Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NISHU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 91 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Bán hàng, xác định kết quả bán hàng, quản lý và nhiệm vụ của kế toán
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hóa
trên thị trƣờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt, hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Hoạt động này thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tƣợng
kinh doanh của ngành thƣơng mại là hàng hóa – đó là những sản phẩm lao động đƣợc
các doanh nghiệp thƣơng mại mua về nhƣng không làm thay đổi hình dạng, công dụng
của hàng hóa để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật tƣ, sản phẩm có hình
thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán. Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại thƣờng đƣợc phân theo các ngành hàng:
 Hàng vật tƣ, thiết bị
 Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
 Hàng lƣơng thực thực phẩm
 Ngoài ra các loại bất động sản đƣợc dự trữ cho mục đích bán cũng đƣợc xem
là một loại hàng hóa – hàng hóa bất động sản.
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hóa.
Lƣu chuyển hàng hóa gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra. Lƣu chuyển hàng hóa
là quá trình vận động của hàng hóa theo một vòng luân chuyển khép kín trong các
doanh nghiệp thƣơng mại.
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn và nghiệp
vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thƣờng xuyên. Vì vậy việc thực hiện tốt
công tác kế toán lƣu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2. Các phƣơng thức bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thƣơng mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán


hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp thƣơng mại xác định kết quả bán hàng và kết quả
hoạt động kinh doanh.
1

Thang Long University Library


1.1.2.1. Phương thức bán buôn
Đối với một doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại thì bán buôn là hình thức kinh
doanh phổ biến nhất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là doanh nghiệp đóng vai trò
là ngƣời trung gian, hàng hóa chƣa đến tay ngƣời tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Hàng hóa đƣợc bán thông qua các đại lý
hay các công ty thƣơng mại khác với số lƣợng hàng tiêu thụ lớn trong một lần bán.
Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức:
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Đây là phƣơng thức bán buôn hàng
hoá mà hàng bán phải đƣợc xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho
có thể thực hiện dƣới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Trong hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để mua hàng. Doanh
nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc
xác định là đã tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng
mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Đến thời điểm này, hàng hoá gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thƣơng mại. Đến khi hàng hóa đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do

doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai
bên trong hợp đồng.
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Ở phƣơng thức này, doanh
nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán bao gồm: bán buôn
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp (bán giao tay ba) và
theo hình thức gửi bán. Trong đó:
 Bán giao tay ba: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao hàng, đại diện bên
mua đăng ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
2


 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán tại thời điểm này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc thông báo của
bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi
mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là bên trung gian giữa nhà cung cấp và khách
hàng. Doanh thu mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng là khoản tiền hoa hồng do bên cung
cấp hoặc bên mua trả.
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc cho
các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông

và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện.
Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách sau đó giao hàng cho khách hàng. Hết ca hoặc
hết ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê lại hàng hóa tồn để xác định số lƣợng hàng hóa
đã bán ra và lập báo cáo bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau. Khi lựa chọn đƣợc
mặt hàng cần mua, khách hàng sẽ đến quầy thu ngân để thanh toán tiền hàng, sau đó sẽ
đƣợc nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê rồi đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và
tích kê để kiểm kê số lƣợng hàng hóa bán ra trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn hàng hóa trên quầy sau đó mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn và thu tiền của khách. Hình thức này
đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi.

3

Thang Long University Library


Hình thức bán hàng tự động: Đây là hình thức bán hàng mà các doanh nghiệp
thƣơng mại sử dụng máy bán hàng tự động để bán hàng cho khách. Hình thức này
không cần nhân viên bán hàng đứng ở quầy giao hàng và nhận tiền của khách. Khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra.
1.1.2.3. Phương thức trả chậm, trả góp

Là hình thức bán hàng mà khách hàng trả tiền mua hàng thành nhiều lần theo
từng đợt ghi trên hợp đồng. Doanh nghiệp thƣơng mại ngoài thu tiền theo đúng giá bán
thông thƣờng còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm của ngƣời mua. Đối với hình
thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu với hàng hóa khi ngƣời mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua,
hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là đã tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.1.2.4. Phương thức gửi đại lý và ký gửi hàng hóa
Đây là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ bán
hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý . Số hàng
hóa chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
cho đến khi đại lý thông báo về số hàng đã bán đƣợc.
1.1.2.5. Các phương thức bán hàng khác
Ngoài các phƣơng thức bán hàng nhƣ trên, hàng hóa của doanh nghiệp thƣơng
mại còn có thể tiêu thụ dƣới một số hình thức khác nhƣ trao đổi hàng hóa với doanh
nghiệp khác, tặng, trả lƣơng cho nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp,….
1.1.3. Các chỉ tiêu xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.3.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu đƣợc tiền, hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các nghiệp vụ phát sinh doanh thu
nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả
mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho ngƣời mua.
4



 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
 Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại (CKTM): Là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ vào
công nợ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do ngƣời mua hàng đã mua với khối
lƣợng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng mua bán giữa hai bên.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ giá hàng hóa đƣợc ngƣời bán chấp thuận
vì lí do hàng bán ra kém chất lƣợng hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp
đồng kinh tế hoặc giao hàng không đúng địa điểm, thời gian.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị bán của sản phẩm, hàng hóa đã bán đi nhƣng bị
khách hàng trả lại do một số nguyên nhân nhƣ vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa bị
hỏng, kém chất lƣợng, không đúng chủng loại, quy cách…. Doanh thu hàng bán bị trả
lại sẽ điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh để tính ra
doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi sản xuất
kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp phát sinh hoạt động
xuất khẩu trực tiếp sản phẩm, hàng hóa.
Thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp) Đối với doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng đóng thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì số thuế GTGT của hàng
hóa bán ra cũng là một khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm
=
trừ doanh thu


Doanh thu thuần

=

CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng
bán bị trả lại

+

Thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

đặc biệt


Thuế GTGT
+ (theo phƣơng
pháp trực tiếp)

Các khoản giảm
trừ doanh thu

5

Thang Long University Library



1.1.3.3. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ. Khi
hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ và đƣợc phép xác định doanh thu thì đồng thời giá
vốn đƣợc ghi nhận theo giá trị xuất kho của hàng hóa đó. Vì vậy, xác định đúng giá
vốn là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xác định đúng kết quả bán hàng.
Lợi nhuận gộp

=

Doanh thu bán hàng
và CCDV thuần



Giá vốn hàng bán

1.1.3.4. Chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, chi phí quản lý kinh doanh (QLKD) bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Từng loại chi phí đƣợc theo dõi chi
tiết theo nội dung chi phí phù hợp.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp. Theo quy định hiện
hành, chi phí bán hàng bao gồm:
 Chi phí nhân viên
 Chi phí vật liệu, bao bì
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
 Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
 Chi phí bảo hành
 Chi phí dịch vụ mua ngoài

 Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ hoạt động
nào. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý
 Chi phí vật liệu quản lý
 Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng
 Chi phí khấu hao TSCĐ
 Thuế, phí và lệ phí
 Chi phí dự phòng
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6


1.1.3.5. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn hàng
bán và chi phí quản lý kinh doanh. Kết quả bán hàng đƣợc xác định là lãi nếu doanh
thu lớn hơn tổng chi phí và lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí.
Kết quả bán hàng =

Lợi nhuận gộp

– Chi phí quản lý kinh doanh

1.1.4. Yêu cầu quản lý
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng đối với doanh
nghiệp thƣơng mại. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý hoạt
động bán hàng một cách chặt chẽ và hiệu quả. Yêu cầu về quản lý cụ thể nhƣ sau:
Quản lý theo từng ngƣời chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản lý đặt ra
cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dƣới nhằm nâng cao tinh thấn trách nhiệm

cho mỗi nhân viên phụ trách tiêu thụ hàng hóa. Việc quản lý theo hình thức này là
quản lý theo từng kho, từng cửa hàng, theo từng nhân viên bán hàng để tránh mất mát,
hƣ hỏng hàng hóa.
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lƣợng mặt hàng, thời gian và cơ
cấu mặt hàng tiêu thụ.
Quản lý theo phƣơng thức bán hàng. Vì mỗi phƣơng thức bán hàng khác nhau có
tốc độ quay vòng vốn, số lƣợng hàng hóa bán ra khác nhau. Vì thế các nhà quản lý
nghiệp vụ tiêu thụ cần tìm ra cho doanh nghiệp của mình những phƣơng thức bán hàng
đạt hiệu quả nhất và định hƣớng cho doanh nghiệp tập trung bán hàng theo phƣơng
thức đó.
Quản lý về doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn giá bán một
cách hợp lý để vừa gia tăng lợi nhuận vừa đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Song song đó để
xác định lợi nhuận của từng loại hàng bán chính xác, doanh nghiệp cần quản lý chặt
chẽ giá vốn của mặt hàng đem đi tiêu thụ, giám sát các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đó, đồng
thời phải phân bổ chính xác cho hàng bán để xác định kết quả bán hàng.
Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng. Doanh nghiệp cần nắm rõ
các khoản thanh toán của khách hàng về số tiền phải thu, thời gian thanh toán, hình
thức thanh toán để tránh bị chiếm dụng vốn, tăng thời gian quay vòng vốn.

7

Thang Long University Library


1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.5.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò thực sự quan trọng. Kế toán

bán hàng là công cụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thông qua số liệu của kế toán bán hàng mà nhà quản lý phát hiện kịp thời những thiếu
sót, mất cân đối giữa các khâu trong kinh doanh để từ đó có biện pháp xử lý phù hợp.
Còn các cơ quan Nhà nƣớc thì thông qua số liệu đó biết đƣợc mức độ hoàn thành kế
hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để xem
có thể đầu tƣ vào doanh nghiệp hay không.
Để đạt đƣợc hiệu quả đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và sự biến động của
thị trƣờng. Tổ chức, quản lý tốt công tác bán hàng và kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống
quản lý chặt chẽ, khoa học và hiệu quả.
1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Do đó
để thực sự phát huy tốt vai trò của mình, là công cụ hiệu quả cho công tác quản lý thì
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
 Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lƣu chuyển của từng loại
hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
 Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng
các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính
thuế.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
 Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết để phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính và công tác quản lý của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.


8


1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Nhƣ đã đề cập đến ở trên, giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm
đã xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm trị
giá mua của hàng và chi phí thu mua. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng không
qua kho, trị giá vốn của hàng xuất bán đƣợc xác định bằng trị giá mua của hàng hóa và
chi phí thu mua tƣơng ứng với số hàng đã tiêu thụ. Trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng
qua kho, giá thực tế của hàng xuất bán cần đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp tính
giá xuất kho của hàng tồn kho. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp, đặc điểm quy cách hàng hóa, doanh nghiệp thƣơng mại có thể lựa chọn các
phƣơng pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho khác nhau. Việc lựa chọn phƣơng
pháp nào cần đƣợc doanh nghiệp cân nhắc và sử dụng nhất quán trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Có 4 phƣơng pháp tính giá thực tế nhƣ sau: phƣơng pháp giá thực tế
đích danh, phƣơng pháp giá nhập trƣớc xuất trƣớc, phƣơng pháp giá nhập sau xuất
trƣớc và phƣơng pháp giá bình quân gia quyền
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: theo phƣơng pháp này, hàng hóa nhập kho
từng lô theo giá nào thì xuất ra với đúng giá đó.
Ưu điểm: Phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô hàng.
Công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn
bảo quản của từng lô hàng
Nhược điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết
từng lô hàng.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh
nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt, những doanh nghiệp kinh
doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng
tồn kho có thể nhận diện đƣợc.

Phƣơng pháp giá nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này đƣợc áp
dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc
và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giả định đó.
Ưu điểm: Việc tính giá đơn giản, kịp thời, dễ quản lý
Nhược điểm: Khối lƣợng công việc hạch toán nhiều, đồng thời chi phí phát sinh
hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh do giá xuất kho không đƣợc cập
nhật kịp thời theo giá thị trƣờng.
9

Thang Long University Library


Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại
hàng hóa, số lần nhập kho ít.
Phƣơng pháp giá nhập sau xuất trƣớc (LIFO): Ngƣợc lại với phƣơng pháp
nhập trƣớc xuất trƣớc, phƣơng pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau, sản xuất
sau đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất
kho tính theo giả định đó.
Ưu điểm: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhập
trƣớc xuất trƣớc (FIFO), nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí. Cụ thể là
các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa đƣợc chính các hàng hóa
này tạo ra. Không những vậy, nó còn hạn chế tối đa sự tác động của việc giá cả hàng
hóa tăng, giảm tác động đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trƣờng của hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Là phƣơng pháp đánh giá giá trị của hàng
hóa xuất bán theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ. Theo đó, trị giá vốn hàng xuất kho đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế hàng

hoá xuất kho

=

Số lƣợng hàng
hoá xuất kho

Đơn giá thực tế
bình quân

x

Trong đó, đơn giá bình quân của hàng xuất bán đƣợc xác định theo một trong hai
phƣơng pháp:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới
tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Đơn giá bình quân cả ký dự trữ đƣợc xác
định nhƣ sau:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ

=

Giá trị tồn đầu kỳ

+

Giá trị nhập

Số lượng tồn đầu kỳ


+

Số lượng nhập

Ưu điểm: Khối lƣợng việc hạch toán chi tiết hàng hóa đƣợc giảm bớt, chỉ cần
tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Ngoài ra, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng
kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ

10


Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng ở những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất hàng hóa hoặc các doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK) vì sự biến động nhập xuất của hàng hóa đến cuối kỳ mới đƣợc xác định.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mối lần nhập hàng hóa, kế toán
sẽ phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân. Đơn giá bình
quân sau mỗi lần nhập đƣợc xác định theo công thức sau:

Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập

Trị giá thực tế hàng hóa tồn
trước khi nhập
Số lượng hàng hóa tồn
trước khi nhập

+


+

Trị giá thực tế hàng
hóa nhập mỗi lần
Số lượng thực tế hàng
hóa nhập mỗi lần

Ưu điểm: Đáp ứng đƣợc nhu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
Nhược điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, lƣu lƣợng nhập xuất ít, giá nhập hàng đƣợc tính ngay cho
mỗi lần nhập theo chứng từ nhập hàng hóa.
1.2.1.2. Các tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình
tăng giảm các loại hàng hóa trong kho của doanh nghiệp.
Nợ

TK 156 – Hàng hóa

- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập
kho



- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
trong kỳ

- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán,

- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng
(KKĐK)
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (KKĐK)
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ

Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Là tài khoản phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng
hóa, sản phẩm chuyển cho đơn vị hạch toán phụ thuộc để bán hoặc dùng để ghi nhận,
kết chuyển hàng hóa gửi bán tại thời điểm đầu kỳ hoặc cuối kỳ theo kết quả KKĐK.
11

Thang Long University Library


TK 157 – Hàng gửi bán

Nợ



- Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách hàng

- Trị giá hàng hóa gửi bán đã đƣợc khách

hoặc gửi bán đại lý

hàng chấp nhận thanh toán

- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chƣa

xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK)

- Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng
trả lại
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi ban chƣa
xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK)

Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán cuối kỳ
chƣa đƣợc chấp nhận
Tài khoản 611- Mua hàng: Tài khoản này chỉ sử dụng tại doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK nhằm thể hiện sự biến động của hàng hoá
trong kỳ.
Nợ

TK 6112– Mua hàng hóa



 K/c trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ.

 Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ.

 Trị giá thực tế hàng mua trong kỳ.

 Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ.

 Hàng bán bị trả lại.

 Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời
bán hoặc đƣợc giảm giá, CKTM.


Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn
của hàng hóa thực tế bán ra trong kỳ
Nợ

TK 632 – Giá vốn hàng bán (Doanh nghiệp thƣơng mại)



 Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.

 Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
trong kỳ.

 Các khoản hao hụt mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng.

 Kết chuyển giá vốn của hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ vào TK 911

 Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.

12


1.2.1.3. Phương pháp kế toán
 Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX)

Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) là hình
thức phổ biến đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là
kế toán có thể xác định, đánh giá về số lƣợng và giá trị hàng hóa vào bất kỳ thời điểm
nào; nắm bắt, quản lý hàng hóa thƣờng xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh
chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là khối lƣợng ghi chép hằng ngày nhiều.

13

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.1. kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 156, 157

TK 632

TK 156,157

Trị giá vốn hàng hóa,

Trị giá vốn hàng hóa

hàng gửi bán được tiêu thụ

đã tiêu thụ bị trả lại

TK 154

TK 911


Sản phẩm sản xuất hoàn thành

K/c giá vốn hàng bán

được tiêu thụ ngay

TK 111,112,131
Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ ngay
không qua kho
TK 133

TK 1593
Trị giá hàng

TK 157

GVHB

Hoàn nhập dự phòng giảm giá

gửi bán không

hàng tồn kho

qua kho
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
 Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)

Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp theo dõi tình
hình biến động của hàng tồn kho một cách không thƣờng xuyên, liên tục. Kế toán chỉ
kiểm kê kho vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ do đó chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho
tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và tình hình nhập trong kỳ.
Ở phƣơng pháp này, mọi biến động hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các
tài khoản HTK mà giá trị hàng hóa mua và nhập kho đƣợc phản ánh trên TK 611. Các
tài khoản HTK chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ
hạch toán (để kết chuyển số dƣ cuối kỳ).

14


Phƣơng pháp KKĐK khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp KKTX. Tuy
nhiên lại khiến công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ, hạn chế chức năng kiểm tra của
kế toán trong quản lý, đồng thời độ chính xác về hàng hóa xuất dùng cho các mục đích
khác nhau phụ thuộc vào chất lƣợng công tác quản lý tại kho.
Phƣơng pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá hàng hoá đã xuất.
Trị giá hàng
hóa xuất kho

=

Trị giá hàng hóa
Tổng trị giá hàng hóa
Trị giá hàng hóa
+
tồn đầu kỳ
mua vào trong kỳ
tồn cuối kỳ


Sơ đồ 1.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
TK 151,156,157

TK 6112

K/c hàng hóa tồn đầu kỳ

TK 151,156,157

K/c hàng hóa tồn cuối kỳ

TK 111,112, 331,311

TK 632

Hàng hóa nhập về

K/c giá vốn hàng
hóa thực bán

TK 911
K/c GVHB để

xác định KQKD

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào


15

Thang Long University Library


1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD. TK này bao
gồm 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 – Doanh thu khác
Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng



- Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát
GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp phải sinh
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp trong kỳ
- Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
sang TK 911

TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu là TK dùng để phản ánh các khoản

tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng, do việc
cho khách hàng hƣởng CKTM, giảm giá hàng bán hoặc hàng đã bán bị trả lại cho
doanh nghiệp. TK 521 có 3 TK cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thƣơng mại (là các khoản mà doanh nghiệp bán với giá
thấp hơn giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với số lƣợng lớn).
TK 5212: Hàng bán bị trả lại (là giá trị hàng hóa đƣợc xác định là đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán số hàng hóa đó).
TK 5213: Giảm giá hàng bán (là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu).

16


TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ



+ Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán + Kết chuyển số CKTM, giảm giá hàng
bị trả lại đã chấp nhận thanh toán cho bán, hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK
khách hàng
512

Ngoài những TK nêu trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK khác trong
việc hạch toán và theo dõi tại doanh nghiệp nhƣ: TK 131 – Phải thu khách hàng, TK
3331 – Thuế GTGT phải nộp, TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cƣợc,…
1.2.2.2. Phương pháp kế toán
 Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng

pháp khấu trừ
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu
phản ánh vào TK 511 đƣợc tính theo giá bán chƣa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức bán buôn qua kho,
bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 911

TK 5111

K/c
DT thuần

TK 111,112,131
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
DT bán

TK 521

CKTM, giảm
giá hàng bán,
hàng bị trả lại
TK 33311

hàng chưa thuế GTGT

thuế
GTGT đầu ra giảm


Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

17

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức bán buôn vận chuyển
thẳng không tham gia thanh toán
TK 5113

TK 111,112,131

Hoa hồng môi giới được hưởng

TK 6421

Chi phí môi giới

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

đầu ra


đầu vào

Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp
TK 911

TK 5111

TK 131

K/c DT thuần

DT theo giá

Thu tiền

trả ngay

định kỳ

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 515

K/c DT
hoạt động

TK 3387

Phân bổ lãi trả chậm

hàng kỳ

TK 111, 112

DT lãi trả chậm
chưa thực hiện

tài chính

18


Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi
Tại đơn vị giao đại lý
TK 911

TK 5111

K/c DT thuần

TK 111,112,131
TK 6421
Ghi nhận DT
Hoa hồng đại lý
TK 3331

TK 133

Thuế GTGT
đầu ra


Thuế GTGT
đầu vào

K/c chi phí quản lý kinh doanh (chi phí bán hàng)
Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003
Nhận hàng để bán

TK 911

TK 5113

K/c DT thuần

Xuất hàng bán ra trả ại

TK 33311

TK 331

Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu hoa hồng

TK 111,112,131

Số tiền thu của
khách hàng, phải
trả bên giao đại lý


TK 111,112
Thanh toán cho bên giao đại lý

 Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT, hàng xuất khẩu, chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Trƣờng hợp tình thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, quy trình hạch toán các
nghiệp vụ, hình thức bán hàng tƣơng tự nhƣ đối với trƣờng hợp tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khẩu trừ.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì doanh
thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng. Nếu
19

Thang Long University Library


hàng hóa xuất khẩu, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh thu ghi nhận bao gồm cả thuế
nêu trên.
Ở cách tính thuế này, giá trị hàng nhập mua trong kỳ và doanh thu hàng bán ra
đều là giá đã bao gồm thuế GTGT. Kế toán không tách riêng ra mà để cuối kỳ, thuế
GTGT đầu ra sẽ đƣợc xác định là khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán ghi nhận nhƣ sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Sau đây là sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT

theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT, hàng xuất khẩu, chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (Sơ đồ 1.7)
Sơ đồ 1.7. Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT, hàng xuất khẩu, chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt
TK 33311,3333,3332

TK 511, 512

Khoản thuế giảm trừ DT

TK 111,112,131,331

Phát sinh DT

Giảm trừ DT

TK 3387
Lãi trả góp

Kết chuyển các khoản giảm trừ DT

20

TK 521


1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản sử dụng

TK 642 là tài khoản dùng để phản ánh chi phí quản lý kinh doanh, bao gồm 2 tài
khoản cấp 2:
 TK 6421 – Chi phí bán hàng
 TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ

TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

- Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ



- Các khoản ghi giảm chi phí QLKD
- Kết chuyển chi phí QLKD sang TK 911

Phƣơng pháp kế toán
Sau đây là sơ đồ kế toán chi phí quản lý kinh doanh (Sơ đồ 1.8)

21

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 111,112,331

TK 6421,6422


Chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền

TK 111,112,138

Các khoản ghi giảm
chi phí QLKD

TK 133
Thuế GTGT đầu vào

TK 152,153,156 (611)

TK 335,352

Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ
cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Hoàn nhập dự phòng,
trợ cấp mất việc làm,
chi phí phải trả

TK 142,241,335
Phân bổ trích trước chi phí QLKD

TK 214

TK 911

Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
và quản lý doanh nghiệp


TK 334, 338
Tiền ương phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản
trích theo ương của bộ phận bán hàng và
bộ phận quản lý doanh nghiệp

TK 351, 352
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm, dự phòng phải trả

TK 1592
Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
22

K/c chi phí QLKD
phát sinh trong kỳ


1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Tài khoản sử dụng
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh là tài khoản để kế toán kết quả hoạt động
bán hàng. Tài khoản 911 có thể đƣợc mở chi tiết cho từng sản phẩm, mặt hàng.

TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Nợ




- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ

- Doanh thu thuần từ hoạt động tiêu thụ

- Chi phí quản lý kinh doanh

hàng hóa

- Chi phí tài chính

- Doanh thu hoạt động tài chính

- Chi phí khác

- Thu nhập khác

- Chi phí thuế TNDN

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN

- K/c lãi sang TK 421

- K/c lỗ sang TK 421

Phƣơng pháp kế toán
Sau đây là sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng (Sơ đồ 1.9)
Sơ đồ 1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632

TK 911

K/c giá vốn hàng bán trong kỳ

TK 511,512
K/c Doanh thu thuần

TK 642

TK 521
K/c chi phí quản lý kinh doanh

K/c các khoản
giảm trừ doanh thu

23

Thang Long University Library


1.4. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán ban hành tại quyết định QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 quy định từ việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lƣu trữ và bảo quản sổ kế toán,
doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
 Hình thức kế toán Nhật ký chung
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt
động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Trong phạm vi bài khóa luận, em xin đƣợc trình bày trình tự ghi sổ kế toán bán
hàng và xác định KQBH theo hình thức Nhật ký chung. Sau đây là hệ thống sổ tổng
hợp và hệ thống sổ chi tiết theo hình thức nhật ký chung
1.4.1. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ
đối ứng các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký chung phản
ánh số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh
nghiệp.
Sổ nhật ký chung phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
 Ngày, tháng ghi sổ;
 Số hiệu, ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
 Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
 Số hiệu tài khoản;
 Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của tài khoản

24


Sổ Nhật ký đặc biệt
Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào
sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên, một hoặc một số đối tƣợng kế toán có số lƣợng phát sinh
lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lƣợng ghi sổ Cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ
Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến đối tƣợng kế toán
đó. Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung nên phƣơng pháp ghi
chép tƣơng tự nhƣ Nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lặp, các nghiệp vụ đã ghi

vào sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung. Sổ Nhật ký đặc biệt gồm
4 mẫu thông dụng sau:
 Sổ nhật ký thu tiền (Mẫu số S03a1 – DNN)
 Sổ nhật ký chi tiền (Mẫu số S03a2 – DNN)
 Sổ nhật ký mua hàng (Mẫu số S03a3 – DNN)
 Sổ nhật ký bán hàng (Mẫu số S03a4 – DNN)
Sổ Cái
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ
và trong một niên độ kế toán của từng tài khoản theo các tài khoản kế toán đƣợc quy
định trong Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của BTC. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
 Ngày tháng ghi sổ;
 Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
 Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
 Số hiệu tài khoản đối ứng;
 Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của tài khoản đó.
1.4.2. Hệ thống sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tƣợng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản
lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng
loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chƣa đƣợc phản ánh trên sổ Nhật Ký và Sổ
Cái. Hệ thống sổ chi tiết kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh
nghiệp thƣơng mại gồm:

25

Thang Long University Library



×