Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM KIÊN ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 94 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỀ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng
bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân
chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu muakhâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng
thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
1.2. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là hành động mua bán của các thể nhân (các cá nhân có tư cách pháp
lý) hay pháp nhân (các tổ chức, cơ quan hoạt động kinh doanh có giấy phép hợp pháp)
với nhau hoặc sự mua sắm của các tổ chức nhà nước (chính phủ),… bao gồm hoạt
động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,… giữa hai hay nhiều đối
tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng
hóa, dịch vụ khác. Nó là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán trong phạm vi của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các
quốc gia với nhau. Hoạt động kinh doanh thương mại trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
được gọi là nội thương và hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra giữa các quốc gia
với nhau thì được gọi là ngoại thương.



1


Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là
lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá
trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá,
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp
mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong
kinh doanh thương mại được hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn
có thể được hình thành do nhận góp vốn liên doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi
nợ. Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể được phân loại theo các tiêu thức
như sau :
+ Phân theo ngành hàng: Hàng hoá vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất kinh doanh),
hàng hoá công nghệ phẩm tiêu dùng , hàng hoá lương thực, thực phẩm chế biến
+ Phân theo nguồn hình thành gồm : hàng hoá thu mua trong nước, hàng nhập
khẩu, hàng nhận góp vốn liên doanh…
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương
mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán l .
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ
chức bán buôn, bán l , công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống
nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng
xuất nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác
nhau giữa các loại hàng.
Mục tiêu chính của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận và thỏa mãn nhu cầu
của thị trường. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị của

hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Thị trường là nơi bán hàng hóa duy nhất của
doanh nghiệp thương mại để thu về lợi nhuận kỳ vọng, nó là thước đo giá trị, chất
lượng của mọi loại hàng hóa. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu
thị trường, nắm bắt thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, tiêu thụ hàng hóa còn là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định
kết quả bán hàng, chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Lượng
hàng hóa tiêu thụ nhiều hay ít quyết định kết quả bán hàng là cao hay thấp..
Tóm lại, hoạt động thương mại chính là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu
dùng. Nó làm cho nền kinh tế sôi nổi hơn, tốc độ chu chuyển hàng hóa, tiền tệ nhanh
2

Thang Long University Library


chóng hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Và hoạt động
này cũng phải tuân thủ pháp luật và sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn tổng giá trị thực hiện thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ,...góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp thương mại.
- Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn
mực Kế toán số 14 “ Doanh thu và Thu nhập khác ” và các chuẩn mực kế toán khác có
liên quan.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó.
- Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời những
điều kiện sau

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu và kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán với người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) với
số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hàng hóa.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng hạn,… không đúng với những cam kết
trong hợp đồng. Khoản giảm giá hàng bán này chỉ được áp dụng khi hàng hóa đã xác
định là tiêu thụ rồi.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định doanh
thu, nhưng do số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp bán cho khách hàng không đúng
về phẩm chất, quy cách, chủng loại,... bị khách hàng trả lại.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
3


Được xác định bằng công thức:
Doanh thu
thuần

Tổng doanh
=
thu bán hàng


Các khoản
giảm trừ doanh thu

Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ xuất bán
trong kỳ, nó phản ánh mức tiêu thụ hàng hóa cũng như tham gia vào quá trình xác định
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong DNTM thì giá vốn hàng bán chính là số tiền mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được những hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất ra
chúng.
Chi phí quản lý kinh doanh: Là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn bộ doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Kết quả bán hàng: Là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập
kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán hàng là
lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Viêc xác định kết quả bán
hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng ,cuối quý,
cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp .
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại
hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công
cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Chính vì vậy
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng để tìm ra nguyên nhân

sai sót để đề ra các biện pháp nhằm sửa chữa và phát triển kế hoạch bán hàng. Quản lý
chặt chẽ tình hình biến động của doanh thu, chi phí, dự trữ kho hàng hóa để xử lý kịp
thời hàng hóa ứ đọng.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
4

Thang Long University Library


- Phân tích hiệu quả bán hàng theo mặt hàng, theo địa điểm thị trường, theo đối
tượng khách hàng, phân tích theo mức giá bán để từ đó có đề xuất với nhà quản lý đưa
ra các chính sách kinh doanh hiệu quả hơn.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng thông tin của kế
toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người
quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh
trong tương lai.
1.3. Nội dung kế toán bán hàng
1.3.1. Các phương thức bán hàng
1.3.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn, hàng hóa
được bán cho các đối tượng các tổ chức bán l , các tổ chức kinh doanh, sản xuất, xuất
khẩu,… và giá cả tùy thuộc vào khối lượng hàng bán, phương thức thanh toán. Hàng
hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Bán buôn hàng
hóa được thực hiện theo 2 phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.

Bán buôn qua kho: án buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán
buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận
5


chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ
phải thu tiền của bên mua.
Bán buôn qua kho áp dụng cho ngành hàng có đặc điểm: Tiêu thụ có định kỳ
giao nhận, thời điểm giao hàng không trùng với thời điểm nhận hàng, hàng hóa khó
khai thác, hàng hóa cần qua xử lý để tăng giá trị thương mại,…
Để thực hiện hình thức này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ
giao nhận hàng hóa đúng hợp đồng để tránh ứ đọng hàng hóa, mất chi phí dự trữ, giảm
sút chất lượng hàng hóa và khó khăn trong công tác bảo quản.
Bán buôn hàng hóa không qua kho: Theo phương thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán

thẳng cho bên mua. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận chuyển,
tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo vòng quay vốn nhanh. Theo phương thức này
thì có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp kinh doanh
thương mại tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng và thanh toán tiền hàng cho nhà
cung cấp và thu tiền từ khách hàng.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này thì
DNTM chỉ đóng vai trò là trung gian môi giới trong quan hệ mua bán. Tại doanh
nghiệp chỉ phản ánh doanh thu của hoa hồng môi giới được nhận, không ghi nhận các
nghiệp vụ mua bán như hình thức trên.
1.3.1.2. Phương thức bán lẻ
Bán l là phương thức bán hàng với số lượng nhỏ trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng hoặc cho các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán l thường là bán
6

Thang Long University Library



đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định Bán l được thực
hiện theo các hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng
cho khách và thu tiền. Cuối ca, cuối ngày hoặc kì bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời phải kiểm kê hàng hóa tại kho, quầy dựa vào
quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, ngày... để xác định số lượng bán ra của
từng mặt hàng.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn
hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày. Cuối
ca bán hàng, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, lập báo cáo và nộp tiền cho thủ quỹ
Hình thức bán hàng tự chọn: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân
viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
1.3.1.3.Phương thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo
giá bán thông thường còn được thu thêm một khoản lãi do trả chậm. Với hình thức này
thì khi hàng hóa được giao cho người mua trả góp được xác định là đã tiêu thụ và được
ghi nhận làm doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá
bán trả ngay, khoản lãi trả chậm được ghi vào doanh thu chưa thực hiện và được phân
bổ trong thời gian trả chậm.
1.3.1.4.Phương pháp bán hàng đại lý hay ký gửi
Theo phương thức này bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý.
Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng. Số
hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi
bán. Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý thanh toán
hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho được coi là là tiêu thụ,
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng này gồm 2 dạng:
Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: Doanh nghiệp xuất kho hoặc vận chuyển
thẳng hàng hóa giao cho đại lý với mức giá bán quy định. Khi đại lý bán được hàng

hóa, xác định số hoa hồng được hưởng khi bán đúng giá mà doanh nghiệp quy định thì
sẽ tiến hành lập hóa đơn trên số hoa hồng mà đại lý được hưởng thực tế, để ghi giảm
công nợ phải trả cho doanh nghiệp. Bên doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo bán hàng
của đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực hiện xuất hóa đơn và ghi nhận kết quả bán hàng
trên phần hàng bán do đại lý gửi.
7


Đại lý mua đứt bán đoạn để hưởng chênh lệch giá: Doanh nghiệp bán luôn
hàng hóa cho đại lý, quyền sở hữu lúc này hoàn toàn thuộc về đại lý và đại lý sẽ tiêu
thụ hàng hóa với giá lớn hơn giá mua từ doanh nghiệp để hưởng chênh lệch giá.
Ngoài các hình thức trên, DNTM còn áp dụng một số hình thức tiêu thụ khác
như: án hàng cho các đơn vị trực thuộc cùng công ty hoặc tổng công ty, trao đổi hàng
hóa với các đơn vị khác, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng
hóa của mình để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,…
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.2.1. Chứng từ kế toán
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ” thì những chứng từ kế toán được sử dụng trong quá trình hạch toán của doanh
nghiệp là:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng;
- Hợp đồng thương mại, bảng báo giá hàng hóa; bảng thanh toán đại lý, ký gửi;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra;
- Bảng thanh toán bù trừ công nợ, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm hàng hóa;
- Phiếu nhập kho hàng hóa bị trả lại;
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn;
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi …
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng

Theo quyết định số 48/2006/QĐ- TC ban hành ngày 14/9/2006 quy định để
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của DNTM
thì kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho
hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Cho biết giá thực tế của hàng hóa tại kho, chi
tiết theo kho, từng loại, nhóm hàng hóa.

8

Thang Long University Library


Nợ

TK 156 – Hàng hóa

- Trị giá thực tế hàng hóa mua vào
- Trị giá hàng hóa xuất kho để bán,
đã nhập kho theo hóa đơn mua hàng.
gửi đại lý.
- Trị giá hàng hóa bị người bán trả
- Chiết khấu thương mại giảm giá
lại.
hàng bán cho người mua.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người
kiểm kê.
bán.
- Trị giá bất động sản mua vào hoặc

- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu
chuyển từ bất động sản đầu tư.
khi kiểm kê.
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
- Trị giá hàng hóa bất động sản đầu
kết chuyển (KKĐK).
tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc
dùng làm tài sản cố định.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn
kho đầu kỳ (KKĐK).
Số dư cuối kỳ:Trị giá thực tế hàng tồn kho
cuối kỳ.
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng
hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành
nhưng chưa được xác định là đã tiêu thụ, chưa được người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Nợ

T 157 – Hàng gửi bán

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, gửi
- Kết chuyển trị giá mua thực tế
bán đại lý, ký gửi theo giá mua thực tế.
hàng hóa gửi bán, gửi đại lý ký gửi đã
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho được xác định là tiêu thụ.
khách hàng nhưng chưa được xác định là
- Trị giá thực tế hàng hóa đã thu hồi
đã bán.
do đại lý không bán được trả lại.
- Trị giá mua thực tế của hàng gửi đi

- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng
chưa tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK).
hóa, thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa
được tiêu thụ (KKĐK).
Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế hàng
hóa đã gửi đi nhưng chưa được xác định
là đã tiêu thụ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng
doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện và kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu, tính ra doanh thu thuần trong kỳ. Tổng doanh thu bán hàng ở đây có thể là
tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
cũng như hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc
giá bán không có thuế GTGT (đối với những doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
9


Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo hóa, bất động sản đầu tư và doanh thu
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong
bán trong kỳ cho những mặt hàng được kỳ kế toán.
xác định là đã tiêu thụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
(hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán) kết chuyển cuối

kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

TK này cuối kỳ không có số dư và để theo dõi chi tiết doanh thu của từng hoạt
động TK 511 được mở thành các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua và được kết chuyển vào tài khoản 511doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ làm giảm số dư của tài khoản
này. Tài khoản này bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển toàn bộ các khoản
(CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 –
trả lại) phát sinh trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
và tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng
nội bộ vào cuối kỳ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.
Nợ

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:


10

Thang Long University Library


- Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại: Tài khoản này phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua khi
họ mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận bên bán dành cho bên mua và được quy
định trong hợp đồng kinh tế. Chiết khấu thương mại bao gồm hồi khấu và bớt giá. Hồi
khấu là số tiền mà khách hàng được hưởng khi mua hàng nhiều lần, dồn tích thành
khối lượng lớn còn bớt giá là khách hàng mua hàng một lần với số lượng đủ lớn để
hưởng chiết khấu.
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh số hàng
hóa bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán trên hóa đơn) do vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại,…
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh khi hàng hóa trong kỳ được xác định là đã tiêu thụ.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa chất
lượng kém, không đúng quy cách, phẩm chất được quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn
hàng xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, các khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cũng được tính vào giá vốn.
TK 632 – Giá vốn hàng bán

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu
hóa thực tế bán trong kỳ.
thụ trong kỳ vào bên nợ tài khoản 911 –
- Số trích lập dự phòng giảm giá Xác định kết quả kinh doanh.
hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
trước chưa sử dụng hết).
kho.
Nợ

TK 632 không có số dư cuối kì
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh kế toán còn sử dụng rất nhiều các tài khoản khác liên quan như: TK 111 – Tiền
mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, TK 131 – Phải thu khách hàng, TK 331 – Phải trả
người bán,
Tài khoản 611 – Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng
hóa mua vào và xuất bán ra trong kỳ kế toán và kết chuyển hàng tồn kho đầu, tồn kho
cuối kỳ kế toán (tài khoản này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK).
11


Nợ
TK 611 – Mua hàng hóa

- Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho đầu kỳ. - Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối
- Giá thực tế hàng mua vào trong kỳ.
kỳ.
- Giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ.
- Giá thực tế hàng hóa mua vào trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá.
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hóa đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và
chi thu mua của hàng xuất bán.
Hàng hóa được mua từ nhiều nguồn khác nhau với đơn giá và số lượng khác
nhau, vì vậy để xác định được chính xác trị giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ, doanh
nghiệp cần lựa chọn các phương pháp tính giá hàng xuất kho phù hợp nhất với đặc
điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá
hàng xuất kho mà doanh nghiệp chọn phải được áp dụng trong suốt niên độ kế toán,
nếu thay đổi thì phải thuyết minh, giải trình, nêu rõ lý do và tác động của nó tới báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc tính trị giá vốn hàng xuất kho của doanh nghiệp
được áp dụng 1 trong 4 phương pháp được quy định theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
– “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Phương pháp giá thực tế đích danh:Theo phương pháp này, giá thực tế được
xác định đơn chiếc và vẫn giữ nguyên giá từ lúc nhập đến lúc xuất bán trừ trường hợp
điều chỉnh. Khi xuất kho hàng hóa nào thì sẽ lấy giá thực tế của hàng hóa đó để xác
định giá vốn hàng bán..
Ưu điểm:
- Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa
- Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán,
doanh thu nào chi phí đấy. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho cũng được phản ánh đúng
theo giá thực tế của nó.
Nhược điểm:
- Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ những
doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho giá trị lớn, mặt hàng ổn
định, loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng phương pháp này. Còn những
doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng thì không nên áp dụng phương pháp này.
- Tính giá hàng hóa không sát với thị trường.
12


Thang Long University Library


Phương pháp tính giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá bình quân của từng
loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Được tính theo công thức sau:
- Số lƣợng
hàng xuất bán

Giá trị thực tế của
hàng xuất bán
=

x
*

Đơn giá
bình quân

Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới
tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp
dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Được tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng

Giá thực tế hàng hóa
+
hóa tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ
Số lƣợng hàng hóa
Số lƣợng hàng hóa nhập
+
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Ưu điểm:Phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, phương pháp
đơn giản, dễ thực hiện, chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm:Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư,
hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.
Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất
kho theo công thức:
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần
nhập


Số lƣợng thực tế hàng tồn kho theo mỗi lần
nhập
Ưu điểm: Với cách tính trên thì phương pháp này cập nhập được sự thay đổi về
giá do yếu tố thị trường để nhà quản trị điều chỉnh được giá bán cho phù hợp với thị
trường và cạnh tranh được với các đối thủ khác.
=

13


Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hóa được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn
kho là hàng được mua vào thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng hoá nhập kho nhưng chưa xuất từ đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn trong kho.
Ưu điểm:Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với
giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tạo không phù hợp với những khoản chi
tiêu hiện tại
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này áp dụng giả định
hàng được nhập sau nhưng lại được xuất ra trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng
được mua hoặc sản xuất trước đó còn trong kho. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Ưu điểm: Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là giá vốn của hàng xuất bán
được đánh giá sát với giá thị trường. Chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực
tế xuất kho, đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán.
Nhược điểm:Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm

trong điều kiện lạm phát
1.3.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên
tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng tồn kho trên sổ kế toán theo
từng kỳ kế toán nhất định.

14

Thang Long University Library


1.3.4.1. Kế toán bán buôn hàng hóa
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức trực tiếp
TK 156
TK 632
TK 911 TK 511
TK 111, 112, 131
TK 521

GVHB

K/c
GVHB

K/c
DT thuần

DT bán hàng
chưa thuế

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

DT hàng bán bị
trả lại, CKTM,
giảm giá
TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra
K/c các khoản giảm trừ doanh thu

GVHB bị trả lại

Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức gửi hàng
TK156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511
TK 111, 112, 131
TK 521

Xuất kho
hàng
GVHB
gửi bán

K/c
GVHB

K/c
DT thuần


DT bán hàng
chưa thuế
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

DT hàng bán bị
trả lại, CKTM,
giảm giá

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
K/c các khoản giảm trừ doanh thu

Hàng bị trả lại

15


Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK112,331 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
TK 521
Vận
chuyển
thẳng

GVHB


K/c
GVHB

K/c
DT thuần

TK 133
Thuế
GTGT
đầu vào

DT bán hàng DT hàng bán bị
chưa thuế
trả lại, CKTM,
giảm giá
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
K/c các khoản giảm trừ doanh thu

Trị giá vốn của
hàng bán giao tay ba
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511
TK 111,112,131
TK 6421
DT hoa hồng

môi giới

Chi phí môi giới
phát sinh

TK 3331

TK 133
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT

TK 911
K/c hoa hồng

K/c chi phí môi giới

môi giới

16

Thang Long University Library


TK 156,157

Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng trả góp
TK 632 TK 911
TK 511


GVHB K/c
GVHB

TK 131

K/c DT thuần
DT bán hàng
số tiền
(ghi theo giá trả tiền) còn phải
ngay)
thu của
TK 3331
khách hàng
Thuế GTGT đầu
TK 111,112
ra phải nộp
K/c DT
TK 3387
số tiền đã
hoạt động Phân bổ tiền
thu của
tài chính lãi trả góp
Tiền lãi
khách hàng
định kỳ
trả góp
TK 515

1.3.4.2. Kế toán bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng giao đại lý (tại đơn vị giao đại lý)

Hàng bị từ chối mua
nhập lại kho
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
TK 511
TK 131 TK 111, 112
Xuất kho
hàng hóa
gửi bán
TK111,112,131
Chuyển
Thẳng
gửi bán
đại lý
TK 133

K/c
GVHB

K/c
GVHB

K/c
DT thuần DT bán hàng Số tiền còn lại
chưa thuế
đã thu từ đại lý
TK 6421
TK 3331
Phí hoa hồng
phải trả
Thuế GTGT

đầu ra
TK 133
Thuế
GTGT
K/c các khoản chi phí bán hàng

17


Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng giao đại lý (tại đơn vị nhận đại lý)
TK 331
TK 111, 112, 131
TK 331

TK 003
Nhận
hàng của Bán
Số tiền bán hàng hóa đại
bên giao hàng
lý thu từ khách hàng
đại lý
Trả lại
TK 911
TK511

Số tiền trả cho bên giao đại
lý sau khi trừ tiền hoa hồng
được hưởng

Hoa hồng được hưởng


K/c
DTT
TK 3331

1.3.4.3. Kế toán bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán lẻ hàng hóa
TK156(Kho)

TK156(Quầy)

GVHB

TK632

TK911

K/c
GVHB

TK 511

K/c

TK111,112

Doanh thu

doanh thu
thuần

TK 3331

Thuế GTGT
1.3.5. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kì
Kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (Nhập
kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị của
vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản
kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng hóa”). Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư,
được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế,
18

Thang Long University Library


trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm
căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng hóa”.
Trị giá xuất kho hàng bán được tính theo công thức :
Trị giá hàng
=
xuất bán

Trị giá hàng
Trị giá hàng nhập
Trị giá hàng tồn
+
tồn đầu kỳ

trong kỳ
cuối kỳ

Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK
Cuối kì, K/c hàng hóa tồn cuối kỳ
TK 151,156,157

TK 611 TK 632 TK 911

K/c hàng tồn
kho đầu kỳ
TK 111,112,331 Ghi nhận
GVHB
Hàng hóa mua
trong kỳ

K/c
GVHB

TK 511

K/c
DT thuần

TK 111,112,131 TK 521
TK 3331
Thuế
GTGT
phải nộp


DT bán hàng
chưa thuế
GTGT

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

DT hàng
bán bị trả
lại, CKTM

TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra

K/c các khoản giảm trừ doanh thu

19


1.3.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.10. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131

TK 521

TK 511


DT hàng bán
bị trả lại, CKTM,
giảm giá
K/c các khoản giảm trừ
doanh thu

TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
1.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính về chi phí quản lý kinh
doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”: để phản ánh chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài
khoản 642:
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

- Chi phí quản lý kinh doanh phát
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
sinh trong kỳ.
kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh
Nợ


Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân

20

Thang Long University Library


viên, bán hàng, chi phí thuê bãi... cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào
bên nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh. TK 6421 cuối kỳ không có số dư
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: chi phí nhân
viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ... Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. TK 6422 không có
số dư cuối kỳ và tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp,
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

- Giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã
- Doanh thu thuần về số sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ.
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
- Chi phí quản lý kinh doanh.
đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí

- Doanh thu hoạt động tài chính, các
thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khoản thu nhập khác và các khoản ghi
khác.
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi từ hoạt động bán
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động bán
hàng trong kỳ sang tài khoản 421.
hàng sang tài khoản 421.
Nợ

21


1.4.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Sơ đồ 1.11. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 334
TK 642
TK 111,112,138,152
Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng
và nhân viên QLDN
Các khoản làm giảm
TK 338
chi phí quản lý KD
Trích HXH, HYT, KPCĐ, HTN
cho nhân viên bộ phận bán hàng và QLDN
TK 152,153
Xuất kho
TK 352
NVL, CCDC dùng cho công tác bán và QLDN
TK214

Hoàn nhập chênh lệch
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho
phải trả về bảo hành
bộ phận bán hàng, bộ phận QLDN
hàng hóa
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
TK 133
phục vụ bán hàng, QLDN
TK 335
TK 911
Trích trước CP phải trả theo kế hoạch
K/c CP quản lý KD
TK 142,242
Phân bổ chi phí trả trước
TK 352
Dự phòng phải trả về bảo hành
hàng hóa
TK 1592
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.4.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng tại doanh nghệp
trong một thời gian nhất định, biểu hiên bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Kết quả
Doanh thu thuần từ
Giá vốn hàng
Chi phí quản lý kinh

=
bán hàng
hoạt động bán hàng
bán
doanh
22

Thang Long University Library


Doanh thu thuần từ
Doanh thu từ hoạt
Các khoản giảm trừ
=
hoạt động bán hàng
động bán hàng
doanh thu
Sơ đồ 1.12. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632
TK 911
TK 511
K/c GVHB trong kỳ
TK 521
TK642
K/c Giảm trừ DT
K/c chi phí quản lý KD

K/c DT thuần

1.5. Các hình thức ghi sổ sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp để phục vụ yêu cầu hạch toán tổng hợp doanh thu
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tùy theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng mà hệ thống sổ kế toán tổng hợp sẽ khác nhau. Chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính quy định
rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản sổ kế toán đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể sử dụng một trong những hình thức ghi sổ sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) tức là: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký chung dựa trên các chứng
từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, giấy. Dựa vào những dữ liệu đã ghi trên sổ
NKC kế toán vào sổ cái cho từng đối tượng kế toán theo trình tự thời gian.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung,sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Cái, các sổ, th kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thuân tiện cho phân công lao động kế
toán,có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế toán
ở mọi thời điểm => vì vậy kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý
Nhược điểm: Lượng ghi chép tương đối nhiều, ghi trùng lặp

23


Sơ đồ 1.13. Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế toán
(Hóa đơn GTGT,
PXK,
Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI
TK 156, 157, 511, 632,
642,…

Sổ, th kế toán chi tiết
TK 156, 157, 511,
632,
6421, 6422,…
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

24

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG Ế TOÁN BÁN H NG V XÁC ĐỊNH ẾT

QUẢ BÁN H NG TẠI CÔNG T CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM
KIÊN ANH
2.1.

hái quát chung về Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm

iên Anh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dược phẩm Kiên Anh
Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm Kiên Anh
Tên tiếng anh: KIENANH PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: KIENANH PHARMA., JSC
Trụ sở chính: C1, lô 3, Khu đô thị Định Công, Phường Định Công, Quận Hoàng
Mai, TP Hà Nội.
Điện thoại: (84 - 4) 3. 640.0015
Fax: (84 - 4) 3. 640. 0016
Email:
Website: www.kienanhpharma.vn
Mã số thuế: 0104225488
Vốn pháp định: 10.000.000.000đồng
Với mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống ngày một tốt hơn cho người dân
Việt Nam. Công ty Cổ phần Dược phẩm Kiên Anh luôn tự hào là một trong những
đơn vị đi đầu trong việc phân phối những sản phẩm giúp hỗ trợ chăm sóc sức khỏe con
người. Công ty Cổ Phần Dược phẩm Kiên Anh với tôn chỉ là : “Uy tín tạo thành
công”. Để làm được điều đó, chúng tôi chỉ hợp tác, phân phối sản phẩm của những
hãng dược phẩm, nhà sản xuất lớn, uy tín trên thế giới. Khi sử dụng những sản phẩm
của Công ty Cổ Phần Dược Kiên Anh phân phối sẽ mang đến cho người sử dụng đạt
được hiệu quả điều trị như mong muốn
Để thực hiện sứ mệnh đó, Kiên Anh đã không ngừng nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu
những sản phẩm mang tính xã hội, giải quyết những bệnh xã hội mà con người đang

phải sống chung với nó nhằm thể hiện tính trách nhiệm đối với cộng đồng. Chúng tôi
cam kết sẽ mang đến những thương hiệu tốt nhất, củng cố niềm tin của khách hàng
dành cho các sản phẩm, dịch vụ mà công ty đã dày công nghiên cứu và phát triển để
xứng đáng với danh hiệu doanh nghiệp “Vì sức khỏe người Việt”.
Công ty Cổ Phần Dược phẩm Kiên Anh được thành lập ngày 27/10/2009 giấy
phép đăng kí số 0103041722, hoạt động trên lĩnh vực: dược phẩm và thực phẩm chức
năng. Hiện nay, Công ty đã nhanh chóng phát triển rộng lớn không chỉ về quy mô,

25


×