Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂM PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 69 trang )

CHƢƠNG1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP

1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ
của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện
nhất định. Theo khái niệm trên của tài chính thì tài chính doanh nghiệp là một phân
môn của ngành tài chính, nghiên cứu về quá trình hình thành và sử dụng của cải trong
doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2002), TS. Lưu Thị Hương: Phân tích
tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế, được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi
hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ
chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và
thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính thực sự là có ích và
vô cùng cần thiết.
Mối quan tâm hàng đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính. Thông tin đưa ra sẽ giúp người sử
dụng thông tin xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp trong quá
khứ và hiện tại. Từ đó họ có thể nhận biết, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định đầu tư và tài trợ phù hợp, góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong thời buổi nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp


Công tác phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý tài
chính doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách
hàng,… kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính dưới các góc độ khác nhau.
 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
1

Thang Long University Library


Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác,
nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc phải ngừng
hoạt động. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài
chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục
tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Tóm lại, hơn ai hết các nhà quản lý doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối
tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết
định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
 Đối với các nhà đầu tƣ:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán
về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng

dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh
lời của doanh nghiệp để đánh giá doanh nghiệp và ước tính giá trị cổ phiếu, dựa vào
việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh...
 Đối với các ngân hàng và ngƣời cho vay:
Nếu công tác phân tích tài chính được các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà
đầu tư thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời, tăng trưởng của doanh
nghiệp thì công tác phân tích tài chính lại được các ngân hàng và người cho vay sử
dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Các ngân hàng và người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để
đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng trả nợ. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích
hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay
ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung
cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh
2


nghiệp. Hay chính là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ đến hạn phải trả. Đối
với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Đối với các nhà cung cấp của doanh nghiệp:
Nhà cung cấp phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua
chịu vật tư, hàng hóa và dịch vụ hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
 Đối với ngƣời lao động:
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động cũng có nhu cầu

được biết thông tin cơ bản vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao
động đối với doanh nghiệp.
 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc:
Dựa và các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện phân tích
để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có tuân thủ theo pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước hay không.
Tóm lại, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá được toàn diện, lại vừa xem được một cách chi tiết hoạt động tài chính, tìm ra
những ưu điểm và nhược điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để
nhận biết, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của công tác phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
Thứ nhất, cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết
cho nhà quản lý, nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng và nhà cung cấp.
Thứ hai, cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải
trả, khả năng thanh toán cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời và triệt để nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3

Thang Long University Library



1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là thời
điểm cuối quý hoặc cuối năm. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân
đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo phương trình kế
toán sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
 Báo cáo kết quả hoạt động sảm xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường được chọn là
năm, tháng hay quý. Thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể xác định
được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy,
nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực tài sản và nguồn gốc của
những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình
hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi
như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất
thường.
 Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
4


và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2. Thông tin khác của doanh nghiệp
Thông tin khác là những thông tin về tổ chức doanh nghiệp; trình độ quản lý;
ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy trình công
nghệ; năng lực của lao động...
Ngoài ra, chúng còn là các thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng
thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản
lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp
vụ...
1.2.2. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp
 Các thông tin liên quan đến môi trƣờng kinh tế chung:
Là các thông tin về tình hình kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm: sự suy thoái hoặc tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chính sách
kinh tế, chính trị,…
Những thông tin trên có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến
động của các yếu tố đầu vào của thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả các thông tin
kinh tế bên ngoài có liên quan.

 Các thông tin theo ngành kinh tế:
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan
đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác
động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế,
độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Tóm lại, để phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải
đọc và hiểu được các báo cáo tài chính và các thông tin khác có liên quan, từ đó họ
nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan đến mục tiêu phân tích
của họ.
Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có ý nghĩa
xuyên suốt quá trình phân tích. Trong bước này, căn cứ vào mục đích của công tác
5

Thang Long University Library


phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn phương pháp phân tích thông tin phù
hợp.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, các phương pháp được vận dụng để nghiên cứu các chỉ
tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và sự thay đổi của chúng, từ đó phản ánh thực trạng tài
chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính có nhiều
phương pháp, trong quá trình phân tích, cần dựa vào loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc điểm sản xuất, nguồn tài liệu, mục đích phân tích,… để chọn phương pháp
phân tích cho phù hợp. Trong khóa luận này, các phương pháp chủ yếu sử dụng có thể
được phân loại như sau:
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ

tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc
vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là
phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh cho thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được với doanh
nghiệp cùng ngành.
So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh
khác nhau của doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra phương án sản xuất kinh doanh tối ưu
nhất cho doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó thể hiện xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần đánh
giá, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Phương pháp này ngày càng được dùng phổ biến nhằm cải thiện tính đa dạng, phức tạp
của nội dung phân tích. Biểu đồ hoặc đồ thị thể hiện qua hai góc độ:

6


Góc độ thứ nhất biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian
như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…. hoặc có thể biểu hiện tốc
độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tốc độ tăng tài sản,…
Góc độ thứ hai là biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu
nhân tố như: tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng
doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản,…

1.3.3. Phương pháp tỷ số
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến
và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một
nhóm doanh nghiệp. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân tích gồm
bốn nhóm sau: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản
lý tài sản, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường hợp các tỷ lệ được lựa
chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô hoạt động phân tích để phục vụ mục tiêu phân
tích của nhà phân tích tài chính.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phương pháp
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong
phân tích tài chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài
chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự nhất định. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) với tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như
sau:

7


Thang Long University Library


Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Từ phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai yếu tố
đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một đồng tài sản tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Từ đó có cách để tăng ROA: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
Phương trình thứ hai thể hiện giữa mối quan hệ tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE) với tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tài sản và đòn
bẩy tài chính theo phương trình sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Doanh thu thuần
x

Tổng tài sản
x


Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Từ phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu ROE
như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, muốn làm điều này phải quản
lý được chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản, muốn làm điều này doanh nghiêp cần tìm
cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa
là cần phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ hữu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa
lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân
tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác nâng cao tổ
chức quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích,
tuy nhiên nó thường được áp dụng ở các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích
chuyên trách, có trình độ, do phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động
của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà cũng sử dụng kinh tế lượng để đánh
giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần với nhau.
Trong quá trình xây dựng quy trình phân tích tài chính, người làm công tác quản
lý phải biết lựa chọn những phương pháp phân tích phù hợp tùy thuộc vào ưu nhược
điểm, điều kiện áp dụng của từng phương pháp cũng như đặc điểm, điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp mình.

8


1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Lập kế hoạch phân tích

Lập kế hoạch phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng,
thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm
việc xây dựng kế hoạch phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.
Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ
(phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là
việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính.
Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực
hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên
nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân
tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính
đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài
chính.
1.4.2. Thu thập thông tin

Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Để có được nguồn thông tin, trên thực tế người ta thường sử dụng các cách thu
thập thông tin cơ bản sau: quan sát, thăm dò dư luận, thu thập thông tin tại bàn và thu
9

Thang Long University Library


thập thông tin tại hiện trường. Nguồn thông tin bao gồm cả những thông tin nội bộ đến
những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác,
những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập
trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt
quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu
đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu
thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi
và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu.
Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên
quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có
liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra
các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích.
1.4.3. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.

1.4.4. Đưa ra dự đoán và quyết định
Lập kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều
kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định
tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài
chính. Từ đó họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa
những mặt tốt đã đạt được. Đây là một bước hết sức quan trọng trong công tác phân
tích tài chính, nó đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm cũng như ý
thức trách nhiệm của cán bộ phân tích.
Sau khi tiến hành phân tích mỗi đối tượng khác nhau sẽ có các quyết định khác
nhau. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định
liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa
hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng và người cho
vay đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về đầu tư và tài trợ, đối với các
cơ quan quản lý nhà nước thì đưa ra các đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
10


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ luật pháp và thực hiện nghĩa vụ của
mình hay không.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích báo cáo tài chính
1.5.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp
 Phân tích khái quát tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp biến động tăng hay giảm tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và
hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp
xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời
gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy từng
khoản mục của tài sản thay đổi như thế nào qua các năm? Doanh nghiệp có đầu tư mở
rộng sản xuất, ứ đọng tiền hay hàng tồn kho không?

Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá toàn bộ nguồn hình thành tài
sản hiện có ở doanh nghiệp tăng hay giảm tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn
vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn
đối với các chủ nợ và chủ sở hữu. Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy từng
khoản mục của nguồn vốn thay đổi ra sao? Công nợ của doanh nghiệp tăng hay giảm?
cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?
 Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
 Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng: Trong chu kì kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp
luôn bị tác động bởi các yếu tố cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nó tác động
trực tiếp tới những khoản mục như: dự trữ hàng tồn kho, các khoản phải thu … Đồng
thời các tài sản này được tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau do đó ta có:
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu NH - Nợ phải trả NH
Nhu cầu VLĐ ròng > 0:
Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, cho thấy
nợ ngắn hạn không đủ đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp. Nên doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu
vốn lưu động.
Nhu cầu VLĐ ròng < 0:
Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn, cho thấy
nợ ngắn hạn không những đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn
11

Thang Long University Library


dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Xảy ra trong trường hợp khách hàng ứng trước tiền
hàng cho doanh nghiệp.
 Mối quan hệ giữa vốn lƣu động ròng và cân bằng tài chính trong dài hạn
Vốn lưu động ròng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Nó là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là
phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng, chỉ tiêu cho
biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? TSCĐ
của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản dài hạn
TH1: VLĐ ròng > 0
Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt. Nguồn vốn thường
xuyên không những để tài trợ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn mà còn có thể tài trợ cho
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
TH2: VLĐ ròng = 0
Cân bằng tài chính được đánh giá an toàn. Nguồn vốn thường xuyên vừa đủ tài
trợ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn. Nhưng cần chú ý độ an toàn và bền vững lâu dài
không cao rất dễ mất cân bằng.
TH3: VLĐ ròng < 0
Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt. Nguốn vốn thường xuyên
không đủ đầu tư cho TSCĐ và đầu tư dài hạn. Và phần thiếu hụt sẽ được bù bằng
nguồn vốn tạm thời hay nợ ngắn hạn khác.
 So sánh vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng.
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Vì vậy phần
chênh lệch giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng chính là ngân quỹ ròng và được tính
như sau:
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng
TH1: Ngân quỹ ròng > 0
Cân bằng tài chính là tốt vì VLĐ ròng sau khi bù đắp các khoản nợ vay ngắn hạn
vẫn còn thừa. Không có các áp lực thanh toán, có thể hoạch định kế hoạch để sử dụng
tốt nguồn vốn để đầu tư.
TH2: Ngân quỹ ròng = 0
Cân bằng tài chính là khó bền vững do VLĐ ròng chỉ vừa đủ tài trợ cho nhu cầu
VLĐ ròng.
TH3: Ngân quỹ ròng < 0

12


Cân bằng tài chính là không tốt, VLĐ ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu
động ròng. Doanh nghiệp sẽ phải huy động những khoản vay ngắn hạn để bù đắp chỗ
thiếu hụt đó.
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai.
Thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yếu bao gồm: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
 Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong
quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh
doanh theo quy định của Nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần khác
nhau.
Phân tích tình hình doanh thu giúp nhà quản lý thấy được ưu nhược điểm trong
quá trình thực hiện doanh thu để thấy được yếu tố làm tăng và giảm doanh thu. Từ đó,
loại bỏ hay hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực, thế mạnh của
doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
 Phân tích tình hình chi phí

Chi phí theo kinh tế học là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được
một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch,… nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất,
kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua tối thiểu hóa chi phí thì
đây là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ gia tăng chi phí
13

Thang Long University Library


lớn hơn tốc độ gia tăng doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực chưa
hiệu quả.
 Phân tích tình lợi nhuận
Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất
kinh doanh. Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm dịch vụ với
giá thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất, mở rộng sản xuất , nâng cao đời sống cho
người lao động. ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài
chính khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, nếu kéo dài có thể dẫn đến phá sản.
Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Nó là
thước đo giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà đầu
tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số lợi
nhuận được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ là một
người cho công ty vay vốn thì họ sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài chính
của công ty dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của công ty được
tính toán dựa trên doanh thu trừ đi chi phí, nó là các chỉ tiêu trung gian phản ánh các
giá trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ đối ứng với nhau.
1.5.1.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích kiếm lời. Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng nguồn vốn là vô
cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc xem xét sự thay đổi của các nguồn
vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ giữa các
bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua bảng tài trợ báo cáo nguồn tiền và sử
dụng tiền. Bảng tài trợ giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc
sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được
phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các mục bên nguồn vốn giảm thì điều
đó thể hiện việc sử dụng vốn.
Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì
điều đó thể hiện việc tạo vốn.

14


Bảng 1.1. Bảng tài trợ
Diễn giải

31/12/N

31/12/N+1

Tạo vốn

Sử dụng vốn

A. Tài sản

I. Tài sản ngắn hạn
II. Tài sản dài hạn
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
II. Vốn chủ sở hữu
Tổng
Việc thiết lập bảng kê là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng (giảm) nguồn
vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư của doanh nghiệp và những nguồn
vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho danh mục đầu tư đó. Thông qua đó, doanh
nghiệp có thể đưa ra những giải pháp khai thác nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.5.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp bất kỳ một khó khăn nào. Một doanh nghiệp được coi là mất khả
năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán bao gồm: chi tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh
toán nhanh, và khả năng thanh toán tức thời. Chúng phản ảnh những nội dung cơ bản
theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy sự đảm bảo của các khoản nợ trong ngắn
hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp. Chỉ số này có thể đem so sánh với tỷ số bình
quân ngành, tỷ số thanh khoản năm trước hoặc với 1. Nếu mức đảm bảo lớn hơn 1 tức
là doanh nghiệp dự trữ đủ TSNH để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn, tình hình thanh khoản của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn
1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp có vấn đề, vì nợ ngắn hạn nhiều

15

Thang Long University Library


hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh nghiệp phải bán tài
sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

TSNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Khi xác định tỷ số thanh khoản ngắn hạn, ta đã tính cả hàng tồn kho vào giá trị
TSNH để đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế thì hàng tồn kho có tính thanh
khoản kém hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ để chuyển thành tiền. Chính vì
vậy chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh nên được sử dụng. Khả năng thanh toán nhanh
là sự đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp trừ hàng
tồn kho. Tỷ số này sẽ cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho.
 Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao

nhất của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền
(tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi…)
và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều
tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội sinh lời của đồng vốn. Nhưng khi hệ số khả
năng thanh toán quá nhỏ cho thấy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng việc dự trữ các
khoản tiền và tương đương tiền sao cho hợp lý và hiệu quả.
1.5.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ
của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để
tạo ra các lợi ích cho doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ số thể hiện khả
năng hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh
nghiệp từ đó chúng ta đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có
hợp lý và hiệu quả hay không.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để có thể đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản, ta phân tích
chúng dựa theo công thức hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
16


Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản

Doanh thu thuần
=
Giá trị tổng tài sản

Việc đánh giá chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài

sản cho hoạt động kinh doanh của chính mình. Nhìn chung, hệ số này cao phản ánh
hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp cho ta thấy vốn
đang được sử dụng không hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp thừa khoản phải thu,
đầu tư tài sản nhàn rỗi hoặc tiền mặt vượt quá nhu cầu thực sự.
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH

=
Giá trị TSNH

Chỉ số này cho ta biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua việc
sử dụng TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. TSNH ở đây bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng
tốn kho, các khoản TSNH khác.
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tổng
TSDH

Doanh thu thuần
=
Giá trị TSDH

Tương tự chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSNH, hiệu suất sử dụng TSDH cho biết
mỗi đồng TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. TSDH bao gồm tài sản cố
định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản trả trước dài hạn và TSDH khác.
 Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho ta biết khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
Vòng quay kho

=

số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh,
hàng tồn kho không bị ứ đọng. Nhưng hệ số quá cao cũng không tốt vì nếu nhu cầu thị
17

Thang Long University Library


trường đột ngột tăng cao thì có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng hay
thị phần.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân
Thời gian quay vòng hàng
tồn kho bình quân

360
=
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho phản ánh tốc độ luân chuyển sản phẩm nhanh
hay chậm để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời gian quay vòng hàng tồn
kho bình quân phản ánh số ngày trung bình để sản xuất và bán sản phẩm. Tỷ số này đo
lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh

nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho, làm tăng giá bán. Đối
với các ngành khác nhau thì có chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho khác nhau. Những sản
phẩm yêu cầu điều kiện bảo quản cần có vòng quay nhanh hơn những sản phẩm khó
hư hỏng. Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho càng cao chứng tỏ năng lực bán hàng của
doanh nghiệp là lớn. Trên góc độ di chuyển vốn thì hệ số vòng quay hàng tồn kho lớn
tức là doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Trong khi phân tích chỉ tiêu vòng quay
hàng tồn kho cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng khác đến vòng quay hàng tồn kho
như: phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền
kinh tế, đặc điểm mùa vụ,…
 Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu

=
Phải thu khách hàng

Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải thu khi
khách hàng thanh toán. Chỉ tiêu này cũng đưa ra thông tin về chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay khoản phải thu quá thấp cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn kém, nhưng quá cao sẽ giảm mức cạnh tranh.
Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành
thì người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Ta tính toán thời gian thu tiền bình quân:
360
Số vòng quay khoản phải thu
Thời gian thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ
khách hàng.
Thời gian thu tiền bình quân


=

18


 Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp
có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng
quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại sẽ chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Vòng quay các
khoản phải trả

Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lí chung
=

Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế phải trả

 Thời gian trả nợ trung bình
Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp.
Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp càng có nhiều thời gian chiếm dụng vốn để
đầu tư vào các lĩnh vực khác và ngược lại.
360
Thời gian trả nợ trung bình

=
Vòng quay các khoản phải trả


 Thời gian luân chuyển tiền
Thời gian luân chuyển tiền cho biết khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế
đến khi thu được tiền.
Thời gian luân chuyển tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian
thu nợ trung bình – Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian luân chuyển tiền càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt dộng đầu tư khác. Chu kì
tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt từ
bán hàng. Ngược lại nếu con số này nhỏ thì doanh nghiệp được coi là có khả năng
quản lý vốn lưu động tốt.
1.5.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ cho thấy được sự tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp như thế nào. Sử dụng nợ đồng thời mang lại hai ảnh hưởng
tiêu cực và tích cực cho doanh nghiệp, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ
đông, mặt khác nó cũng làm gia tăng rủi ro. Do đó việc quản lý công nợ cũng quan
trọng như quản lý tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ bao gồm:

19

Thang Long University Library


 Hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Hệ số nợ trên tổng
tài sản

Tổng nợ
=
Tổng tài sản


Hệ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản. Mặt khác cũng phản ánh nợ chiếm bao nhiêu phần trong tổng nguồn vốn. Do đây
là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà những nhà đầu tư thường quan tâm, xem
xét và dựa vào đó để đánh giá độ rủi ro trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên
với mức tỷ lệ thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của
đòn bẩy tài chính, đánh mất cơ hội tiết kiếm được từ thuế do sử dụng nợ.
 Hệ số nợ trên VCSH (D/E)
Tổng nợ
Hệ số nợ trên VCSH

=
VCSH

Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và VCSH hay cơ cấu
vốn trong doanh nghiệp như thế nào. Tỷ số này sẽ được đem so sánh với 1. Nếu tỷ lệ
này quá lớn hơn 1, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay tài trợ cho tài sản, điều
này cho thấy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc vào các khoản đi vay, không tự đảm
bảo nguồn tài trợ cho bản thân, rủi ro vì thế sẽ tăng cao. Song doanh nghiệp lại tiết
kiệm được một khoản từ thuế. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ hơn 1 cho thấy doanh
nghiệp sử dụng VCSH nhiều hơn khoản nợ vay. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất
đi khoản chi phí cơ hội sử dụng vốn cho các hoạt động khác của công ty. Chính vì vậy
mà công ty nên có chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý, cân bằng cả hai yếu tố.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho ta biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi của doanh nghiệp. Nếu công ty yếu về mặt này các chủ nợ có thể đi gây sức ép lên
công ty, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả
lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao
thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng thanh toán lãi vay =


Lợi nhuận trước thuế và lãi
Chi phí lãi vay

Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh doanh có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi

20


vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán
và vỡ nợ.
1.5.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu này cho chúng ta những đánh giá khái quát về doanh thu và lợi
nhuận từ nguồn vốn đầu tư. Khả năng sinh lời là kết quả của các quyết định của doanh
nghiệp như các quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ quản lý tất cả các
hoạt động trong doanh nghiệp. Và sau đây là những chỉ tiêu chính:
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần

Chỉ số tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) cho biết năng lực sinh lời của doanh
thu, một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này dương chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi và ngược lại. Khi
phân tích chỉ số này, người ta thường hay so sánh với chỉ số bình quân ngành để có thể
đánh giá chính xác nhất về tình hình sinh lời của doanh nghiệp.

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản

Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết khả năng sinh lời của tổng
tài sản sử dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Thông thường tỷ suất càng cao đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả. Tuy nhiên cũng tùy ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ có tỷ suất sinh lời ROA cao hay thấp. Vì vậy để có cái nhìn khách
quan và chính xác cần so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh
doanh hay tỷ lệ bình quân ngành.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên
VCSH

Lợi nhuận sau thuế
=
VCSH

Chỉ số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết một đồng vốn mà chủ
sở hữu bỏ ra đầu tư sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông thường các
chủ đầu tư thường coi trọng đến chỉ số này, chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng hấp
dẫn đầu tư của doanh nghiệp càng lớn.
21

Thang Long University Library



1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Nhân tố chủ quan
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chuyên môn giỏi. Sau đây các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp.
1.6.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử
dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.6.1.2. Phương pháp phân tích
Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích phải lựa chọn phương
pháp phân tích phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình. Ngày nay, với sự phát
triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật thì các phương pháp phân tích tài

chính ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghiệp thông tin đã góp phần
nâng cao chất lượng công tác phân tích như kết quả phân tích chính xác hơn, toàn diện
hơn, tốn ít thời gian, công sức và tiền bạc hơn.
1.6.1.3. Nhân tố con người
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn
giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông
22


tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng
biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ
không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính tầm quan trọng và
sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên
môn cao.
1.6.2. Nhân tố khách quan
1.6.2.1. Văn bản pháp luật của nhà nước đối với hoạt động tài chính
Văn bản pháp luật của nhà nước có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu các văn bản pháp luật ổn định, chặt chẽ sẽ tạo
điều kiện cho nhà phân tích có thể lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý. Ngược lại,
nếu văn bản pháp luật không ổn định, thống nhất sẽ làm cho quá trình phân tích, dự
báo bị sai lệch, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình phân tích.
1.6.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung

bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.6.2.3. Các yếu tố văn hóa, kinh tế và xã hội khác
Hiện nay đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do vậy
văn hóa, kinh tế và xã hội trong và ngoài nước có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, văn hóa của
từng quốc gia, tỷ giá hối đoái, dân số, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp,… Vì các yếu tố này
tương đối rộng lớn và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên
các doanh nghiệp cũng phải đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến doanh
nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội phát triển, cũng có thể là nguy cơ nên doanh
nghiệp phải có biện pháp chủ động đối phó khi có tình huống xấu xảy ra.

23

Thang Long University Library


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lý thuyết cơ bản về công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp. Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công
ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc trong chương 2.
Trên thực tế, chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài sản- nguồn vốn,
doanh thu- lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc để làm rõ những ưu điểm và hạn chế của công ty trong giai
đoạn 2011-2013.

24



CHƢƠNG2.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc
 Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc
 Địa chỉ trụ sở: Xóm 4 - thôn Yên Phú - xã Văn Phú - huyện Thường Tín - TP
Hà Nội
 Điện thoại: 04.35655739
 Mã số thuế: 0104899180
 Người đại diện: Giám đốc Lê Đình Chiến
 Vốn điều lệ năm 2013: 1.800.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Một tỷ tám trăm triệu
đồng)
 Lĩnh vực kinh doanh theo đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp gồm:
 Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh;
 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
 Bán buôn máy vi tính, thiệt bị ngoại vi và phần mềm;
 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị âm thanh trong các
của hàng chuyên doanh.
Tuy nhiên, hoạt động chính mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty chính là hoạt
động buôn bán thiết bị nghe nhìn và máy vi tính trong các cửa hàng chuyên doanh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc đi vào hoạt động từ năm 2004
với số vốn điều lệ 1.800.000.000 VNĐ (một tỷ tám trăm triệu đồng chẵn) do sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Trong những năm đầu mới thành công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc
chỉ bán buôn bán lẻ máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị âm thanh

trong nội thành. Đến nay trải qua nhiều năm phát triển và giữ vững thương hiệu công
ty đã có những hợp đồng lớn. Công ty hiện có 13 nhân viên trình độ đại học chính quy
với các chuyên ngành Tài chính kế toán, Quản trị kinh doanh, Marketing. Nhờ nắm
trong tay những lao động giỏi và giàu kinh nghiệm, công ty từ một công ty TNHH đầu
tư và thương mại Tâm Phúc nhỏ bé ban đầu với vốn đầu tư của chủ sở hữu và số lượng
nhân viên ít ỏi thì nay đã ngày càng phát triển. Công ty luôn thực hiện đúng đắn trách

25

Thang Long University Library


×