Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 94 trang )

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong DNSX.

1.1.1. Các khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó (ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê
ngoài gia công đã hoàn chỉnh) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao
trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành ở một hoặc một số giai đoạn
chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, được nhập kho hoặc bán trên thị trường.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình cung cấp sản phẩm cho đơn vị đặt mua, mặt
khác doanh nghiệp được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một khoản
tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm đó theo quy định hoặc thỏa thuận. Đó là quá
trình chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm cho đơn vị mua. Khi kết thúc
quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là mục đích cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới,
mọi chính sách biện pháp của doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề là thế nào để đạt
được kết quả tiêu thụ tối đa. Thông qua việc xác định kết quả tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ
tìm ra được phương hướng cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác quản lý quá trình
sản xuất và tiêu thụ của mình.

1.1.2. Quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
- Quản lý thành phẩm
+ Quản lý chất lượng thành phẩm
Trước hết, khâu kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho phải được tiến hành một
cách nghiêm túc, đúng trình tự, đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo thành phẩm nhập kho


là những thành phẩm có chất lượng tốt.
Quá trình vận chuyển nhập và xuất kho phải được thực hiện cẩn thận. Đồng thời
phải có chế độ bảo quản phù hợp đối với từng loại sản phẩm nhất là những loại dễ
hỏng, dễ vỡ. Phát hiện kịp thời hàng kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm tránh

1

Thang Long University Library


tình trạng làm giảm hoặc mất uy tín của doanh nghiệp đối với loại sản phẩm, hàng hóa
đó.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng để đáp ứng kịp thời nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng tạo điều kiện cho
tiêu thụ được dễ dàng và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
+ Quản lý số lượng sản phẩm
Số lượng thành phẩm nhập-xuất-tồn kho phải được theo dõi chặt chẽ tại kho và
phòng kế toán kho, chỉ nhập, xuất kho khi có chứng từ gốc và phải kiểm tra lượng thực
nhập và thực xuất.
Định kỳ kiểm kê kho, phát hiện và xử lý các thành phẩm hỏng, sản phẩm ứ đọng,
đánh giá công tác bảo quản và đưa ra các phương pháp quản lý mới.
+ Quản lý tiêu thụ thành phẩm, xác địch kết quả tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất
hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất,
tiêu thụ. Vì vậy, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà
còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường mới thực hiên đầy đủ chắc năng của
mình. Trong quá trình lưu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vị trí quan trọng trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, các khâu cung ưng và sản xuất đều
phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không. Vì vậy, có thể nói tiêu thụ là
cơ sở để bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh và tạo nên kết quả tiêu thụ, quyết định sự

thành bại của doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng, quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp
sản phẩm cho thị trường một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lượng và chất
lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, Thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm
mới được thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu của người tiêu
dùng.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ ở
mọi doanh nghiệp góp phẩn điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng,
giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối trong từng ngành cũng như trong toàn bộ nên
kinh tế quốc dân. Mặt khác trong điều kiện các mối quan hệ kinh tế đối ngoại phát
triển mạnh mẽ, quá trình tiêu thụ ở mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên sức mạnh, uy tín
của từng doanh nghiệp, của từng cấp, từng ngành, của đất nước trên trường quốc tế
Như vậy, quá trình tiêu thụ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất
nhưng ở một mức độ nào đó thì kết quả tiêu thụ lại có ý nghĩa sống còn với toàn bộ
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vì kết quả tiêu thụ chính là lợi nhuận tiêu thụ.
Có được kết quả tiêu thụ chứng tỏ việc sản xuất và cung cấp sản phẩm hàng hóa được
2


người tiêu dùng chấp nhận. Điều đó thể hiện sản phẩm sản xuất và tiêu thụ xét về mặt
khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với thị trường.
Kết quả tiêu thụ là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các chi phí về tư
liệu lao động, đối tượng lao động, các chi phí trong sản xuất kinh doanh, trang trải số
vốn đối ứng cho sản xuất kinh doanh, có tiền để thanh toán tiền lương, tiền công,
đểtiền thưởng cho người lao động, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,… làm các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế do Nhà
nước quy đinh.
Thực hiện được kết quả tiêu thụ đẩy đủ và kịp thời góp phần đẩy tăng tốc độ chu
chuyển vốn lưu dộng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Tình hình
thực hiện chỉ tiêu kết quả tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính doanh
nghiệp.


1.1.3. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm
Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm
- Phản ánh về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về số lượng,
chất lượng, chủng loại và tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm về giá trị và
hiện vật.
- Đảm bảo hạch toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo giá thực tế.
- Cung cấp thông tin về thành phẩm cho quản lý, làm cơ sở cho quyết định sản
xuất.
Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Để thực sự là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả thì kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản dưới đây:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời vận động của khối lượng thành
phẩm bán ra, số lượng hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi đi
bán, và tình hình tiêu thụ số hàng đó. Xác định chính xác, đầy đủ doanh thu
tiêu thụ, giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán. Tổ chức tốt kế toán chi tiến ở
khâu tiêu thụ cả về số lượng, chủng loại và giá trị.
- Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ kịp thời cho việc điều hành sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
thanh toán với khách hàng theo từng hợp đồng, từng loại hàng
- Phản ánh tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận, ký luật thanh
toán và quản lý chặt chẽ tiền hàng.
3

Thang Long University Library


- Xác định chính xác trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xác định chính xác kết quả
tiêu thụ, phản ánh kết quả tiêu thụ cũng như phân phối kết quả đó để cung cấp

số liệu cho việc lập quyết toán được đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ.
- Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải luôn gắn liền
với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia được thực
hiện nguowcjlaij bởi vì tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hai bước kế tiếp
nhau và là tiền đề của nhau, phải có tiêu thụ mới thu được kết quả tiêu thụ và
ngược lại có kết quả tiêu thụ thì mới có điều kiện tái sản xuất mở rộng, thực
hiện quá trình tiêu thụ ở các kỳ tiếp theo.
1.2. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

1.2.1. Kế toán thành phẩm
1.2.1.1. Đánh giá thành phẩm
- Đánh giá thành phẩm nhập kho
+ Thành phẩm do Doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh
theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

+ Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho được
tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công).
+ Đối với thành phẩm nhập kho do góp vốn liên doanh thì đánh giá theo giá
trị góp vốn các bên thoả thuận.
- Đánh giá thành phẩm xuất kho
+ Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, thành phẩm xuất kho được
đánh giá theo giá thực tế xuất kho theo một trong bốn phương pháp sau:
phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất trước, bình quân gia quyền.
- Những phƣơng pháp tính giá xuất kho
Phƣơng pháp giá đích danh

Theo phương pháp này khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn của thành phẩm xuất kho.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít
và nhận diện được từng lô hàng.
4


Đây là phương pháp tôt nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó. Việc áp dụng phương pháp náy đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng
ổn định và hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng phương pháp này.
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ( FIFO)
Theo phương pháp này giá thiết số thành phẩm nào nhập trước thì xuất kho
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế cuả từng số hàng
xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá thành sản phẩm được xác định
khi nhập kho.
Trị giá vốn của
thành phẩm xuất =

Giá thành đơn vị thực
tế đơn vị thành phẩm *

Số lượng thành phẩm
xuất kho trong kỳ mỗi

kho trong kỳ

nhập kho theo từng lần


lần

Phương pháp này có thể tính ngay được giá vốn thành phẩm xuất kho từng lần
xuất, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo
cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với thực tế sản
xuất. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc ( LIFO)
Theo phương pháp này thì dựa trên giả định là thành phẩm nào nhập sau
đều được xuất trước, giá theo đó để tính trị giá thành phẩm xuất kho cuối kỳ tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp
lạm phát, tuy vậy khó áp dụng trong tính giá thành phẩm xuất kho.

Trị giá mua của
hàng hoá xuất
=
kho trong kỳ

Giá mua thực tế đơn vị
hàng hoá nhập kho theo
*
từng lấn nhập kho sau

Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
thuộc số lượng từng
lần nhập

Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính

căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân tính theo công thức:

5

Thang Long University Library


Trị giá vốn thực tế của
thành phẩm xuất kho

Số lượng thành

=

phẩm xuất kho

*

Đơn giá bình quân

Trong đó giá đơn bình quân được xác định theo một trong ba cách:
Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền)

Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ của sản
phẩm

Trị giá thực tế sản
phẩm tồn kho đầu kỳ


+

Trị giá thực tế sản
phẩm nhập kho trong
kỳ

Số lượng sản phẩm
tồn kho đầu kỳ

+

Số lượng sản phẩm
nhập kho trong kỳ

=

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm mặt khác độ
chính xác lại tương đối cao. Tuy nhiên công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán nói chung, phương pháp này thích hợp trong tính giá
vốn thành phẩm của DNSX
Phƣơng pháp bình quân cuối kỳ trƣớc.
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trước

Trị giá thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
=

Số lượng thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)


Phương pháp sẽ hợp lý nếu biến động giá thành không lớn kế giữa các kỳ tính
giá thành sản phẩm.
Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập sản
phẩm

Trị giá thực tế sản phẩm tồn
trước khi nhập mỗi lần

+

Trị giá thực tế sản
phẩm nhập kho mỗi
lần

+

Số lượng thực tế sản
phẩm nhập kho mỗi
lần

=
Số lượng thực tế sản phẩm
tồn trước khi nhập mỗi lần

6



Phương pháp này khắc phục được những nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật và mỗi lần nhập có thể biết được giá thành thực tế của sản
phẩm.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán thành phẩm (QĐ 48/ 2006/ QĐ-BTC)
Tài khoản sử dụng
TK 155 “Thành phẩm"
Được dùng để phản ánh giá trị hiện có theo giá thành sản xuất thực tế và tình
hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp lưu chuyển qua kho.
Nợ

TK 155

Số dư đầu kì: xxx



Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho;

Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho;
Trị giá thành phầm thừa phát hiện khi
kiểm kê;

Trị giá thực tế thành phẩm thiếu phát hiện
khi kiểm kê;

Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn
kho cuối kỳ ( phương pháp KKĐK).

Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn

kho đầu kỳ ( phương pháp KKĐK).

Số dư cuối kì: trị giá thực tế thành phẩm tồn
kho.

TK 157 “Hàng gửi đi bán”
Được sử dụng trong trường hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng.
Nợ

TK 157



Số dư đầu kì: xxx
Giá vốn TP gửi cho khách hàng, đại lý;
Trị giá vốn thực tế lao vụ, dịch vụ đã gửi cho
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận;

Trị giá vốn hàng gửi đi, lao vụ đã cung cấp
được khách hàng chấp nhận thanh toán;

Kết chuyển giá vốn TP, lao vụ chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ kết
Kết chuyển giá vốn TP, lao vụ đã gửi đi chưa
chuyển (phương pháp KKĐK).
được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối
kỳ (phương pháp KKĐK).
Số dư: trị giá vốn TP gửi đi, dịch vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán.


7

Thang Long University Library


Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo Phƣơng pháp KKTX thì kế
toán giá vốn thành phẩm theo sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1 Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKTX.
TK 154

TK 155
TP nhập kho

TK 632
Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ

TK157
TP gửi bán
bị trả lại

TK 3381

TK 157
Xuất kho thành phẩm gửi bán
TK 221, 222…
Trị giá TP đem
góp vốn

TP thừa chờ TK 711

TK 811
xử lý
Giá ĐGL lớn Giá ĐGL nhỏ
hơn GTGS hơn GTGS

TP gửi bán
đã tiêu thụ

TK1381
TP thiếu chờ xử lý
TP hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ
trực tiếp hoặc gửi bán

Đối với doanh nghiệp kế toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK thì kế toán giá vốn
thành phẩm theo sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2 Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK

8


K/c trị giá vốn TP tồn cuối kỳ chưa bán
TK 155,157

TK 632

TK 911

K/c trị giá vốn TP tồn đầy kỳ

Cuối kỳ, kết chuyển


chưa bán kỳ trước

giá vốn hàng bán
để xác định kết quả

TK 631
XXX K/c trị giá vốn TP sản xuất
hoàn thành trong kỳ

1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.2.1. Kế toán giá vốn thành phẩm
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí cần thiết để tạo ra một thành phẩm đã tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng

TK 632 “ giá vốn hàng bán” được sử dụng phản ánh giá vốn thành phẩm đã bán
trong trường hợp bán hàng theo các phương thức tiêu thụ.

9

Thang Long University Library


Nợ

TK 632

Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ;
Phản ánh CPNVL, CPNC vượt trên

mức bình thường và CPSXC cố định
không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán;



Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (31/12);
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".

Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ
HH tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản lập dự phòng
năm trước;
Phản ánh khoản hao hụt mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường trách nhiệm cá nhân gây ra.

Phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán đã nêu tại mục 1.211 từ trang 4 đến
trang 6.
Sơ đồ 1.3 Kế toán giá vốn thành phẩm đã bán theo phương pháp KKTX

Giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 155

TK 632

TK 911

Đã NK
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157
Hàng gửi bán

Hàng gửi đã bán

Kết chuyển giá vốn
đã tiêu thụ trong kỳ
TK 1381
KC giá vốn hàng tiêu
thụ bị trả lại chờ xử lý

chưa nhận về

10


Sơ đồ 1.4 Kế toán giá vốn thành phẩm đã bán theo phương pháp KKĐK
TK 155

TK632


Đầu kỳ kết chuyển giá trị TP

TK911

Kết chuyển giá vốn thành
phẩm để xác định kết quả

tồn kho

kinh doanh

TK157

TK155,157

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng
gửi bán
TK 631

TP bị trả lại,giá trị TP tồn
kho cuối kỳ khi kiểm kê

Trị giá TP sản xuất hoàn thành
trong kỳ nhập bán

1.2.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”(Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14-VAS 14)
Điều kiện ghi nhận doanh thu: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì doanh

thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Điều kiện 2: Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Điều kiện 3: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Điện kiện 4: Doanh thu đã được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Điều kiện 5: Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Tài khoản sử dụng
TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

11

Thang Long University Library


Nợ
TK 511

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
Tổng doanh thu bán hàng và cung
khẩu phải nộp, thuế GTGT (phương pháp
cấp dịch vụ thực tế trong kì.
trực tiếp);
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại;
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu
thụ sang TK 911.


TK 511 cuối kỳ không có số dƣ và có 4 tiểu khoản:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118: doanh thu khác
Phƣơng pháp kế toán doanh thu
Sơ đồ 1.5 Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 911

TK 5112

TK 111,112, 131..
Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa chưa thuế

K/c doanh thu
bán hàng thuần
TK 5211,5212,5213

TK 3331

K/c giảm trừ
doanh thu
thuế GTGT
giảm

DT
giảm


12

Thuế GTGT
đầu ra


Sơ đồ 1.6 Kế toán doanh thu theo phương thức trả chậm trả góp
TK 911

TK 5112
K/c doanh thu thuần

TK 111, 112

DT bán hàng
chưa thuế
TK 3331

Số tiền thu
ngay lần
đầu tiên

Thuế GTGT
đầu ra
TK 515

TK 3387

K/c DT Định kỳ phân
hoạt động

bổ lãi trả
tài chính
chậm

TK 131
Số tiền
khách hàng
trả chậm

Doanh thu lãi
chưa thực hiện

Sơ đồ 1.7 Kế toán doanh thu theo phương thức bán đại lý, ký gửi (tại đơn vị giao bán)
TK 911

TK 5112
K/c doanh thu
bán hàng thuần

TK 131

Doanh thu bán hàng
đại lý
TK 3331

TK 641(7)

Hoa hồng trả cho đại lý
TK 133


GTGT
đầu ra

Thuế GTGT
đầu vào

13

Thang Long University Library


Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003
Khi nhậ được hàng

Khi bán được hàng
Khi trả lại khách hàng

TK 911

TK 5113

K/c doanh thu
bán hàng thuần

TK 331

Doanh thu
hoa hồng đại lý


TK 111, 112

Thu tiền
bán hàng đại lý

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

Thanh toán tiền cho bên giao đại lý

Sơ đồ 1.8 Kế toán doanh thu theo phương thức hàng đổi hàng

TK 911

TK 5112

K/c doanh
thu thuần

TK131

TK 152, 153,
156, 211

DT TP mang trao đi trao đổi
Giá trị hàng nhận về

TK 3331
Thuế GTGT

đầu ra

TK 133

TK 111, 112
Số tiền thiếu
khi đổi hàng
Số tiền thừa khi đổi hàng

14

Thuế GTGT
đầu vào


Sơ đồ 1.9 Kế toán doanh thu bán hàng HTK theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
TK 911

TK 5112

K/c doanh thu bán hàng thuần

TK 111,112,131…

Doanh thu bán sản
phẩm có thuế GTGT

TK 33311
Thuế GTGT

đầu ra
TK 3333, 3332
Thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu

Sơ đồ 1.10 Kế toán doanh thu nội bộ
TK 911

TK 5118

K/c doanh thu
nội bộ (3)

TK 334; 3531

Xuất trả lương cho công nhân viên,
biếu, tặng, khen thưởng (1)
TK 3331

TK 133

VAT ra (1)

(2b)

TK 6421; 6422

Xuất phục vụ sản xuất, bán hàng, QLDN
(ghi doanh thu = giá vốn) (2a)


Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211 “ chiết khấu thƣơng mại”
Nợ

TK 5211

Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.



Kết chuyển số chiết khấu thương mại
sang TK 511.

TK 5212 “ hàng bán bị trả lại”
15

Thang Long University Library


Nợ

TK 5212



Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả Kết chuyển doanh thu của số hàng đã
lại.
tiêu thụ bị trả lại sang TK 511.


TK 5213 “ giảm giá hàng bán”
Nợ

TK 5213

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua trong kỳ.



Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
bán sang TK 511.

Phƣơng pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131,141

TK 5211,5212,5213

Các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh

TK 511

Cuối kỳ K/c giảm trừ
doanh thu

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra


TK 6421

Chi phí liên quan đến
Các khoản giảm trừ

TK 1331
Thuế GTGT
đầu ra

Đối với hàng bán bị trả lại đồng thời ghi giảm giá vốn:
TK 632

TK 155, 157

Trị giá vốn hàng bán bị trả lại

16


1.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ, kế toán sử
dụng TK 6421 "Chi phí bán hàng".
Nợ

TK 6421




Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng;

Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ.

Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.

17

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.12 Kế toán chi phí bán hàng
TK 152, 153

TK6421

TK 111,112,138

Chi phí nguyên vật liệu
công cụ, dụng cụ
TK 334,338
Tiền lương, phụ cấp,tiền ăn ca,
BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
của bộ phận bán hàng

Các khoản giảm

chi phí bán hàng

TK 214
Chi phí khấu hao
tài sản cố định
TK 242, 335
Phân bổ dần chi phí trả trước,
hoặc trích trước chi phí phải trả

TK 911

Cuối kỳ, k/c CP bán hàng
phát sinh trong kỳ

TK 352
Trích trước chi phí
bảo hành sản phẩm
TK 111,112,331…

TK 352

Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác
TK 133

Hoàn nhập dự phòng
bảo hành sản phẩm

Thuế GTGT
đầu vào


Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng
TK 6422 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Phƣơng pháp kế toán (Sơ đồ 1.13)
Sơ đồ 1.13 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

18


TK 152, 153

TK 6422

TK 111,112,138

Chi phí nguyên vật liệu
công cụ, dụng cụ
Các khoản giảm

TK 334,338
Tiền lương phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH

chi phí QLDN

BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp
TK 214
Chi phí khấu hao
tài sản cố định
TK 242, 335


TK 911

Phân bổ dần chi phí trả trước hoặc
trích trước chi phí phải trả
TK 352

cuối kỳ, k/c chi phí
QLDN phát sinh

Trích lập các khoản dự phòng
phải trả

hoàn nhập dự phòng phải trả
về bảo hành sản phẩm
TK 111,112,333

TK 1592
Thuế, phí, lệ phí

TK 111,112,331,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Lập dự phòng nợ khó đòi

19


Thang Long University Library


1.2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ

TK 911

Kết chuyển trị giá vốn TP đã tiêu thụ;



Kết chuyển chi phí tài chính;

Kết chuyển doanh thu thuần về số
thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ;

Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh;

Kết chuyển doanh thu tài chính;

Kết chuyển chi phí khác;

Kết chuyển cac khoản thu nhập khác;

Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp;


Kết chuyển khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp;

Kết chuyển lãi;

Kết chuyển lỗ.

Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.14 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632

TK 911

TK 511

Kết chuyển giá vốn
bán hàng
Kết chuyển
doanh thu thuần

TK 6421
Kế chuyển chi phí
bán hàng
TK 6422
Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp

20



1.3. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong hệ thống sổ kế toán tại doanh nghiệp sản xuất

1.3.1. Hệ thống sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: là việc mở thẻ chi tiết giá vón hàng bán cho từng
loại thành phẩm, nhằm mục đích theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm, hàng bán bị
trả lại.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Nhằm phản ánh
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng đối tường tập hợp chi phí
(nhóm hàng hoặc nội dung chi phí).
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: được lập để theo dõi các chỉ tiêu về doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp của từng loại thành phẩm đã
tiêu thụ. Số được ghi chi tiết cho từng hóa đơn bán hàng, từng lần và theo tài khoản
đối ứng.
Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua: trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu
hàng cho khách, doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết thanh toán với từng người mua chịu.
Trong đó, những khách hàng thường xuyên phải phản ánh riêng một sổ kế toán chi tiết,
còn những khách hàng không thường xuyên có thể phản ánh chung trên một sổ.

1.3.2. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Để ghi chép và hệ thống hóa thông tin kế toán, mỗi doanh nghiệp sử dụng một
loại hinh thức sổ kế toán nhất định, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh nghiệp được áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
- Kế toán trên máy tính
Nếu đơn vị áp dụng Chứng từ ghi sổ thì thì:


21

Thang Long University Library


CHỨNG TỪ GỐC

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Thẻ sổ kế tóan
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

SỔ CÁI
155,511,632,911,…

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ

:

Quan hệ đối chiếu:
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp tiến hành phân loại,
tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lập, để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
theo trình tự thời gian sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
- Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
- Căn cứ vào sổ Cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ Cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa
bảng cân đối số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các TK và bảng tổng hợp số liệu chi tiết
lập báo cáo tài chính
22


Đặc điểm:
Mọi nghiệp vụ kế tóan phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc, lập
chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiện trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ là do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh
số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ

kế toán).
Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ kế tóan chủ yếu sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các thẻ kho, sổ kế tóan chi tiết.
Ƣu điểm:
- Vận dụng được cho các loại hình doanh nghiệp.
- Thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán.
Nhƣợc điểm: Ghi chép còn trùng lặp nhiều.

23

Thang Long University Library


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DKT.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư DKT.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tên doanh nghiệp:

Công ty Cổ Phần Đầu Tư DKT

Loại hình doanh nghiệp:

Công ty Cổ Phần


Địa chỉ trụ sở chính:

Khu chợ Hoa – Tây Tựu – Từ Liêm – Hà Nội

Giám đốc :

Nguyễn Văn Dư

Số điện thoại:

0978016688

Mã số thuế :

0105029415

Giấy phép đăng ký kinh doanh số:

0105029415 ngày 30/10/2010

Phần mềm kế toán sử dụng:

Misa

Vốn điều lệ:

4.900.000.000 đồng

Khi bước vào hoạt động kinh doanh, cũng như các công ty mới thành lập khác,
Công ty Cổ Phần Đầu Tư DKT đã gặp không ít khó khăn về công tác tổ chức, vốn, thị

trường cũng như kinh nghiệm quản lý, khách hàng chưa nhiều, chưa khẳng định được
uy tín của công ty trên thị trường.
Những năm trở lại đây, đội ngũ quản lý dần có kinh nghiệm và tay nghề công
nhân càng được nâng cao. Công ty còn tuyển thêm các thợ kỹ thuật khéo léo và giàu
kinh nghiệm để bổ sung cho đội ngũ sản xuất của công ty, bên cạnh đó công ty còn có
những nhà thiết kế nội thất, thiết kế mẫu chuyên nghiệp, sẵn sàng đáp ứng những nhu
cầu cao nhất của khách hàng. Chính vì vậy, chất lượng và sản phẩm của công ty ngày
càng tốt và càng được nhiều khách hàng biết đến.
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Đầu Tư DKT đã và đang mở rộng thị trường tiêu thụ
ra khắp các tỉnh thành cả nước. Công ty đang từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình và khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong
nước.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ Phần Đầu Tư DKT chuyên thiết kế sản xuất và thi công nội thất với
yêu cầu cao về chất lượng cho: biệt thự, nhà ở, nhà hàng, văn phòng,… Nội thất đồng
bộ tinh xảo, đường nét đến từng chi tiết. Các nhóm sản phẩm chính: Nội thất văn
phòng, phòng làm việc, phòng họp, phòng khách hay nội thất gia đình (phòng khách,
24


phòng ngủ, phòng bếp... ) và nhiều sản phẩm nội thất khác. Với phong cách thiết kế
sáng tạo, bắt kịp xu hướng chung của thời đại, sản phẩm tại Công ty vẫn chú trọng các
yếu tố về truyền thống và phong thủy trong màu sắc kiểu dáng và cách bố trí nội thất.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực tư vấn thiết kế, trang trí nội ngoại thất nhằm hướng tới sự hoàn mỹ. Công ty Cổ
Phần Đầu Tư DKT lấy con người là yếu tố cơ bản, sự năng động sáng tạo là động lực
phát triển và thoả mãn nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định.
Công ty không ngừng sáng tạo và đổi mới nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Với sự hợp

tác của Công ty – Nhà thiết kế thi công nội thất chuyên nghiệp - Nội thất vừa tiện dụng
vừa có giá trị thẩm mỹ cao, góp phần cho cuộc sống tiên nghi, sự thành đạt cũng như
đẳng cấp của bạn.
Tổ chức sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chính của Công ty là các mặt hàng được làm từ gỗ: bàn ghế, giường
tủ, kệ sách…, trang trí nội thất khác: tủ bếp, quầy hàng,… Chính vì vậy mà quy trình
công nghệ để sản xuất ra sản phẩm gồm các bước sau:
-

Từ gỗ công nghiệp qua khâu cưa, xẻ, pha, cắt thành hộp, ván với quy cách
kích thước hợp lý cho từng loại sản phẩm.

-

Tiến hành xử lý thuỷ phần nước trong gỗ theo tỷ lệ nhất định bằng hai
phương pháp:
+

Hong phơi tự nhiên.

+

Đưa vào lò sấy khô với nhiệt độ nhất định để đạt 12- 14% thuỷ phần.

- Sau khi sấy khô được sơ chế thành các chi tiết sản phẩm trên các thiết bị máy
theo dây chuyền.
-

Sau khi sản phẩm được sơ chế thì chuyển sang bộ phận một tay tinh chế và
lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.


-

Khâu cuối cùng là làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp thủ công là đánh
vécni hay sơn mài.

-

Kiểm tra chất lượng rồi nhập kho thành phẩm.

25

Thang Long University Library


×