Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY QUANG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 76 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi DN được coi như là một tế bào của nền kinh tế
với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các
sản phẩm dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh
doanh này, DN cần có vốn.
Vốn là tài sản bỏ ra lúc đầu, thường được biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Vốn được chia thành 2 bộ
phận: vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn
của DN nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN. Vốn lưu động luân chuyển
giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì
sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư.
Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm
hay không, thời gian ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không.
Do đó, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc
cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của DN.
Quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục nên VLĐ cũng vận động
liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu
động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T – H – SX – H’ - T’
Đối với DN thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu động theo
trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn
lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:


 Giai đoạn 1(T-H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ
được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
1


giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng
hoá.
 Giai đoạn 2 (H-SX-H’): Ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các
sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ
hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau
đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
 Giai đoạn 3:(H’-T’): DN tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và
VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm
xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’,
nếu T’ >T có nghĩa DN kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản
xuất đã sinh sôi nảy nở, DN bảo toàn và phát triển được vốn lưu động và ngược lại.
Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn lưu động của
DN.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động là yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh
doanh của DN. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, vì vậy nó
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình
thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện
dưới hình thái sơ khai đó là tiền tệ, qua các giai đoạn nó chuyển thành các sản phẩm
dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng, vốn lưu động được chuyển hóa vào
sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay
hình thái ban đầu của vốn lưu động. Cụ thể đặc điểm của vốn lưu động được tóm tắt
như sau:

 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất. Trong quá
trình đó vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu
hồi.
 Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn đó luôn đan xen với nhau mà không tách
biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu
động có vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động phải được thực hiện thường
xuyên nắm sát tình hình lâu chuyển vốn, để từ đó kịp thời khắc phục ách tắc sản
xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
2

Thang Long University Library


 Trong cơ chế tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động
được gắn chặt với lợi ích của người lao động và DN. Vòng quay của vốn càng được
quay nhanh thì doanh thu càng cao và tiết kiệm được đồng vốn, giảm chi phí sử
dụng làm tăng thu nhập của doanh nghiệp. Từ đó DN có thể tích tụ vốn để mở rộng
sản xuất, cải thiện môi trường làm việc cũng như không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
DN cần phải phân loại vốn vì phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá
trình phát sinh các loại chi phí mà DN bỏ ra để tiến hành SXKD. Dựa theo tiêu thức
khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một
số cách phân loại sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Vốn bằng tiền: gồm vốn tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển biểu hiện dưới hình thái giá trị...). Vì vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh
được diễn ra thuận lợi thì mỗi DN đòi hỏi phải có một lượng tiền nhất định để duy trì

trong lưu thông.
Vốn vật tư hàng hóa: là loại vốn lưu động biểu hiện bằng vật tư cụ thể như: hàng
hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang… Việc phân chia vốn lưu
động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động ở các khâu có mối liên hệ với nhau.
Các khoản phải thu: chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ DN được phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình
thức trả sau.
Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ nhỏ…
Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
 Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang ở quá trình
sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc, chế tạo đợi chế biến
tiếp.
 Vốn bán thành phẩm: là gía trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với
sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế
biến nhất định.
 Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: là các chi phí liên quan đến nhiều
kỳ SXKD, do có giá trị lớn sử dụng trong nhiều kỳ nên phải phân bổ dần
vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các
kỳ.
3


Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
 Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho chuẩn
bị cho tiêu thụ
 Vốn hàng hóa mua ngoài
 Vốn hàng gửi bán
 Vốn bằng tiền

 Vốn trong thanh toán
Phân loại theo phương pháp này giúp ta thấy được tỷ trọng, vai trò của vốn lưu
động qua từng khâu của quá trình sản xuất. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình
phân bố vốn lưu động trong các khâu được duy trì liên tục trong quá trình kinh doanh
và thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình SXKD trong DN.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường
xuyên, lâu dài vào họat động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm. Theo
cách phân loại này, nguồn vốn dài hạn tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn CSH và
các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem
là nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoản thời gian ngắn, thường là trong
một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động,
hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, cụ thể như sau:
Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường DN hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô, DN phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất
là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho DN
Là tiền đề cho sự tăng trưởng cũng như phát triển của DN, đặc biệt là đối với
các DN sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Vì vốn lưu động chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các DN phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức,
quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất trong DN. Vốn lưu
động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, sản xuất, tiêu thụ nguyên
4


Thang Long University Library


vật liệu của DN. Nói chung vốn lưu động đóng một vai trò khá quan trọng, quyết định
đến tình hình hoạt động của DN. Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đòi hỏi DN cần phải định hướng quy mô, cơ cấu lượng vốn một cách đúng đắn, phân
bổ hợp lý thiếu hụt hay dư thừa lượng tiền. Như vậy, vốn lưu động sẽ phát huy hết tác
dụng trong cơ cấu vốn kinh doanh.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ trong
tổng số VLĐ của DN. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
DN.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính DN đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những
bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn
vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên DN có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Các DN khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân
tích kết cấu vốn lưu động của DN theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN
hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử
dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu
quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của DN.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động:
Nhân tố về mặt sản xuất: Bao gồm các nhân tố quy mô sản xuất, tính chất sản
xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì

tỷ trọng vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất cũng khác nhau, cụ thể:
 Chu kỳ sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến tỷ trọng sản phẩm dở dang. Do đó, nếu
chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang càng lớn và
ngược lại.
 Quy trình công nghệ và sản phẩm: Nếu sản phẩm càng phức tạp thì lượng vốn
ứng ra sẽ càng cao.
 Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng vốn lưu
động bỏ vào khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu DN tổ chức sản xuất đồng bộ, phối
hợp được khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt được một lượng
dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
5


Nhân tố về cung ứng tiêu thụ
 Trong sản xuất kinh doanh, các đơn vị cần rất nhiều vật tư hàng hóa do nhiều đơn
vị cung cấp. Nếu đơn vị cung ứng càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
 Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
vốn vật tư, thành phẩm dự trữ. Nếu như điều này thuận lợi thì lượng dự trữ ít và
ngược lại.
 Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu hàng hóa, vật tư thuộc loại khan hiếm thì
cần phải dự trữ nhiều và ngược lại.
 Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc vào kỳ hạn
cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp thường
xuyên thì dự trữ ít hơn.
 Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh
nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động.
Nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn
chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó, điều này cũng ảnh
hưởng đến việc tăng giảm bộ phận vốn lưu động chiếm dụng trong khâu này.

 Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì góp phần làm
giảm tỷ trọng vốn phải thu.
 Tình hình quản lý các khoản phải thu cũng ảnh hưởng khá lớn đến vốn phải thu.
Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn
đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém.
Ngoài các nhân tố nêu trên, bên cạnh đó kết cấu vốn lưu động còn chịu ảnh
hưởng bởi tính chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
1.1.6. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu
Nhu cầu VLĐ của DN là số vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối thiểu nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục và có hiệu quả.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên rất có ý nghĩa trong DN:
 Đây là cơ sở để huy động VLĐ đáp ứng nhu vầu VLĐ của DN.
 Là cơ sở để tổ chức, sử dụng VLĐ, điều hòa VLĐ giưa các khâu tránh tình trạng
căng thẳng, giả tạo về vốn.
 Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh.
6

Thang Long University Library


 Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của DN,
định mức vốn là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với DN
khác và ngân hàng.
Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lƣu động:
 Thực hiện tiết kiệm vốn lưu động, giảm lượng vốn lưu động dư thừa, đảm bảo sử
dụng lượng vốn lưu động ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường
xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thời gian luân chuyển của vốn lưu
động và các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động, để có biện pháp tiết kiệm vốn

lưu động cho DN.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm,
kế hoạch sản phẩm, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế
hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động của DN. Vì vậy, DN cần có các phương pháp dự báo chính xác khi xây dựng
kế hoạch.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các
phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế
hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền
mặt trong suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ khâu cung ứng nguyên
vật liệu cho đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu
cầu vốn lưu động chính xác, phù hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh.
Các phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động:
Phương pháp trực tiếp: Nội dung chính của phương pháp này là căn cứ vào các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu: khâu sản xuất,
khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình chu chuyển vốn lưu động. Sau đó, bằng cách tổng hợp nhu cầu vốn lưu động
trong các khâu để xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết của DN trong kỳ.
Công thức:
∑ ∑
Trong đó:
V: Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại VLĐ được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại VLĐ được tính toán
i: Số khâu kinh doanh (i=1,k)
7


j: Loại vốn sử dụng (j=1,n)
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm

về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch và khả năng tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, để xác định nhu cầu VLĐ của DN cho năm kế
hoạch. Phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân VLĐ và doanh thu tiêu thụ kỳ
báo cáo, đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô SXKD năm kế hoạch để xác
định nhu cầu VLĐ cho từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông trong năm kế hoạch.
Công thức:
Vnc = VLĐ0
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
F1, F0: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
VLD0: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
t: tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so
với năm báo cáo
Phương pháp phần trăm theo doanh thu
Theo phương pháp này DN thực hiện theo các bước sau:
-Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo doanh thu ở
năm hiện tại.
 Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu.
Vì vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho
doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh
thu.
 Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh thu,
xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. Vì chỉ
một số khoản mục của nguồn vốn có quan hệ trực tiếp với doanh thu.
1.2. Nội dung quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của DN.
Không có VLĐ doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của
DN: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Việc xem xét một cách thận trọng các thông tin, chỉ số của DN trong đó có hoạt
động quản lý vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi ích cho bất cứ ai có ý định tiến hành đầu
8

Thang Long University Library


tư. Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải đưa ra chính sách quản lý vốn lưu động phù
hợp nhất đối với DN.
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để có thể nắm rõ các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong DN ta cần xem
xét các chính sách tài trợ vốn của DN để có cái nhìn tổng quát nhất, dưới đây là ba mô
hình tài trợ vốn trong DN:
Biểu đồ 1.1: Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Chính sách cấp tiến

TSLưu động

NVNgắn hạn

Chính sách thận trọng

NVNgắn hạn

TSLưu động

NVDài hạn

TSCố định


TSLưu động

TSCố định
NVDài hạn

Chính sách trung dung

NVNgắn hạn

NVDài hạn

TSCố định

Chính sách quản lý vốn cấp tiến
Khi DN theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời
gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài. Điều này,
sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của DN, nó làm cho cân bằng tài chính kém bền
vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và nguồn tài trợ của nó.
Trường hợp này VLĐR < 0 do TSNH < NNH. Vì vậy, doanh nghiệp có thể gặp phải
vấn đề mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Với chính sách này để cân bằng rủi ro
DN nên theo chính sách quản lý nợ thận trọng.
Chính sách quản lý vốn thận trọng
Khi DN theo đuổi chính sách thận trọng tức là DN đã sử dụng một phần nguồn
vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này VLĐR > 0 tức
TSNH > NNH. Do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này là bền vững và doanh
nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên,
nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn mà DN lại dùng đầu
tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn.
Với chính sách này để cân bằng rủi ro thì doanh nghiệp nên quản lý nợ theo chính sách

cấp tiến.
9


Chính sách quản lý vốn trung dung
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như DN sẽ không gặp phải rủi ro nào.
Do đó tạo nên sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguồn vốn trong DN. Tuy
nhiên, hầu như không một DN nào có thể áp dụng được chính sách này.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của DN.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các DN luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở
một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt của DN thông thường là để đáp
ứng nhu cầu giao dịch hằng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các
khoản chi cần thiết… Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với
những nhu cầu vốn bất thường chưa đoán trước được và sẵn sàng sử dụng khi có các
cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao. Duy trì lượng tiền mặt đủ lớn giúp cho doanh
nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu thanh toán trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm
tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của DN.
Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ):
 Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân
quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
 Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.
Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh
là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền
mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động

kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo
kế hoạch của DN; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác.
Mức dự trữ vốn tiền mặt tối ƣu
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho DN có thể tránh được
các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt
hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận
dụng các cơ hội lợi nhận cao cho DN.

10

Thang Long University Library


Mô hình Baumol
Mô hình Baumol không thực tiễn khi giả định DN chi trả tiền mặt một cách ổn
định. DN có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi thuần bằng tiền
mặt. Một số trong các dòng tiền này có thể dự báo chính xác với độ tin cậy cao, một số
khác thì không chắc chắn về thời gian phát sinh. Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã
làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố định của việc bán các chứng khoán và chi phí
tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt. Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các DN vừa
và nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí
giao dịch mua và bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu giữ một số
lượng tiền mặt nhàn rỗi.
Mô hình Baumol nhằm xác định lượng đặt hàng tối ưu sao cho chi phí lưu kho là
nhỏ nhất thông qua các giả định sau:
 Nhu cầu về tiền mặt của DN là ổn định
 Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
 DN chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thi
 Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Biểu đồ 1.2: Mức dự trữ tiền tối ƣu


Chi
phí

C*

Quy mô tiền
mặt
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó tổng chi phí của việc giữ tiền là
nhỏ nhất. Tổng chi phí (TC) bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao
dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền. Chi phí cơ
hội là chi phí mất đi của tiền mặt khiến cho tiền không được đầu tư vào mục đích sinh
lời.
11


Chi phí giao dịch:
TrC

=

T
C

F

Trong đó:
T là tổng nhu cầu tiền trong một năm
C là quy mô một lần bán chứng khoán
F chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán

Chi phí cơ hội:
Trong đó:

OC =

C
2

K

C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K là lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí
TC =

T
C

F

+

C
2

K

Mức dự trữ tiền tối ưu C*

Theo mô hình Baumol khi vốn bằng tiền xuống thấp, DN bán chứng khoán để

thu tiền về, từ đó DN phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán chứng khoán. Ngược
lại, khi DN dự trữ vốn bằng tiền thì DN sẽ mất khoản tiền thu được do không đầu tư
vào chứng khoán hay gửi tiết kiệm.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, DN thường áp
dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số
chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý
nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…. Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng
thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải
thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố:
 Khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
 Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản xuất có
tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu
thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
 Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi DN: đối với các DN có quy
mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ
12

Thang Long University Library


thu tiền bình quân thường dài hơn các DN ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm
chất, khó bảo quản.
Quản trị các khoản phải thu tốt tức là hạn chế mức tối thiểu lượng VLĐ bị chiếm
dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của
tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chu phí thu
hồi nợ, chi phí rủi ro…
Trước khi DN cấp tín dụng cho khách hàng công việc đầu tiên là phân tích tín
dụng khách hàng. Các tiêu chuẩn được sử dụng:
 Uy tín, phẩm chất của khác hàng: qua các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm

của khách hàng trong việc trả nợ
 Vốn: đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp
 Khả năng thanh toán: đánh giá các chỉ tiêu khả năng thanh toán của khách hàng
và bảng dự trữ ngân quỹ
 Thế chấp: các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ
 Điều kiện kinh tế: phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương
lai
Sau khi phân tích tín dụng khách hàng công ty đã sẵn sàng đưa ra quyết định tín
dụng. Để thực hiện được điều này chúng ta cần so sánh chi phí của việc cấp tín dụng
với lợi ích thu được từ cấp tín dụng có tính đến rủi ro và giá trị theo thời gian của dòng
tiền
Mô hình cơ bản
CFt
NPV=

- CF0

K
CFt: Là dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn.
K: Tỷ lệ chiết khấu.
CF0: Giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
Quyết định cấp tín dụng:
Nếu NPV > 0 thì nên cấp tín dụng.
Nếu NPV < 0 thì không nên cấp tín dụng.
Nếu NPV = 0 thì bàng quan.
Để áp dụng mô hình trên cần xác định đầu tư của công ty cấp tín dụng vào tài
khoản phải thu khách hàng CF0 và luồng tiền ròng dự kiến từ việc cấp tín dụng CFt đó
là:
CF0 =VC * S * ACP/365
13



CFt = (S * (1 - VC - BD) - CD) *(1-T)
Trong đó:
VC: Chi phí biến đổi trên doanh thu.
S: Doanh thu (luồng tiền vào) dự kiến mỗi kì.
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày).
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu.
CD: Luồng tiền ra tăng thêm ở bộ phận tín dụng.
T: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản mà DN lưu trữ để sản xuất hoặc
bán ra sau này. Trong DN hàng tồn kho thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu
dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, các thành phẩm chờ tiêu
thụ. Việc quản lý HTK là rất quan trọng, không phải chỉ vì trong DN HTK thường
chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của DN. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự
trữ HTK đúng mức sẽ giúp cho DN không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản
phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động
Quản lý HTK hiệu quả đòi hỏi phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận
bán hàng, mua hàng, sản xuất và bộ phận tài chính. Bộ phận bán hàng phải đưa ra
những dự đoán đúng về nhu cầu của thị trường. Bộ phận mua hàng, sản xuất và tài
chính sẽ phải dự trên dự đoán của bộ phận bán hàng để đưa ra những hoạt động tài trợ
và mức tồn kho cần thiết.
Mục tiêu của DN trong việc quản lý HTK là vừa đảm bảo lượng hàng cần thiết
để duy trì hoạt động của DN, đồng thời tối thiểu hóa chi phí mua và duy trì HTK.
Mô hình quản lý kho ABC:
Mô hình ABC cung cấp cơ sở nhận thức gợi ý các hệ thống quản lý có thể áp
dụng cho các mục giá trị cao và thấp. Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm,
các công ty có thể tập trung vào nhóm mà việc kiểm soát là quan trọng nhất. Một hệ
thống theo đúng quy luật liên quan đến việc kiểm soát thường xuyên và rộng rãi hướng

vào nhóm A. Danh mục thuộc nhóm B được xét và điều chỉnh ít thường xuyên hơn có
thể là hàng quý và nhóm C có thể chỉ xem lại hàng năm. Phương pháp ABC có ưu
điểm tập trung quan tâm vào nơi có hiệu quả nhất, nó làm cho quản lý hàng lưu kho
trở nên tối quan trọng.

14

Thang Long University Library


Biểu đồ 1.3: Mô hình quản lý kho ABC
Giá trị tích lũy ($)
Nhóm A
15%
35%

50%

Nhóm B

10%

Nhóm C

30%

60%

Mô hình EOQ trong quản lý hàng lƣu kho
Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu

đời nhất. Nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 191 do ông Ford.W.Harris đề xuất
nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình
này, người ta phải tuân theo một số giả định:
 Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước, ổn định.
 Thời gian chờ hàng về (kể từ khi đặt hàng cho tới lúc hàng về) không đổi và phải
được biết trước.
 Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng.
 Toàn bộ số lượng đặt hàng được nhận cùng một lúc.
 Không có chiết khấu theo số lượng.
Theo như mô hình này có hai loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí
lưu kho và chi phí đặt hàng. Mục tiêu của mô hình là tối thiểu hóa tổng chi phí đặt
hàng và tổng chi phí lưu kho. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều nhau. Khi quy mô
đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng sẽ làm cho chi phí đặt hàng giảm trong khi đó mức dự
trữ bình quân cao lên dẫn đến chi phí lưu kho tăng.

15


Biểu đồ 1.4: Mô hình quản lý hàng lƣu kho EOQ
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí dự trữ

Chi phí đặt hàng

Q*

Số lượng đặt hàng

Chi phí dự trữ kho


=

Q
2

C

Trong đó :
Q
2
C

: Mức dự trữ kho TB
: Chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng.

Trong đó
S
: Số lượng cần đặt
S
: Số lần đặt hàng
Q
O : Chi phí một lần đặt hàng
Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + chi phí dự trữ

Mức dự trữ kho tối ưu Q*:

Q*



16

Thang Long University Library


1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và các chỉ tiêu đáng giá
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, để DN có thể tồn tại và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, các DN phải đạt được hiệu quả, điều này phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động,
nguồn vốn lưu động sao cho đảm bảo mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất
và chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu
chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh với số VLĐ mà DN bỏ ra trong kỳ.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển và tồn tại của DN, là điều kiện cơ bản để DN có được một nguồn vốn lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường,
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ trong kinh doanh và
quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
Từ đó, qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể
đưa ra nhiều biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho DN, đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý: Đó là hệ thống các chủ trương và chính sách của pháp luật
tác động tới hoạt động kinh doanh của DN. Trên cơ sở pháp luật và các biện pháp kinh
tế, nhà nước tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh và hướng tới các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự
thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối và ảnh hưởng tới sự tồn

tại và phát triển của DN. Các văn bản pháp luật về tài chính, quy chế đầu tư đều ảnh
hưởng lớn tới hoạt động của DN.
Tình hình kinh tế chính trị: Đối với môi trường chính trị ổn định sẽ thúc đẩy nền
kinh tế đi lên và ngược lại. Chính vì vậy tình hình kinh tế chính trị có ảnh hưởng
không nhỏ tới quy mô của DN cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tác động
của môi trường kinh tế vào sự phát triển của DN bao gồm các yếu tố như tăng trưởng
kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp… Lạm phát tăng làm giá trị đồng
tiền giảm, sức mua giảm làm cho hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giảm, hiệu
quả kinh doanh thấp, nguồn vốn của DN cũng giảm đi.

17


Xu hướng phát triển của nền kinh tế: Nền kinh tế ở trạng thái ổn định với định
hướng thúc đẩy nhanh các DN thực hiện chiến lược đầu tư mở rộng hoặc nâng cao
chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng
cường năng lực hoạt động, mở rộng thị trường. Điều này đòi hỏi DN phải huy động
các nguồn vốn thích hợp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu
nền kinh tế đang rơi vào trường hợp tiêu cực, các DN bị ràng buộc điều kiện thì việc
doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
Đối thủ cạnh tranh: DN luôn phải đối phó với hàng loạt đối thủ cạnh tranh. Vấn
đề quan trọng ở đây là phải coi trọng các đối thủ, nhưng không coi tất cả các đối thủ là
thù địch. Cách xử lý khôn ngoan nhất là không hướng mũi nhọn vào đối thủ mà phải
xác định, điều khiển, hòa giải vừa phải đồng thời hướng sự quan tâm của mình tới
khách hàng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng
VLĐ vì khi hàng hóa được tiêu thụ sẽ thúc đẩy DN tiếp tục sản xuất, mở rộng thị
trường. Còn nếu hàng hóa không được tiêu thu thì doanh nghiệp không những không có
doanh thụ mà còn phải thu hẹp quá trình sản xuất.
Nhà cung ứng: DN luôn phải đối mặt với việc mua nguyên vật liệu với giá cả
chấp nhận được từ nhà cung cấp. Việc DN có thể giảm chi phí liên quan đến việc mua

hàng và tăng lợi nhuận mà không phải tăng lượng bán hoặc giảm chất lượng của sản
phẩm là điều DN cần quan tâm. Chính vì vậy nhà cung cấp đối với DN có ý nghĩa rất
quan trọng, đảm bảo cho DN được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước.
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN. Nếu DN
có có ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt từ trên xuống dưới sẽ giúp cho DN hoạt
động hiêu quả cao. Nhà quản lý phải biết tổ chức, sắp xếp công việc một cách hợp lý,
chặt chẽ và khoa học để các hoạt động của DN được diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và
tránh được lãng phí.
Trình độ nguồn nhân lực:Cán bộ lãnh đạo tốt là chưa đủ, mà cũng cần phải có
đội ngũ nhân viên, người lao động tốt, nhiệt tình trong công việc, đủ sức thực hiện kế
hoạch đề ra. Nguyên nhân là do người lao động chính là người thực hiện, quyết định
vào sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Nếu người lao động có trình độ tay
nghề cao, ý thức kỷ luật gắn bó hết mình vào sự phát triển của DN thì hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN sẽ cao.
Trình độ công nghệ: Công nghệ hiện đại thì sẽ giảm được chi phí, giảm mức tiêu
hao nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, rút ngắn chu kỳ sản xuất nâng cao chất lượng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
18

Thang Long University Library


1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu


Lợi nhuận ròng
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của DN thì có bao nhiêu
đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem xét đến đặc điểm kinh
doanh của ngành, kỳ kinh doanh của DN và chi phí ảnh hưởng ra sao tới lợi nhuận của
DN.
Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh DN đang kinh doanh tốt và
giảm thì phản ánh DN đang kinh doanh kém hiệu quả mà việc xem xét tăng giảm tỷ
suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu cũng phụ thuộc vào lý do của việc tăng giảm
đó.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản

Lợi nhuận ròng
=

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở DN, thể hiện trình độ quản lý và
sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa DN làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy
DN làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì DN làm ăn thua lỗ. Mức lãi
hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của DN. Tỷ số cho
biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của DN.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính DN chỉ sử dụng tỷ số này trong so
sánh DN với bình quân toàn ngành hoặc với DN khác cùng ngành và so sánh cùng một

thời kỳ.
Mô hình Dupont cho ROA

Trong đó:
AU: là số vòng quay tổng tài sản
Từ mô hình tài chính Dupont ta thấy, số vòng quay tài sản càng cao, điều đó
chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản của DN ngày càng lớn. Do vậy làm cho ROA càng
lớn, để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu
19


thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn cơ cấu của tổng tài sản. Tổng tài
sản tăng thì doanh thu thuần cũng tăng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suât sinh lời trên VCSH là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với VCSH bình quân.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCSH bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH tốt, thúc đẩy
khả năng đầu tư của DN, điều này sẽ giúp DN tăng VCSH phục vụ cho mục đích
SXKD. Chỉ tiêu này cao hay thấp một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, một mặt lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí cơ cấu
vốn của DN.
Để đánh giá chính xác hiệu quả và trình độ sử dụng vốn kinh doanh của một DN,
cần xem xét phân tích tình hình tài chính một cách đồng bộ, phối hợp các chỉ tiêu trên
để đánh giá.
Mô hình dupont cho ROE

=

= Tỷ suất lợi nhuận biên x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Trong đó:
AU: số vòng quay tổng tài sản
EM: hệ số nhân vốn
Doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
 Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản thông qua việc
vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
 Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.

20

Thang Long University Library


1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của DN được phản ánh qua một số chỉ tiêu về khả năng thanh
toán của DN. Do có tính “lỏng ” cao nên VLĐ là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện
thanh toán của DN.
Khả năng thanh toán ngắn hạn: còn gọi là khả năng thanh toán hiện hành được
tính như sau:

Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của Dn càng lớn. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 thì DN có khả năng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khi tới hạn. Mặc dù
vậy, điều đó không có ý nghĩa là DN sẽ bị phá sản vì DN có nhiều cách để huy động
vốn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, do hệ số này còn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh, bên cạnh đó hệ số này quá cao có thể gây ứ đọng vốn và

mất chi phí cơ hội khi DN dự trữ quá nhiều TSLĐ thay vì DN đầu tư sinh lời.
Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này được tính theo công thức:

Khả năng thanh toán nhanh có thể hiều là DN dùng tiền hoặc tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn. Tiền ở đây có
thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển, tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Nợ đến
hạn phải trả và quá hạn bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả và các
khoản nợ khác.
Tài sản lưu động ở đây là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, trong
khi đó giá trị hàng tồn kho là những tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn làm hạn chế
khả năng thanh toán của DN.
Khả năng thanh toán tức thời

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác định tỷ
lệ không phụ thuộc vào khoản phải thu và dự trữ. Tổng số vốn bằng tiền được xác định
bằng toàn bộ tiền mặt tại DN và chứng khoán thanh toán có khả năng thanh khoản cao
mà DN đang nắm giữ. Chỉ số này nằm trong khoảng từ 0,1- 0,5 thì được đánh giá là có
khả năng thanh toán tương đối tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá lớn thì lại phản ánh
21


tình hình không tốt vì lượng vốn bằng tiền quá lớn gây rủi ro chi phí cơ hội cao, làm
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể
làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức:

Trong đó:


Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn
thành một vòng luân chuyển VLĐ. Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân
chuyển càng nhanh. Hàng hóa, sản phẩm ít bị ứ đọng, doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh. Công thức:

Khả năng sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn
lưu động. Đánh giá một đồng VLĐ hoạt động trong kỳ kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu quả.
Ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Công thức:

Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một
đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiêu quả sử dụng VLĐ càng
cai. Công thức:

Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm VLĐ có được là do tăng tốc độ luân
chuyển vốn được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm
tương đối
Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng
tốc độ luân chuyển của VLĐ đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng VLĐ
có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức:
Vtktd =
22

Thang Long University Library


Mức tiết kiệm VLĐ tương đối: Nếu quy mô doanh nghiệp được mở rộng, việc
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ đã giúp DN không cần tăng thêm VLĐ hoặc bỏ ra số
VLĐ ít hơn so với trước. Công thức:
Vtktgd

Trong đó:
Vtktd : Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối
Vtktgd: Mức tiết kiệm VLĐ tương đối
M1, M0: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận VLĐ
Hệ số vòng quay hàng tồn kho: Thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho, là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản cuất kinh doanh của DN. Vòng quay hàng
tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Công thức:

Trong đó, bình quân hàng tồn kho được tính theo công thức:

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm nhằm giúp DN
đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn,
điều này cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho nhanh và ngược lại, nếu
hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy DN bán hàng càng nhanh, hàng
hóa không bị ứ đọng nhiều. Tuy vậy, hệ số này quá cao cũng là điều không tốt cho
DN, vì như vậy có nghĩa là hàng dự trữ trong kho của DN không nhiều, dẫn đến DN
có thể bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần nều cầu thị trường về
hàng hóa tăng đột ngột. Do vậy, DN phải có hệ số vòng quay hàng tồn kho đủ lớn đề
đảm bảo mức độ sản xuất cũng như có thể đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Cho biết bình quân hàng tồn kho của DN
được lưu kho trong bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho
càng lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN càng hiệu quả. Công thức:

23


Vòng quay khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành

tiền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt vì DN
ít bị chiếm dụng vốn. Công thức:

Thời gian thu nợ trung bình: Công thức:

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. DN có thể thu
hồi các khoản phải thu của mình trong khoảng thời gian là bao lâu. Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại. Thời
gian thu nợ trung bình cao hay thấp phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của DN như
mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng.
Thời gian quay vòng tiền mặt: Công thức:
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian luân chuyển kho trung bình + thời gian thu
nợ trung bình – thời gian trả nợ trung bình
Trong đó;

Thời gian quay vòng tiền là khoảng thời gian từ khi DN thanh toán tiền mua hàng
hóa cho tới khi DN thu được tiền về. Chỉ tiêu này càng cao thì lượng tiền mặt của
doanh nghiệp càng thấp, tiền mặt của DN khan hiếm cho hoạt động kinh doanh của
DN. Nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy khả năng quản lý VLĐ của DN rất tốt. Chỉ tiêu này
lớn có nghĩa là DN quản lý VLĐ chưa tốt, DN cần phải tìm thêm nguồn vốn mới phục
vụ cho nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh khi chờ khách hàng trả nợ tiền hàng.
1.3.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.4.1. Đối với nhà nước
Mục tiêu của các DN là tối đa lợi nhuận, VLĐ của DN nếu được sử dụng hiệu
quả sẽ làm tăng lợi nhuận, quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, tăng vị thế cạnh
tranh. Từ đó DN có thể mở rộng thêm quy mô hoạt động, tìm kiếm được thêm những
cơ hội phát triển không chỉ nâng cao vị thế của DN, mà còn là cơ hội để đưa nền kinh
tế đất nước đi lên
24


Thang Long University Library


Khi DN quản lý và sử dụng VLĐ đạt hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận cho DN và
DN sẽ phải thực hiện trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước. Việc nộp đầy đủ thuế là thực
hiện tốt trách nhiệm với xã hội, đạo đức kinh doanh, vừa có lợi cho DN, vừa mang lại
lợi ích cho người khác, cho đất nước, xã hội.
1.3.4.2. Đối với doanh nghiệp
Một DN nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có vốn.
VLĐ là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của DN. VLĐ xuất hiện hầu
hết trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: khâu dự trữ, sản xuất cho
đến lưu thông.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trong đối
với DN. Sử dụng vốn lưu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho DN giảm
được số vốn lưu động chiếm dụng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc
hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho DN có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và
hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội
trong cả nước.
1.3.4.3. Đối với người lao động
Nguồn nhân lực được xem là một yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ DN nào. Khi sử VLĐ có hiệu quả tốt, DN làm ăn có hiệu
quả cũng giúp công nhân viên có điều kiện ổn định và gia tăng thu nhập. Bên cạnh đó,
khi DN mở rộng quy mô hoạt động công nhân viên cũng có cơ hội được thăng chức
hoặc có thêm việc làm nhằm tăng nguồn thu nhập.
Kết luận chƣơng 1: Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận chung về vốn lưu động
cũng như các chính sách quản trị vốn lưu động. Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu
thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Quang
Minh.


25


×