Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.35 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
HOÀNG NAM
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập
khẩu Hoàng Nam:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương
mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Cách đây hơn 20 năm, ngành in Việt Nam còn nhỏ bé chưa phát triển được
như bây giờ, chỉ tồn tại một vài công ty in như: công ty in Tiến Bộ và một số xí
nghiệp in, xưởng sản xuất có quy mô nhỏ. Chủ doanh nghiệp lúc đó chính là
một cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp in, khi có cơ hội năm 1993 ông đã đứng ra
thành lập xưởng cơ khí với quy mô nhỏ, xưởng chuyên gia công, sửa chữa máy
móc, thiết bị ngành in, mài các loại dao xén giấy.
Đến năm 2003, khi đó ngành in của Việt Nam đã được mở rộng, chủ cơ sở
cùng 2 thành viên khác đứng lên thành lập công ty cổ phần và hoạt động phát
triển đến ngày nay.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Hoàng Nam.
- Trụ sở: Số 55 ngõ 181 phố Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội.
- VPGD: Số 19/74 ngõ Thịnh Hào I – Đống Đa – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.37320015 – 04.37322715.
- Fax: 04.37323313.
- MST: 0101409247.
- GPKD: số 0103002747 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 19/08/2003.
- Email:
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại
và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành in, với những chức
năng rất đa dạng như: mài dao, sửa chữa, vân chuyển,sản xuất kinh doanh xuất


nhập khẩu các loại máy móc thiết bị…vì vậy trình độ cán bộ công nhân viên rất
khác nhau từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đến đại học và sau đại học nên đặc
điểm sản xuất kinh doanh là rất đa dạng. Mỗi tổ, đội sản xuất có một chức năng
riêng, phục vụ nhu cầu khác nhau của khách hàng nên trình độ, công việc của
mỗi người là khác nhau, từ đó yêu cầu quản lý phải có trình độ, linh hoạt để có
kế hoạch phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
* Các nhóm mặt hàng kinh doanh tại Công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam kinh doanh
rất nhiều mặt hàng như:
- Máy đóng ghim
- Máy mài dao
- Máy cắt và gấp giấy
- Máy đóng sách
- Máy làm phong bì….
Trong đó mặt hàng chủ yếu của Công ty là Máy dao cắt giấy.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
 Phục vụ, cung cấp, chuyển giao công nghệ máy móc, thiết bị trước in,
trong in và hoàn thiện sản phẩm sau in.
 Cung cấp các dịch vụ sửa chữa, vận chuyển máy móc thiết bị.
2.1.2.2 Thị trường của công ty:
 Đối tượng kinh doanh:
- Các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực in, ấn,
phát hành sách, báo, tạp chí, biểu mẫu, sản xuất giấy, sản xuất bao bì catton,
đóng gói...Các đối tượng này công ty bán, sửa chữa, vận chuyển...máy in, máy
đóng sách, máy ép sách, máy cắt và gấp giấy các loại có giá trị lớn.
Ví dụ: Công ty CP giấy Bãi Bằng, Công ty VPP Hồng Hà, xí nghiệp in và
phát hành biểu mẫu Nghệ An...
- Các cửa hàng photo, kinh doanh văn phòng phẩm...các đối tượng này
công ty bán máy dao cắt giấy loại nhỏ nhập trong nước hoặc do công ty tự sản
xuất.

- Các đối tượng khác.
 Thị trường kinh doanh:
Thị trường kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Hoàng Nam cả trong và ngoài nước.
 Trong nước: cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Chủ yếu là khách hàng ở miền
Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hải
Dương, Quảng Ninh, Điện Biên...
 Nước ngoài: đối với các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu, công ty thường
xuyên có những đối tác nước ngoài. Ví dụ: nhập khẩu từ Trung Quốc,
Đức...; xuất khẩu sang Lào, Campuchia...
2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề:
- Buôn bán vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành in.
- Sửa chữa gia công cơ khí, lắp đặt và chuyển giao công nghệ máy móc
phục vụ ngành in.
- Cẩu và vận chuyển hàng hóa, máy móc thiết bị.
- Sản xuất máy dao cắt giấy, máy cuộn lô, máy tráng màng, máy móc thiết
bị khác…. phục vụ ngành in.
- Ký kết hợp đồng kinh tế trong nước và nước ngoài thực hiện mua bán
máy móc phục vụ ngành in, chuyên xuất nhập khẩu máy cắt và thiết bị ngành
giấy.
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam tiến hành sản
xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các chính sách của pháp luật Việt nam và
các quy định có liên quan của pháp luật quốc tế.
Công ty có nhiệm vụ tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và
bảo toàn khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh…
2.1.2.4 Quy trình công nghệ:
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam thực hiện rất
nhiều quy trình công nghệ trong sản xuất như: quy trình sản xuất máy dao cắt
giấy, máy cắt cuộn lô, quy trình sản xuất bao bì cát tông...

Ví dụ: Quy trình sản xuất máy dao cắt giấy 0,6m:
- Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng ( qua đơn đặt hàng ), phòng kinh
doanh tập hợp, lên kế hoạch sản xuất chuyển xuống tổ sản xuất để trực
tiếp sản xuất máy dao.
- Tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào kế hoạch đã được đặt ra để tính toán
số lượng vật liệu cần dùng, máy móc thiết bị ( máy cắt, máy hàn, máy
mài...), chuẩn bị nhân công, nhà xưởng...
- Quy trình sản xuất gồm 3 bước sau:
 Bước 1: Sản xuất thân máy
 Bước 2: Sản xuất, lắp ráp phụ kiện máy
 Bước 3: Hoàn thiện máy: lắp lưỡi dao, sơn...
- Máy hoàn thiện nhập kho, xuất cho khách hàng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Thương
mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH, VẬT TƯ PHÒNG KẾ TOÁN
TỔ MÀI DAO
TỔ SẢN XUẤT
TỔ SỬA CHỮA TỔ VẬN CHUYỂN
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Sơ đồ 26: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng Nam
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
 Ban Giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, là người
điều hành hoạt động chung và có quyền ra quyết định trong công ty.
Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, nhà nước và cán bộ
nhân viên công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc chỉ đạo
thông qua phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng tổ sản xuất.
• Nhiệm vụ của giám đốc:
- Ban hành các quy chế nội bộ của công ty.

- Đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Đưa ra và thực hiện các phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty.
 Phó giám đốc:
• Cùng với Giám đốc tìm hiểu các đối tác trong và ngoài nước để lựa
chọn phương án tối ưu cho sản phẩm đầu vào của công ty.
• Hỗ trợ, điều hành các mảng hoạt động mà giám đốc giao phó đồng
thời thay mặt giám đốc quản lý điều hành công việc khi được ủy
quyền.
• Nắm bắt tình hình sản xuất , kinh doanh, nhu cầu thị trường, đời
sống cán bộ công nhân viên...để đề xuất với Ban Giám đốc đưa ra kế
hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể về từng lĩnh vực, lựa chọn nguồn
nhân lực có trình độ, tay nghề, phẩm chất đạo đức cho công ty.
 Phòng kinh doanh, vật tư:
• Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng kinh doanh đi
sâu tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp thị thị trường, đặt ra kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn trong chiến lược kinh doanh, sản xuất của công ty. Ký
kết, xúc tiến các hợp đồng đầu ra, hợp đồng đầu vào cho sản phẩm.
• Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về mài dao, sửa chữa, vận
chuyển...thông qua điện thoại, trực tiếp. Giao kế hoạch cụ thể cho
từng bộ phận thực thi công việc.
• Nghiên cứu đáp ứng nhu cầu về vật liệu cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
 Phòng kế toán:
• Giúp giám đốc kiểm tra quản lý chỉ đạo điều hành các hoạt động tài
chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Quản lý tình hình hiệu
quả kinh tế trong kinh doanh cân đối giữa vấn đề vốn và nguồn vốn
nhằm đảm bảo quyền tự chủ của công ty trong sản xuất kinh doanh
và chủ động trong các vấn đề tài chính..
• Lập, thu thập, kiểm tra đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của

chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài
khoản liên quan. Ghi sổ kế toán, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
• Kiểm tra xử lý công nợ phải thu, công nợ phải trả, các
nghiệp vụ ngân hàng.
• Cuối kỳ lập các báo cáo nộp lên Ban Giám đốc.
 Tổ mài dao: Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban, tổ trưởng
phân công các công việc như:
• Nhận dao xén giấy của các đơn vị khác về mài : Trực tiếp đến lấy
dao hoặc khách hàng mang tới.
• Bộ phận trực tiếp mài dao theo kế hoạch của tổ trưởng.
• Kiểm tra chất lượng dao đã mài và trả dao cho khách: Khách đến lấy
hoặc mang trả tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
 Tổ sản xuất: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt
hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo sản xuất các loại máy dao cắt giấy bằng tay
khổ giấy các loại, máy cắt cuộn lô.
 Tổ sửa chữa: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt
hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo thay thế sửa chữa các thiết bị máy móc...theo
yêu cầu của khách hàng.
 Tổ vận chuyển: Tổ trưởng chỉ đạo việc vận chuyển các loại máy móc thiết bị
do công ty bán ra đến xưởng của bên mua, vận chuyển dao, máy móc thiết bị
theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại
và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
 Sơ đồ bộ phận kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ (THỦ QUỸ)KẾ TOÁN TÀI SẢN, VẬT TƯ, HÀNG HOÁKẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung:
Sơ đồ 27: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng
Nam

 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên:
Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ phụ trách những khâu khác nhau:
 Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán
thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty.
 Kế toán ngân hàng và công nợ: ghi chép và theo dõi tình hình tiêu thụ và
các khoản phải thu khách hàng, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay tại
ngân hàng.
 Kế toán tài sản và vật tư hàng hóa: ghi chép sự biến động của tài sản, tính
khấu hao tài sản, ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất ,tồn vật tư hàng hóa.
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí phân bổ chi phí
để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Tính tiền lương công nhân
viên, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất
nhập khẩu Hoàng Nam:
 Một số chính sách kế toán chủ yếu:
• Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
• Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
• Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Tính theo giá đích danh:
- Đối với hàng hoá tự sản xuất = Giá thành sản phẩm nhập kho.
- Đối với hàng hoá mua vào trong nước = Giá mua theo hoá đơn (giá
chưa VAT) + CP thu mua + CP gia công, sửa chữa...(nếu có)
- Đối với hàng hoá nhập khẩu = (Giá mua ngoại tệ x Tỷ giá nhập) + thuế
nhập khâủ, CP bảo hiểm (nếu có) + CP nhập hàng + CP gia công, sữa chữa...
(nếu có).
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tuyến tính (đường
thẳng).
• Tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.

 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán:
• Sơ đồ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 28: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
• Diễn giải:
- (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết
thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh
được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10...ngày) hoặc cuối
tháng, tuỳ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật

ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái,
sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập các báo cáo tài chính.
- Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ Nhật ký
đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt)
cùng kỳ.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương
mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
(%) (%) (%)
A.Tài sản ngắn
hạn
4,015,537,81
4

72.7
9
8,762,578,26
4 86.95
4,747,040,4
50 118.22
1.Tiền mặt tại quỹ
95,083,64
5 1.72

59,070,163 0.59 (36,013,482) (37.88)
2.Tiền gửi ngân
hàng
5,906,49
5 0.11

1,978,386 0.02 (3,928,109) (66.50)
3.Đầu tư tài chính
ngắn hạn
1,432,612,118
25.9
7
5,968,758,6
40 59.22
4,536,146,52
2
31.66
4.Các khoản phải
thu ngắn hạn
188,588,236 3.42



744,393,927
7.39 555,805,691 294.72
5.Hàng tồn kho 2,230,642,533
40.4
3
1,956,914,27
2 19.42
(273,728,
261) (12.27)
6.Tài sản ngắn hạn
khác
62,704,
787 1.13
31,462,87
6 0.31
(31,241,
911) (49.82)
B. Tài sản dài
hạn
1,501,355
,132
27.2
1
1,315,647,8
57 13.05
(185,707,
275) (12.37)
1.Tài sản cố định 1,501,355,132

27.2
1
1,315,647,8
57 13.05
(185,707,
275) (12.37)
Tổng cộng
tài sản
5,516,892
,946 100
10,078,226,12
1 100
4,561,333,
175 82.68
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài sản của công ty qua 2 năm đã có sự
biến đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản và giá trị tiền tệ. Tổng tài sản năm 2008 so với
năm 2007 đã tăng 4.561.333.175 đồng tương đương 82,68%. Có được sự tăng
trưởng đó là do đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 4.536.146.522 đồng tương ứng
31,66% và các khoản phải thu ngắn hạn tăng 555.805.691 đồng tương ứng
294.72%. Dường như trong năm 2008 công ty đã cơ cấu lại danh mục tài sản
bằng cách tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn đồng thời giảm
các loại tài sản lưu động khác và tài sản cố định. Điều đó làm tăng khả năng
thanh toán hiện thời của doanh nghiệp (từ 1,19 năm 2007 lên 1,71 năm 2008) và
làm tăng khả năng thanh toán nhanh (từ 0,53 năm 2007 lên 1,33 năm 2008)
nhưng lại làm giảm vòng quay khoản phải thu (từ 16,7 năm 2007 xuống 3,16
năm 2008). Như vậy việc doanh nghiệp tăng các khoản phải thu ngắn hạn quá
nhiều sẽ gây ra ứ đọng vốn trong doanh nghiệp.
Nếu phân tích dọc, ta thấy tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
so với tổng tài sản cũng thay đổi khá nhiều. Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2008
chiếm tỷ trọng lớn nhất là 59,22% còn năm 2007 hàng tồn kho lớn nhất là

40,43% chứng tỏ tính thanh khoản của hàng tồn kho tốt hơn năm trước.
2.1.5.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
(%) (%) (%)
A. Nợ phải trả
3,871,
396,800 70.17
5,123,010,46
0 50.83 1,251,613,660 32.33
1.Nợ ngắn hạn
3,378,528
,800 61.24
5,123,010,46
0 50.83
1,744,481,66
0
51.63
- Vay ngắn hạn
3,181,528
,800 57.67
5,123,010,46
0 50.83

1,941,481,66
0
61.02
- Phải trả cho người
bán
197,000
,000 3.57 - - (197,000,000) (100)
2. Nợ dài hạn
492,868
,000 8.93 - - (492,868,000) (100)
- Vay và nợ dài hạn
492,868
,000 8.93 - - (492,868,000) (100)
B.Vốn chủ sở hữu
1,645,496
,146 29.83
4,955,215,66
1 49.17 3,309,719,515 201.14
1.Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
1,600,000,00
0
29.00

4,900,000,000 48.62 3,300,000,000 206.25
2.Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
45,496
,146 0.83
55,215,66

1 0.55 9,719,515 21.36
Tổng cộng
nguồn vốn
5,516,892
,946 100
10,078,226,12
1 100
4,561,333,
175 82.68
Dựa vào bảng trên ta thấy nợ phải trả tăng 1.251.613.660 đồng tương
đương với 32,33% là do công ty tăng nợ ngắn hạn lên 51,63% và giảm toàn bộ
nợ dài hạn.Điều này chứng tỏ công ty không muốn bị gánh nặng nợ trong dài
hạn. Vay ngắn hạn tăng 61,02% và qua 2 năm tỷ trọng của vay ngắn hạn luôn là
lớn nhất chứng tỏ công ty tập trung đầu tư trong ngắn hạn. Bên cạnh đó vốn chủ
sở hữu tăng 201,14% là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 3.300.000.000 đồng
tương ứng tăng 206,25% và lợi nhuận sau thuế tăng 9.719.515 đồng tương ứng
21,36% chứng tỏ công ty làm ăn vẫn có lãi mặc dù hơi mạo hiểm khi đầu tư quá
nhiều trong ngắn hạn.
2.1.5.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
31/12/08 31/12/07
So sánh
Số tiền TL(%)
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2,355,826,151 3,150,025,363 (794,199,212) (25.21)
2

Các khoản giảm trừ doanh
thu
- - - -
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
2,355,826,151 3,150,025,363 (794,199,212) (25.21)
4
Giá vốn hàng bán
2,051,256,308 2,558,010,073 (506,753,765) (19.81)
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
304,569,843 592,015,290 (287,445,447) (48.55)
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
784,867,364 162,495,384 622,371,980 383.01
7
Chi phí tài chính
795,833,402 409,890,408 385,942,994 94.16

- Trong đó: Chi phí lãi
vay
795,833,402 409,435,314 386,398,088 94.37
8
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
280,104,478 314,569,220 (34,464,742) (10.96)
9

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
13,499,327 30,051,046 (16,551,719) (55.08)
10
Thu nhập khác
- - - -
11
Chi phí khác
- 3,277,410 - -
12
Lợi nhuận khác
-
(3,277,
410) - -
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
13,499,327 26,773,636 (13,274,309) (49.58)
14
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
3,779,812 7,496,618 (3,716,807) (49.58)
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
9,719,515 19,277,018 (9,557,502) (49.58)
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm liên tiếp,
có thể nói rằng năm 2008 công ty đầu tư tài chính khá nhiều, tăng doanh thu
hoạt động tài chính 383,01% so với năm 2008 nhưng vẫn chưa thu được lợi
nhuận từ hoạt động tài chính vì chi phí tài chính cũng rất cao, điều này đã làm

cho doanh nghiệp tuy làm ăn vẫn có lãi nhưng lãi năm 2008 giảm so với lãi năm
2007 là 49,58%. Hệ số sinh lợi doanh thu năm 2008 là 0,004 ít hơn năm 2007 là
0,006. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 đã giảm so với năm

×