Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 56 trang )

CHƢƠNG 1. LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế, với các cơ chế hoạt động quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu
hoạt động khác nhau. Đối với cơ chế thị trường của nước ta hiện nay, mọi doanh
nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
thích ứng với các biến động của thị trường. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực
hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính
hiệu quả của chúng. Hiệu quả SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể
xem xét trên nhiều góc độ.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với P.
Samerelson và W. Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất
của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn
khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Xét theo phương diện lý
thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới
hạn nặng lục sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với hai tác giả Whohe và
Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là
tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh
doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi
ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt
giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu
vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông
chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả


tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: “Hiệu
quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn
1


và các yếu tố khác) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm này có thể hình thành
công thức biểu diễn khái quát hiệu quả kinh tế như sau:
H=K/C
Trong đó K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế, C là toàn bộ chi
phí để có được kết quả đó và H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
1.1.2. Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thì chúng ta cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động SXKD.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp
đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt là những
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu
thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, …và cũng có thể là các đại lượng tính như
uy tín của doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm,… Như thế, kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh H=K/C lại cho thấy khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh được đánh giá qua hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (đầu vào). Chi phí đầu
vào càng thấp tỉ lệ nghịch với kết quả đầu ra càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh

doanh cao. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có thể do bằng thước đo hiện vật và thước
đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi
khi doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần đat, trong trường hợp
khác chúng ta sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu
mà ta cần đạt đó chính là kết quả.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều
có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu
2

Thang Long University Library


các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như
các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công
cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để
các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có
hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả

sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình
độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn
được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân
tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị
kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát triển
thì moi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát triển
được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh
tranh. Để đạt được lợi thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị
chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp được xác định dựa trên uy tín, ảnh hưởng của doanh
nghiệp trên thị trường mà trong đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là yếu tố chi
phối sức ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là yếu tố tất yếu.
3


Đối với toàn bộ doanh nghiệp: Muốn tham gia và chiếm lợi thế trong cạnh tranh,
doanh ngiệp phải trả lời được các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản

xuất cho ai? Muốn trả lời những câu hỏi này, doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận
trọng, có sự tính toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn nhân lực của doanh
nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng,
chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng cao.
Đối với toàn bộ nền kinh tế: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh yêu cầu cao độ về tiết kiệm thời gian,
sử dụng tối đa hiệu quả các nguồn lực tự có, phản ánh mức độ hoàn thiện các quan hệ
sản xuất trong nên kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh giúp cho nền kinh tế phát triển, mức độ tăng trưởng cao, đồng thời tạo nguồn
thu ngân sách thông qua thuế, giảm gánh nặng xã hội do việc tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Đối với người lao động: Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tác động
trực tiếp tới đời sống của họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công
ăn việc làm, cuộc sống được nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã
hội. Từ đó, người lao động sẽ có tinh thần thoải mái tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh, năng suất cũng như chất lượng công việc không những được đảm bảo mà còn
có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả,
người lao động không có tinh thần phấn đấu làm việc dẫn tới năng suất giảm ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm và làm tăng tỉ lệ thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới
đời sống của họ.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh

=

Yếu tố đầu vào

Kết quả đầu ra được so sánh bởi các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng

doanh thu thuần, lợi nhuận thuần… Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tưởng lao
động, vốn chủ sở hữu, vốn vay…
Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ảnh
đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh

=

Kết quả đầu ra

4

Thang Long University Library


Công thức này phản ánh khả năng sản xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là
để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền mặt của các loại tài sản cố định của doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng
hay không, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vố cố định


=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi
của tài sản trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn cố định của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu càng tốt.
Số vốn cố định bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học giữa vốn
cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ:
Số vốn cố định
bình quân trong =
kỳ

Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
2

Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ được tính theo công thức:
Số vốn cố định
đầu kỳ (cuối
kỳ)
Số tiền khấu hao
luỹ kế cuối kỳ

=

=

Nguyên giá


Số tiền khấu hao

TSCĐ đầu kỳ
(cuối kỳ)

luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ)

Số tiền
khấu hao
đầu kỳ

Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ

+

Số tiền khấu hao
luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ)

 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định

Lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế thu nhập)
=


Số vốn cố định bình quân
trong kỳ

5


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt và ngược lại.
 Sức sản xuất của vốn cố định:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn cố định

=

Nguyên giá bình quân
tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định của công
ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ công ty sử
dụng các tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bốc
dỡ… một cách hiệu quả và hợp lí.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tổng doanh thu thuần
(hoặc giá trị sản lượng)

Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định

=

Nguyên giá bình quân
tài sản cố định

Nguyên giá
bình quân
TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên Giá TSCĐ cuối kỳ
=
2

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lượng). Hiệu suất càng cao chứng tỏ công
tác quản lý và sử dụng tài sản cố định càng tốt và ngược lại
 Sức sinh lời tài sản cố định:
Sức sinh lời
TSCĐ

Lợi Nhuận thuần
=

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu sức sinh lời tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
 Sức hao phí tài sản cố định:
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ

=


Doanh thu thuần
(hay lợi nhuận thuần)
6

Thang Long University Library


Qua chỉ tiêu này có thể thấy để có được một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định
quy mô, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn lao động,
biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tân dụng hết khả năng lao động
kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng, làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức
tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cơ sở đó đưa ra những chiến
lược sử dụng lao động một cách tốt nhất.
 Hiệu suất sử dụng lao động:
Doanh thu thuần
Số công nhân sản xuất trong năm
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong năm tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì nhất định. Nếu chỉ
Hiệu suất sử dụng
lao động

=

tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.

 Hiệu quả sử dụng lao động:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta thấy một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng
lao động

=

sau thuế , chỉ tiêu này càng cao càng tốt và ngược lại.
 Mức sinh lời của một lao động:
Lợi nhuận thuần
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao dộng được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định.
Mức sinh lời của
một lao động

=

 Hệ số sử dụng lao động:
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động
của doanh nghiệp được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm ra nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
Hệ số sử dụng lao
động

=


 Năng suất lao động:
7


Phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị sản lượng, tỷ số này càng
cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động hợp lý, khai thác được sức lao động
trong sản cuất kinh doanh.
Năng suất lao
động

Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
=

Chi phí của doanh nghiệp là một chỉ tiêu được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật thuế đã
qui định: thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay nhanh hơn và là biện pháp
quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.
 Hệ số chi phí:
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi
đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh đã mang lại hiệu quả tốt.
Hệ số chi phí


=

 Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên rằng một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu được
Tỷ suất lợi nhuận
chi phí

=

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
càng hiệu quả.
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi chúng là cơ
sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn
thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài
chính trong tương lai.
 Sức sinh lời của tài sản (ROA):
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

8

Thang Long University Library



Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp được phân tích và phạm vì so sánh mà ta
chọn lợi nhuận trước thuế và lãi vay hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài
sản.
 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh
ROE

=

trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng
tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
được các nhà đầu tư quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
vốn là mục tiêu quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán (tổng tài sản) và
nhu cầu thanh toán (nợ phải trả). Đây là các chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như
các nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá… Họ luôn
đặt ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
 Hệ số thanh toán tổng quát (Htq):
Hệ số thanh toán là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán
tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo. Nếu Htq lớn
hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Song nếu Htq quá lớn cũng không
tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu
Htq nhỏ hơn 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất
gần như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh
Htq

=

toán.
 Khả năng thanh toán hiện thời (H1):
Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản
nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn
9


hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì,
do đó doanh nghiệp phải dung tài sản thực của mình để thanh toán trong thời gian một
năm. Vì vây, hệ số thanh toán hiện thời được xác định bởi công thức:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng 1 là trường hợp hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp sẽ
đảm bảo duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng
Hệ số thanh toán
hiện thời

=


kinh doanh. H1 lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Đối với
doanh nghiệp có H1 lớn hơn 2 chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng,
doanh nghiệp không có hiệu quả kinh doanh tốt. H1 nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng
thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao, nếu nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp
không thể thanh toán dược hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, đồng thời mất uy tín
với các chủ nợ, đồng thời không có tài sản để dự trữ kinh doanh. Như vậy, duy trì hệ
số này ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nếu ngành nghề có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài
sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
 Khả năng thanh toán nhanh (H2)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào
việc bán hang hoá, vật tư của doanh nghiệp.
Khả năng
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
thanh toán
=
Tổng nợ ngắn hạn
nhanh
H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh
toán nhanh vừa không mất đi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H2 < 1 cho
thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ.
H2 > 1 cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản tương
đương tiền bị ứ đọng, quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán dài hạn (H3):
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản có thời gian đáo nợ trên một năm, doanh nghiệp đi
vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị
Khả năng thanh toán dài hạn =


tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 1 được coi là tốt nhất vì khi đó các khoản nợ
dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp
luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 <1 phản ánh tình trạng
không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp.
10

Thang Long University Library


1.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn bằng tiền mặt, các khoản phải thu, tạm ứng… Đây chính là
hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc
độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các hoạt dộng
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các vật tư
dữ liệu có hiệu quả hay không.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, nó
được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đánh giá hiệu suất luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng
các chỉ tiêu sau:
 Sức sản xuất của vốn lưu động:
Tổng doanh thu thuần

Sức hao phí sản xuất

=

của vốn lưu động


Vốn lưu động bình quân năm

Trong đó:
Vốn lưu động bình đầu tháng + Vốn lưu động cuối tháng

Vốn lưu động bình
=
quân tháng
Vốn lưu động
bình quân quý
Vốn lưu
động bình

2
Cộng vốn lưu động bình quân 3 tháng
=
3
Cộng vốn lưu động bình quân 4 quý
=
4

quân năm

Chỉ tiêu này có thể cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Sức hao phí
sinh lợi của
vốn lưu động

Lợi nhuận thuần (lãi gộp)

=

Vốn lưu động bình quân năm

Chỉ tiêu này cho biết một vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng, thường xuyên
qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh

11


tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn doanh nghiệp,
góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:
 Số vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần

Sức vòng
quay vốn lưu
động

=

Vốn lưu động bình quân sử
dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi
là “Hệ số luân chuyển”.
Kỳ luân

chuyển

Thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)
=

Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được một đồng doanh thu thì cần mấy đồng
vốn lưu động.
Hệ số đảm
nhiệm
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
=

Vòng quay
khoản phải thu

=

Tổng số doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân


Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là
dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không quả đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền
bình quân

Thời gian của kỳ phân tích
=
Vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết cho khoản phải thu quay được một chu
kỳ luân chuyển.

12

Thang Long University Library


1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác
động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta
không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà
nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình hình thất nghiệp… luôn là những yếu tố
tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả SXKD của từng doanh nghiệp. Các yếu tố
trên cũng như tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính

sách tài chính, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt
động đầu tư…
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm các đối thủ cạnh tranh cũng
buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường kinh doanh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý
kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và chính
sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
1.3.1.2. Yếu tố chính trị, pháp luật
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là
quy tắc mà các nhà kinh doanh phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn
cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu… đồng thời luật pháp
cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là
thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các hoạt động kinh doanh. Để
thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và
pháp luật cùng xu hướng vận động của nó.
1.3.1.3. Yếu tố xã hội
Môi trường xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán,
trình độ, lối sống của người dân… Đây là yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và
thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phù

13


hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Yếu tố này do các
nhân tố thuộc môi trường văn hoá-xã hội quyết định.
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái… biến
động nào của yếu tố tự nhiện cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp

SXKD. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên là vấn đề lớn về chi phí
của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để vừa đảm bảo
tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô
nhiễm môi trường.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố bên trong doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2.1. Văn hoá doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên
nhân giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các
doanh nghiệp đó có nền văn hoá rất độc đáo”. Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị
tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng về tình cảm, lý trí
hành vi của tất cả các thành viên. Sự gắn kết của các thành viên với nhau và với tổ
chức giúp đem lại môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ công nhân viên qua đó
giúp nâng cao hiệu quả SXKD.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các
cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên
hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế
nào sử dụng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả
của tổ chức. Đối với quá trình sản xuất, chỉ với trang thiết bị, máy móc với kỹ thuật
sản xuất tiên tiến thôi chưa đủ, nếu đội ngũ lao động không đảm bảo về trình độ đủ để
vận hành, sử dụng một cách thành thạo các trang thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy
tác dụng của máy móc, thiết bị. Máy móc, thiết bị hiện đại đến đâu thì cũng phải phù
hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng lực lượng lao động của
doanh nghiệp thì mới phát huy được tác dụng, tránh lãng phí.

14


Thang Long University Library


1.3.2.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng
Yếu tố hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm cho phí sản xuất
kinh doanh và giảm thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp do đó tác động
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, khi điều kiện cơ sở
hạ tầng thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc gây cản trở đối với
các hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hoá và khi đó tác động xấu tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2.4. Công nghệ
Đối với các doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ của máy móc, thiết bị
mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp vì nó sẽ tác
động tới việc tiết kiệm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào và tiêu hao cho một đơn vị
sản phẩm, giảm cường độ lao động của người lao động, nâng cao năng suất lao động.
Trong thời đại tốc độ phát triển khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện
nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò
quyết định tới sự thành công trong hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp.
1.3.2.5. Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư cung ứng nguyên liệu
của doanh nghiệp
Đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt dộng SXKD. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì
nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt sản xuất kinh doanh mới được
tiến hành. Nguyên vật liệu được cung cấp thường xuyên, không gián đoạn sẽ giúp cho
hoạt động sản xuất được liên tục và hiệu quả, đồng thời cũng làm tăng năng suất lao
động, do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể nói kế hoạch sản xuất
kinh doanh có thực hiện tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có
được đảm bảo hay không.


15


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE.
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE.
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0104937284 ngày 18 tháng 10 năm 2010 do Sở kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp,
với lĩnh vực kinh doanh là sản xuất và kinh doanh sữa bột có tổng số vốn điều lệ tại
thời điểm thành lập công ty là 4,5 tỷ VND.
 Tên đầy đủ: Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
 Tên viết tắt: Công ty Nutricare
 Địa chỉ: Trung tâm phát triển công nghệ thực phẩm thuộc Liên minh Châu Âu
KCN HAPRO Gia Lâm Hà Nội.
 Văn phòng đại diện tại địa chỉ: Số 5-Ngõ 9/76 phố Mai Dịch, Phường Mai
Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
 Mã số thuế: 0104937284
 Tel: 04. 668 333 68
 Website: www.nutricare.com.vn
Công ty đã khánh thành phân xưởng sản xuất tại địa điểm Cụm công nghiệp thực
phẩm HAPRO, Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội với công suất giai đoạn I là 350 tấn sữa
bột/năm vào ngày 09/10/2010. Ngoài xưởng sản xuất, Công ty có Văn phòng tại địa
chỉ: Số 5-Ngõ 9/76 phố Mai Dịch, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà
Nội để thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, cung cấp, phân phối sản phẩm sữa của
Công ty tới khách hàng và các đại lý bán lẻ. Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE là doanh nghiệp chuyên sản xuất, cung cấp sản phẩm bổ sung dưỡng
chất cho con người ở mọi lứa tuổi khác nhau với các dòng sản phẩm sữa bột như: Meta

care 1+, Meta Care 3+, Care 100 plus và Nutricare Gold, Nutricare Mom,…Toàn bộ
sản phẩm của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE được sản xuất trên dây
chuyền áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000:2005
và GMP có độ tin cậy và an toàn cao.

16

Thang Long University Library


2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE chuyên sản xuất sữa bột cho mọi lứa
tuổi sử dụng, với 3 danh mục sản phẩm giàu dinh dưỡng, phục vụ khách hàng có thu
nhập trung bình.
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty
Sản
phẩm

Metacare
1+

Đối Cho trẻ em
tượng từ 1-3 tuổi

Metacare
3+

Nutricare
Gold


Care Plus
100

Nutricare Mom

Cho trẻ em
từ 4-9 tuổi

Dành cho
mọi lứa tuổi

Dành cho
mọi lứa tuổi

Dành cho các bà
mẹ đang mang thai

Trong đó với việc sản xuất sữa bột Care Plus 100 là sản phẩm nổi bật nhất của
công ty và đem lại doanh thu chính của công ty.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.3.1. Chức năng
 Nghiên cứu công thức, quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng
góp phần hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng.
 Tổ chức sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm dinh dưỡng.
 Sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
 Nghiên cứu công thức, quy trình công nghệ sản xuất các thức ăn,
đồ uống có tác dụng hỗ trợ phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân và người suy
nhược..

 Hợp tác với các cơ quan trong và ngoài nước về nghiên cứu và tiêu thụ sản
phẩm.
 Chấp hành đúng chế độ, chính sách của nhà nước về quản lý lao động, vốn và
tài sản.
 Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
 Tự tạo thêm nguồn vốn cho các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Bảo đảm đầu tư, mở rộng sản xuất,
đổi mới trang thiết bị, bồi đắp các chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách
Nhà nước.
 Tuân thủ chính sách, chế độ kinh tế.

17


 Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao, mở rộng thị trường, đáp ứng
tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
 Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên, thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài sản, lao động, tiền lương,…
 Làm tốt công tác bảo hộ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy
Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty được thiết kế theo mô hình cơ cấu tổ chức
chức năng. Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản xuất,
bán hàng, tài chính, marketing... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với Giám đốc - người chịu
trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm
cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay được thiết kế phù hợp với đặc thù hoạt động

sản xuất và quy mô vừa của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE bởi nó tập
trung quyền lực và quyền ra quyết định vào nhà quản trị cấp cao. Chẳng hạn, tất cả các
bộ phận chức năng như kinh doanh và marketing, tài chính, sản xuất… đều chuyên sâu
thực hiện những công việc theo chức năng của bộ phận nhằm đáp ứng sự thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng. Việc đưa ra các quyết định thuộc về nhà quản trị đứng đầu
các bộ phận này và cấp trên của họ. Do đó họ có thể đưa ra những quyết định một cách
nhanh chóng và kịp thời. Bên cạnh đó cơ cấu này còn có ưu điểm thúc đẩy sự chuyên
môn hóa kỹ năng, tay nghề giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, với tổ chức này các quản trị cấp cao thường mất khá nhiều thời gian sức
lực để phối hợp với các hoạt động của các thành viên thuộc những bộ phận khác nhau.
Đồng thời các nhà quản trị và nhân viên của mỗi bộ phận thường chú trọng vào mục
tiêu của bộ phận mà họ đang làm việc hơn là mục tiêu chung của tổ chức. Do đó nhà
quản trị chỉ lo lắng cho bộ phận mà họ phụ trách nên rất khó đồng tình với quan điểm
của các nhà quản trị khác, rất khó hợp tác với nhân viên thuộc bộ phận khác.

18

Thang Long University Library


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE

HỒI ĐỒNG THÀNH VIÊN

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN CỐ VẤN &
BAN ISO, GMP, HACCP


NGHIÊN CỨU

KẾ HOẠCH TỔNG HỢP

SẢN XUẤT

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

NC&
PTSP

Kế
hoạch
CƯVT,

Quản
lý chất
lượng

Nhà máy

TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Giám đốc kinh doanh

Kho sản


Kinh

xuất

doanh

kho

Maketing

Hành
chính
nhân
sự

KINH DOANH &
MAKETING

Trƣởng phòng

Tài

Kế

chính

toán

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)


19


2.1.4.2. Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty:
Hội đồng thành viên
Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, có các quyền và
nhiệm vụ theo quy định Điều lệ Công ty.
Ban kiểm soát
Là những người thay mặt cho hội đồng thành viên kiểm soát toàn bộ các hoạt
động của công ty. Ban kiểm soát do hội đồng thành viên bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của
Công ty.
Tổng giám đốc
Tổng Giám đốc Công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty;
trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc tổ chức, quản lý điều
hành các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công ty và thi hành các nghị quyết,
quyết định của hội đồng thành viên theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Các phòng chức năng
 Chức năng: các phòng có chức năng tham mưu và giúp việc cho PGĐ phụ
trách và Tổng Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn được giao.
 Nhiệm vụ:
 Tổ chức điều hành hoạt động của phòng có hiệu quả. Chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc về toàn bộ hoạt động của bộ phận mình quản lý.
 Đào tạo, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cho các nhân viên dưới quyền.
 Xây dựng và ban hành các quy định, quy trình làm việc, quản lý hồ sơ tài
liệu, tài sản nội bộ, quản lý nhân lực.
 Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý hoặc theo yêu cầu.
 Triển khai công việc theo kế hoạch đã giao.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Giám đốc.
 Quyền hạn:

 Tổ chức bộ máy quản lý và phân công, phân nhiệm các chức danh dưới
quyền để đảm bảo cho phòng hoạt động có hiệu quả cao nhất.
 Đề xuất tuyển dụng lao động khi cần thiết.
 Đề xuất khen thưởng, kỷ luật và nâng lương cho nhân viên dưới quyền.
 Đề xuất cử cán bộ đi học tập, công tác, tham quan.
 Đề xuất mua sắm những thứ cần thiết cho công việc của phòng.
20

Thang Long University Library


 Cho phép nhân viên dưới quyền nghỉ phép không quá 02 ngày/tháng.
 Tạm đình chỉ công việc của nhân viên dưới quyền không quá 02 ngày nếu
phát hiện có hành vi vi phạm nội quy và chịu trách nhiệm cá nhân về việc
tạm đình chỉ này. Thực hiện báo cáo kịp thời để cấp trên quyết định xử lý.
 Trưởng các phòng chức năng có nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định phân
công ủy quyền chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc về những
quyết định và những công việc đã thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
2.1.5. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE
2.1.5.1. Cơ cấu lao động tại công ty
Bảng 2.2 T nh h nh ao động của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
(năm 2012- 2014)
(Đơn vị tính: người)
Năm 2014
Cơ cấu

Năm 2013

Số ƣợng


Tỷ lệ

(Ngƣời)

(%)

Số
ƣợng

Năm 2012

Tỷ lệ
(%)

(Ngƣời)

Số
ƣợng

Tỷ lệ

(Ngƣời)

(%)

So ánh
2014/2013
+/-


%

2013/2012
+/-

%

60

100

45

100

33

100

15

33,33

12

36,36

1. Cao học

8


13,33

5

11,11

4

12,12

3

60,0

1

25,00

2. Đại học

15

25,0

10

22,22

9


27,27

5

50,0

1

11,11

3. Cao Đẳng

10

16,67

7

15,56

5

15,15

3

42,85

2


40,00

4. Phổ thông

27

45,0

23

51,11

15

45,46

4

17,39

8

53,33

1.Nam

43

71,67


31

68,9

23

69,7

12

38,7

8

34,78

2.Nữ

17

28,33

14

31,1

10

30,3


3

21,4

4

40,00

Trực tiếp

45

75

34

75,6

25

75,7

11

32,35

9

36,0


Gián tiếp

15

25

11

24,4

8

24,3

4

36,36

3

37,5

Số CBCNV
Trình độ

Giới tính

Lao động


( guồn

ộ phận Hành chính nhân sự của Công t

Dựa vào bảng 2.2, chúng ta thấy rằng tổng số lao động hàng năm của công ty có
xu hướng tăng một cách đáng kể từ 33 người năm 2012 tăng lên thành 45 người năm
2014 tương ứng với 36,36% và đến năm 2014 công ty có 60 người so với năm 2013 đã
21


tăng lên 33,33%. Nguyên nhân của việc tăng số lượng lao động hàng năm là do công
ty muốn mở rộng diện tích xưởng sản xuất từ 1000 m2 lên 2500 m2 nhằm đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về trình độ lao động: lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
lao động của công ty. Năm 2012 từ 15 người đến năm 2013 tăng lên 8 người tương
ứng tăng 53,33% và đến năm 2014 thì tăng lên đến 27 người tương ứng với 45,46% so
với năm 2013. Lao động phổ thông tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất của công ty,
công việc chủ yếu là tham gia sản xuất sản phẩm vì vậy yêu cầu công việc của họ
không quá cao chỉ cần làm theo đúng quy trình và các bước đã được hướng dẫn trước.
Dù vậy, công ty vẫn nên nâng cao chất lượng lao động phổ thông giảm bớt các chi phí
sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu giúp công ty nâng cao năng suất lao động để tăng
hiệu quả sản xuất của công ty. Bên cạnh đó lao động trình độ đại học, cao đẳng cũng
được công ty quan tâm, đó là lực lượng làm việc trong các bộ phận hành chính văn
phòng đều có chiều hướng tăng. Công ty muốn mở rộng quy mô vì vậy các công việc
liên quan tới giấy tờ sẽ tăng lên nên cần tuyển chọn thêm nhân viên qua từng năm. Đối
với số lượng nhân viên có trình độ học vấn cao học của công ty cũng đang ngày một
tăng, từ năm 2012 có 4 người đến năm 2014 số nhân viên cao học của công ty đã tăng
lên 8 người. Chủ yếu họ là những nhà quản trị cấp cao của công ty đồng thời là các
nhà nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty. Những nhân viên có trình độ cao học
sẽ có những mối quan hệ rộng thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh của công ty

đồng thời họ có kiến thức và trình độ hiểu biết cao hơn giúp công ty có thể tìm ra được
hướng đi đúng đắn với chiến lược dài hạn phù hợp đối với công ty Nutricare.
Về giới tính: công ty sản xuất sữa bột nên tính chất công việc nặng phù hợp với
lao động nam giới nhiều hơn vì vậy số lượng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn nữ. Vì vậy số lượng nữ giới tại công ty chỉ chiếm 30,1% trong năm 2012 và
31,1% năm 2013. Đến năm 2014, tỷ lệ nữ giới giảm xuống chiếm 28,33%. Lao động
nữ tập trung nhiều tại các dây truyền sản xuất nhẹ hoặc làm việc tại các khối phòng
ban. Có thể thấy cơ cấu lao động đang dần thay đổi theo hướng phù hợp với ngành
nghề sản xuất của công ty. Công ty vẫn luôn đảm bảo quyền lợi của nhân viên nữ một
cách bình đẳng như đối với nhân viên nam.
Về độ tuổi lao động: độ tuổi dưới 35 tuổi luôn chiếm tỉ lệ cao, năm 2013 giảm
0,2% so với năm 2012. Đến năm 2014, con số này tiếp tục giảm xuống 5% do công ty
giữ lại những nhân viên đã công tác lâu năm có kinh nghiệp làm việc cao. Đồng thời
công ty vẫn tiếp tục tuyển dụng các nhân viên dưới 35 tuổi qua mỗi năm. Công ty
chuyên sản xuất sữa bột nên nhân viên trẻ và năng động sẽ phù hợp với đặc thù của

22

Thang Long University Library


công ty hơn. Các nhân viên trên 35 tuổi thường là các giáo sư và các nhà nghiên cứu
dinh dưỡng và phát triển sản phẩm của công ty.
Về tính chất: vì đặc thù của công ty là sản xuất sữa nên số lượng lao động trực
tiếp chiếm tỉ trọng cao hơn số lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp chiếm khoảng
75% so với tổng số lao động. Số lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
của công ty có xu hướng tăng qua mỗi năm nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô
xưởng sản xuất. Lao động gián tiếp là các nhà quản trị và các lao động tập trung làm
việc tại khối phòng ban.
Nhìn chung lực lượng lao động của công ty đang phát triển theo đúng hướng phù

hợp với đặc thù sản xuất. Công ty vẫn cần tìm kiếm những lao động có trách nhiệm, có
chuyên môn và trình độ cao. Bên cạnh đó là các nhân viên công tác ở văn phòng, đảm
bảo duy trì cho bộ máy công ty hoạt động ổn định. Đây là khó khăn thách thức đối với
doanh nghiệp.
2.1.5.2. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty T HH Dinh Dưỡng NUTRICARE
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ao động của
Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

Doanh thu thuần (1)

29.665,24

25.337,45

10.509,91

175,83

159,11

136,25


60

45

33

Hiệu suất sử dụng lao động
= (1)/(3)(%)

494,42

563,05

318,48

Hiệu quả sử dụng lao động
= (2)/(3) (%)

2,93

3,53

4,12

Lợi nhuận sau thuế (2)
Tổng số lao động trong kỳ (3)

(Nguồn: phòng kinh doanh)
Hiệu suất sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết một lao động làm được bao
nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Chỉ tiêu cao

chứng tỏ công ty sử dụng lao động hiệu quả. Năm 2012 một lao động có thể thu về từ
318,48 triệu đồng doanh thu, đến năm 2013 một lao động làm được 563,05 triệu đồng
doanh thu chứng tỏ 2 năm qua doanh nghiệp đã sử dụng lao động một cách phù hợp và
hiệu quả. Tuy nhiên đến năm 2014 một người chỉ làm được 494,42 đồng doanh thu
giảm 68,63 triệu đồng doanh thu so với năm 2013. Có thể thấy tổng số lao động trong
kỳ của doanh nghiệp tăng lên tuy nhiên hiệu quả công việc lại giảm đi. Nguyên nhân
23


bản chất lao động Việt Nam luôn thiếu tính chuyên nghiệp, trong quá trình tuyển dụng
luôn ưu tiên cho “con ông cháu cha” thay vì dựa vào năng lực thực. Chính vì nhân
viên mới có quan hệ quen biết vì vậy công ty gặp khó khăn khi xác định rõ ràng công
việc khiến lao động không xác định được phương hướng làm việc đúng đắn làm giảm
hiệu quả sử dụng lao động. Đồng thời các nhân viên cũ sẽ bất mãn khi biết nhân viên
mới có “ô dù” tại công ty dẫn tới hiện tượng “ma cũ bắt nạt ma mới”. Nhân viên cũ tắc
trách thêm vào đó nhân viên mới chưa đủ kinh nghiệm sẽ dễ làm sai không đúng yêu
cầu. Công ty nên phân tích tính toán tìm ra mức chỉ tiêu phù hợp và cân nhắc thắt chặt
quản lý, ra các chính sách phạt, thưởng phù hợp thúc đẩy tinh thần làm việc của lao
dộng để tăng hiệu suất sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết một lao động làm được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu càng cao càng tốt và ngược lại. Hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần, từ năm 2012 một lao
động làm được 4,12 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2013 một lao động kiếm được
3,53 đồng lợi nhuận sau thuế và đến năm 2014 là 2,93 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặc
dù doanh thu công ty tăng và hiệu suất sử dụng lao động của mỗi năm đều khá tốt
nhưng do gặp khó khăn về mức tăng của các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng
bán kéo lợi nhuận sau thuế của công ty tuy có tăng nhưng mức tăng rất thấp tỉ lệ
nghịch với tổng số lao động này càng tăng cao khiến hiệu quả sử dụng lao động giảm.
Như vây, công ty cần chú trọng đến việc điều chỉnh số lượng lao động sao cho
phù hợp với tình hình hiện tại của công ty để thu lại lợi nhuận cao nhất. Công ty cần

quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề, quản lý chặt chẽ, kỷ luật cao
đối với người lao động. Đưa ra các chế độ khen thưởng để nâng cao tinh thần làm việc
của người lao động giúp tăng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng
NUTRICARE
2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Mỗi doanh nghiệp đều có cách thức kinh doanh, loại hình kinh doanh cũng như
điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Để tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường ngoài
việc sử dụng các chiến lược kinh doanh, thì mỗi doanh nghiệp đều phải biết cách sử
dụng nguồn vốn bỏ ra sao cho hợp lý và hiệu quả tối ưu. Việc sử dụng vốn thế nào, có
mang lại hiệu quả cho quá trình kinh doanh hay không đều được thể hiện qua cách
phân bổ và phối hợp sử dụng các nguồn lực phù hợp với phương thức và tình hình
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là phân tích tình hình biến động về tình
hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE.

24

Thang Long University Library


2.2.1.1. Phân tích biến động của cơ cấu tài sản
Phân bổ nguồn lực tài sản là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là những phân tích về việc
phân bổ nguồn l của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE trong giai đoạn từ
năm 2012 đến 2014:
Nhận xét: Qua số liệu bảng 2.4 ta có thể thấy tổng tài sản có xu hướng tăng trong
giai đoạn 2012 – 2014. Cụ thể năm 2013 tăng khoảng 10 tỷ đồng so với năm 2012
tương ứng với 86,36%. Năm 2014 tăng khoảng 26,8 tỷ đồng gấp 2,68 lần so với năm
2013. Nguyên nhân dẫn tới mức tăng tại giai đoạn này là do công ty ứ đọng quá nhiều
hàng tồn kho đồng thời lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty tăng.

Bảng 2.4 Tình hình tài sản của công ty trong năm 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
2014/2013
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

2013/2012
%

+/-

%

+/-

Tuyệt đối

Tƣơng
đối

Tuyệt đối

Tƣơng
đối


Tổng tài sản

48.440,04

21.579,77

11.579,43

26.860,26

124,47

10.000,34

86,36

A. Tài sản ngắn hạn

43.218,81

18.176,97

10.842,66

25.041,84

137,77

7.334,31


67,64

1. Tiền và các khoản
tương đương tiền

544,83

331,35

341,85

213,48

64,43

(10,50)

(3,07)

5.825,61

5.177,43

3.746,93

648,19

12,52

1.430,49


38,18

34.031,85

11.604,44

6.244,45

22.427,41

193,26

5.359,99

85,84

4. Tài sản ngắn hạn
khác

2.816,51

1.063.74

509.42

1.752,77

164,77


554,32

108,81

B. Tài sản dài hạn

5.221,22

3.402,80

736,77

1.818,41

53,44

2.666,03

361,85

1. Phải thu dài hạn

5,00

5,00

5,00

-


0,00

-

0,00

2. Tài sản cố định

2.277,76

2.135,48

484,15

142,26

6,66

1.651,33

341,08

3. Tài sản dài hạn
khác

2.838,46

1.262,31

247,62


1.576,14

124,86

1.014,69

409,77

Tỷ trọng TSNH/TTS

89,22

84,23

93,63

(4,41)

9,4

Tỷ trọng TSDH/TTS

10,78

15,77

6,37

4,41


(9,4)

2. Các khoản phải
thu ngắn hạn
3. Hàng tồn kho

(Nguồn: phòng kế toán)

25


×