các trường học đều bị tạm dừng do thiếu kinh phí để tiếp tục.
Mặt khác, ngành cung cấp các thiết bị công nghệ thông tin hiện nay đang là một thị
trường đầy tiềm năng với rất nhiều các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mà khách
hàng có nhiều lựa chọn hơn khiến cho khách hàng tiềm năng của công ty cũng bị giảm

xuống.
Đến năm 2014, doanh thu đạt 107.796.936.237 đồng tăng 60,18% so với năm 2013.
Năm 2014, sự sụt giảm về doanh thu đã được khắc phục. Các đơn hàng bị tạm dừng
trong năm 2013 đã được hoàn thành vào năm 2014. Doanh nghiệp đang dần đổi mới
trong các sản phẩm, nâng cao dịch vụ, chăm sóc khách hàng… Ngoài ra, công ty còn
thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng cho khách hàng. Vì vậy, mà đã thu hút được
nhiều khách hàng tiềm năng, giữ chân khách hàng quen.
Giá vốn hàng bán: Cùng với sự biến động của doanh thu đã dẫn đến sự tăng giảm
của giá vốn hàng bán từ năm 2012-2014.
Năm 2013, giá vốn hàng bán giảm xuống còn 46.364.378.219 đồng và giảm 41,14%
so với năm 2012. Do công ty không còn nhận được nhiều dự án nên doanh thu giảm
dẫn đến giá vốn hàng bán giảm. Ngoài ra do giá cả các thiết bị, các chi phí phát sinh và
chi phí chung được tính vào giá thành năm 2013 đều được tiết kiệm. Tốc độ giảm giá
vốn hàng bán thấp hơn so với mức giảm của doanh thu (giá vốn hàng bán giảm
32.404.788.036 đồng, doanh thu thuần giảm 45.224.521.788 đồng)
Tuy nhiên đến năm 2014, doanh thu của công ty đã được cải thiện, giá vốn hàng
bán tăng. Năm 2013, giá vốn hàng bán là 46.364.378.219 đồng nhưng đến năm 2014 là
76.125.890.487 đồng, tăng 64,19%. Năm 2014, công ty tăng số lượng các công trình
lắp đặt phòng học thông minh cho các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và đại học trên địa bàn Hà Nội. Doanh nghiệp còn nhận được nhiều dự án ở các
tỉnh, thành phố khác. Bên cạnh đó còn là do lạm phát cùng với giá các sản phẩm đầu
vào tăng cao so với năm trước khiến giá vốn hàng bán tăng. Công ty nên xem xét một
số giải pháp để giá vốn hàng bán ở mức ổn định và thấp hơn mức tăng của doanh thu
nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp năm 2013 là 20.933.589.911 đồng giảm
12.819.733.782 đồng. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm lợi nhuận gộp là do doanh thu
bán hàng cùng giá vốn hàng bán của doanh nghiệp trong năm 2013 đều giảm mạnh.
25



Đến năm 2014, lợi nhuận gộp đã được khắc phục và tăng trở lại cụ thể năm 2014 đạt
31.671.045.750 đồng tăng 51,29% so với năm 2013. Doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp cùng giá vốn hàng bán đều được tăng mạnh vào năm 2014 nhờ việc tăng đơn
đặt hàng lắp đặt máy tính của các trường học và các doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Từ năm 2012 – 2014 doanh thu tài chính của
doanh nghiệp đang có xu hướng giảm qua từng năm từ 1.255.478.686 đồng xuống còn
24.361.894 đồng. Cụ thể là vào năm 2013 doanh thu tài chính là 757.341.072 đồng
giảm 498.137.614 đồng so với năm 2012. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty
bao gồm lãi tiền gửi. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu đến từ lãi tiền
gửi (tại 5 Ngân hàng). Năm 2013, tiền gửi Ngân hàng của công ty giảm đi do lãi suất
tiền gửi thấp vì vậy mà ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động tài chính của công ty. Mặt
khác, công ty đang tiến hàng mở rộng quy mô vì vậy, công ty không đầu tư vào hoạt
động đầu tư tài chính trên thị trường.
Đến năm 2014, doanh thu tài chính tiếp tục giảm mạnh từ 757.341.072 đồng giảm
96,78% so với năm 2013. Trong năm 2014 công ty tiếp tục giảm các khoản tiền gửi tại
ngân hàng chính vì vậy làm giảm tiền lãi của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của doanh nghiệp cũng có xu hướng giảm qua
các năm. Năm 2013 chi phí tài chính là 2.110.291.255 đồng giảm 3.246.118.607 đồng
tương ứng với giảm 60,60%. Nguyên nhân làm giảm chi phí tài chính là do năm 2013,
doanh nghiệp đi vay ít hơn so với năm 2012 và lãi suất vay thấp. Chính vì vậy mà chi
phí lãi vay được giảm xuống. Bên cạch đó, các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá cũng giảm
so với năm 2012, điều đó cho thấy công ty ít gặp rủi ro cho việc thực hiện các hợp
đồng mua bán, ủy quyền với các đối tác ở nước ngoài. Năm 2014, chi phí tài chính tiếp
tục giảm xuống còn 1.187.031.506 đồng giảm 923.259.749 đồng so với năm 2013. Lãi
suất giảm đã làm giảm chi phí tài chính.
Chi phí quản lý kinh doanh: Trong giai đoạn năm 2012-2014, chi phí quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp có sự biến động lớn qua 3 năm: năm 2013 chi phí quản lý có
xu hướng giảm nhưng đến năm 2014 chi phí này lại tăng lên. Cụ thể là, chi phí quản lý
kinh doanh năm 2013 giảm 8.635.131.088 đồng so với năm 2012, tương ứng giảm
31,11%. Công ty đã giảm bớt chi phí quảng cáo, cắt giảm các khoản chi phí mua

ngoài, hạn chế họp, tiếp khách, và thực hiện tiết kiệm trong toàn công ty. Việc giảm
các loại chi phí là do sự cố gắng của toàn bộ công ty khi nền kinh tế đang trì trệ, doanh
thu giảm mạnh. Đây là nhân tố tích cực cần phát huy để tăng cường kiểm soát và làm
tăng hiệu quả công việc. Nhưng chi phí quản lý kinh doanh vẫn ở mức cao là do công
ty vẫn phải tiếp tục chi trả chi phí để duy trì sự tồn tại của bộ phận quản lý.

26

Thang Long University Library


×