Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 79 trang )

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc em sử dụng trong khóa luận là phƣơng
pháp so sánh, thu thập số liệu thông tin, phân tích – tổng hợp số liệu qua ba năm tài
chính từ đó sử dụng phƣơng pháp đánh giá để đƣa ra các ý kiến về đối tƣợng phân tích
của Công ty. Bên cạnh đó, em cũng sử dụng các giáo trình về tài chính doanh nghiệp,
thống kê kinh doanh, đọc và phân tích báo cáo tài chính, tiếp thu ý kiến của Giáo viên
hƣớng dẫn để có thể hoàn thiện khóa luận của mình.
Trong đó:
Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Trong khóa luận, em dùng phƣơng
pháp này để so sánh tình hình kinh doanh qua các năm. Phƣơng pháp so sánh có 2 hình
thức: so sánh số tƣơng đối và so sánh số tuyệt đối. So sánh tƣơng đối để thể hiện mức
độ hoàn thành và tốc độ tăng trƣởng. So sánh tuyệt đối là dựa trên hiệu số của hai chỉ
tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: là phƣơng pháp phân tích chi tiết tình hình tài
chính của Công ty qua các năm tài chính, từ đó tổng hợp đƣa ra kết luận để có thể đƣa
ra những giải pháp cần thiết.
5. Bố cục nghiên cứu
Bài khóa luận của em đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP.
Chƣơng II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH.
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Lan Anh, cùng các cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tƣ và xây
dựng Hà Thành đã giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Do hạn chế về
lý luận và thời gian để hoàn thành nên bài viết còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận
đƣợc sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!



Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong sản xuất
và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu trong đầu
tƣ, biện pháp sử dụng vốn có. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đƣợc các nhân tố
ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Điều này chỉ thực hiện đƣợc trên cơ sở của phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh tính hình tài
sản, phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động.Việc
phân tích tài chính giúp cho các nhà doanh nghiệp xem xét, kiểm tra đối chiếu, so sánh
các số liệu, cá chỉ tiêu tài chính hiện hành so với quá khứ nhằm mục đích đánh giá đầy
đủ và sâu sắc thực trạng tài chính đang tốt hay xấu, doanh nghiệp đang có lãi hay lỗ.
Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến sự biến động của tài
chính, từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Mặt khác, qua phân tích tài chính giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp tăng cƣờng, cải thiện và phát triển các hoạt động quản lí cũng nhƣ kinh
doanh, dự tính đƣợc rủi ro tài chính, tiềm năng tƣơng lai của doanh nghiệp. Trên co sở
đó, các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra những quyết định cần thiết trong quản lí.
“Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để
xác định thực trạng hay tình trạng tài chính, an ninh tài chính của doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với

mục đích mà họ quan tâm. Phân tích tình hình của một doanh nghiệp bao hàm
nhiều nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích”.[1,tr.235] (Nguồn:
Giáo trình Phân tích kinh doanh, PGS.TS.Nguyễn Văn Công, NXB Đại học KTQD)
Từ những nhận định nêu trên, cho thấy: Tình hình tài chính của doanh nghiệp là
bức tranh phản ánh trung thực và rõ nét nhất kết quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Một doanh nghiệp không thể có một tình
trạng tài chính trong sáng, lành mạnh, một an ninh tài chính bền vững nếu nhƣ hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tƣ kém hiệu quả. Dựa vào phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để nhà quản lý tìm ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan nhƣ: việc sử dụng nguồn vốn, các khoản nợ, các khoản phải
thu,phần tài sản,… Các thông tin tài chính giúp cho nhà quản lý làm căn cứ để đánh
giá và đƣa ra các quyết định cần thiết về đầu tƣ, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán,
cho vay,dự báo trƣớc rủi ro, có biện pháp tránh rủi ro, thiệt hại cho doanh nghiệp.
1


1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với rất
nhiều đối tƣợng nhƣ: các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các
chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, với cơ quan quản lý Nhà nƣớc, với ngƣời lao động...
Bởi phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp về tình hình tài sản, vốn, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp,…dựa trên kết quả phân tích tài chính mà họ đƣa ra các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh.
Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp, họ quan tâm đến lợi nhuận, khả năng sinh
lời, khả năng trả nợ, những nguy cơ rủi ro. Phân tích giúp họ có định hƣớng cho các
quyết định về đầu tƣ, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Các quyết định của
nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh đƣợc rủi ro về tài chính cũng nhƣ phá sản,
có khả năng cạnh tranh và chiếm đƣợc thị phần tối đa trên thƣơng trƣờng, tối thiểu hoá
chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trƣởng thu nhập một cách vững chắc. Để doanh
nghiệp luôn hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở nhà quản lý phải thực
hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó, họ có thể định hƣớng cho giám đốc tài
chính cũng nhƣ hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức
cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp, mối quan tâm của họ là khả năng sinh
lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà đầu tƣ khi quyết
định đầu tƣ vào lĩnh vực nào đó họ cũng mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
giá trị chủ sở hữu của doanh nghiệp mình đầu tƣ, việc họ bỏ vốn để đầu tƣ vào doanh
nghiệp đồng nghĩa với việc có thể gánh chịu rủi ro nên các nhà đầu tƣ sẽ cân nhắc giữa
mức độ rủi ro và doanh lợi đạt đƣợc. Vì vậy, dựa vào phân tích tài chính doanh nghiệp
sẽ giúp họ có những quyết định đầu tƣ, hay những đóng góp phƣơng án điều chỉnh
hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ là
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lƣợng tiền và các
tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn
này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Nhƣ vậy, kỹ
thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhƣng
2

Thang Long University Library


cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngƣời cho vay đều quan tâm đến cơ cấu
tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc dựa vào báo cáo tài chính để đánh giá,

kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ đúng
chính sách, luật pháp không, có thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và khách hàng…
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng thông qua một hệ thống các
phƣơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngƣời sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đƣa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tƣ phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để trở thành công cụ hữu ích đƣợc dùng để đánh giá khái quát tình hình tài
chính, xác định cấu trúc tài chính doanh nghiệp, chỉ rõ tình hình và khả năng thanh
toán. Trên cở sở đó, các đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có căn
cứ để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu về tài chính của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân
khách quan và chủ quan tác động đến tình hình tài chính để đƣa ra những quyết định
phù hợp và hữu ích. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt đƣợc các mục tiêu sau:
Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác
nhau nhƣ cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lƣu chuyển tiền tệ, hiệu quả
sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả
các đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp nhƣ các nhà đầu tƣ, cung cấp
tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, ngƣời lao động,….
Định hƣớng các quyết định của các đối tƣợng quan tâm theo chiều hƣớng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhƣ quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi
nhuận,….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp ngƣời phân tích dự đoán đƣợc
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm
tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt đƣợc so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định
mức,…. Từ đó, xác định đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh
doanh, giúp cho doanh nghiệp có đƣợc những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm
bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị

doanh nghiệp.

3


1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi và khá phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của việc so sánh là tìm ra
sự khác biệt hay điểm đặc trƣng của đối tƣợng nghiên cứu, để từ đó đối tƣợng quan
tâm có thể căn cứ đƣa ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh cần
quan tâm đến tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.
Điều kiện so sánh: Đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc là các chỉ tiêu tài
chính phải đƣợc thống nhất, về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán,
về thời gian và đơn vị đo lƣờng.
Gốc so sánh đƣợc lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian
Kỳ phân tích đƣợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch
Giá trị so sánh có thể đƣợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối hoặc số bình quân.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu đƣợc lựa chọn làm căn cứ để
so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh đƣợc lựa chọn cho phù hợp. Các
gốc so sánh có thể sử dụng:
Số liệu của kỳ trƣớc trong trƣờng hợp cần đánh giá xu hƣớng phát triển, biến
động của các chỉ tiêu.
Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trƣờng hợp cần đánh giá tình
hình thực tế so với dự định.
Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trƣờng hợp cần đánh giá
vị trí của doanh nghiệp trong mối tƣơng quan với doanh nghiệp khác trong ngành.
Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc sử dụng là:
So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc.
Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tƣợng phân tích.

So sánh tƣơng đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu
gốc. Kết quả so sánh tƣơng đối phản ánh tốc độ phát triển của đối tƣợng phân tích.
So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành.
Phƣơng pháp so sánh này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại lƣợng
tài chính qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hƣớng chung của toàn ngành, nhanh
chóng đƣa ra đƣợc những nhận xét đánh giá cần thiết về những biến đổi đó, là cơ sở để
điều chỉnh các hoạt động tài chính trong tƣơng lai. Các tiêu chuẩn, điều kiện cũng nhƣ
kỹ thuật so sánh đƣợc tuân thủ để việc so sánh đạt hiệu quả cao, thấy rõ xu hƣớng thay

4

Thang Long University Library


đổi rõ ràng, việc tính toán hoàn thiện từ các thông tin đầy đủ và chính xác tạo cơ sở so
sánh một cách chính xác và có ý nghĩa.
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài chính,
nó dựa trên các tỷ lệ tài chính để đánh giá chính xác tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ lệ tài chính bao gồm tỷ lệ về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn,….
Tỉ lệ về khả năng thanh toán: Đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỉ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
Tỉ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho việc
sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỉ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung, mối quan tâm trƣớc hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình

tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp
ứng đƣợc những khoản nợ đến hạn không? Nhƣng tùy theo mục đích phân tích tài
chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỉ lê này hay tỉ lệ
khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn thì quan tâm đến nhóm tình hình khả năng
thanh toán của ngƣời vay. Trong khi đó, các nhà đầu tƣ dài hạn lại quan tâm nhiều hơn
đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên
cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng
nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng của doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối
cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỉ lệ cân đối vốn vì sự thay
đổi tỉ lệ này sẽ ảnh hƣởng đáng kể tới lợi ích của họ.
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ còn kết hợp với các phƣơng pháp khác, và thƣờng
kết hợp với phƣơng pháp so sánh để nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài
chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
1.3.3. Phương pháp cân đối
Là phƣơng pháp mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phƣơng pháp cân đối thƣờng kết hợp với phƣơng pháp so sánh để giúp ngƣời
phân tích có đƣợc đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.

5


Phƣơng pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lƣợng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về
lƣợng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
1.3.4. Phương pháp đồ thị
Phân tích tài chính sử dụng phƣơng pháp đồ thị để phản ánh trực quan các số liệu
phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
Phƣơng pháp đồ thị gồm nhiều dạng nhƣ đồ thị hình cột, biểu đồ hình tròn,….
đƣợc sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp. Chẳng hạn, đồ thị hình
cột thƣờng đƣợc sử dụng để mô tả hƣớng biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hoặc
so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị.
5

100%

4

80%

3

60%
TSNH

2

TSDH

40%


TSDN

1

TSNH

20%

0

0%
Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm Năm Năm
2011 2012 2013

Biểu đồ hình tròn thƣờng đƣợc sử dụng để phản ánh kết cấu của các bộ phận
trong một tổng thể nhƣ kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản.
Tài sản
NH

Nợ phải
trả


Tài sản
DH

6

Thang Long University Library


Chúng ta minh họa kết quả tài chính đã đƣợc tính toán và biểu thị bằng đồ thị, để
từ đó có thể thấy xu hƣớng, mức độ biến động về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi
phí,hiệu quả sử dụng vốn,tỉ suất lợi nhuận,…đƣợc thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, mạch lạc
chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ.
1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các bảng báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.4.1.1. Bảng cân đối kế toán
Khái niệm
Bảng cân đối kế toán có thể đƣợc coi nhƣ một bức hình chụp tình hình tài sản và
nguồn vốn theo thời gian. Căn cứ vào Bảng vân đối kế toán, ngƣời đọc có thể nhận xét
đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các mặt nhƣ quy
mô tài sản và nguồn vốn, sự thay đổi về quy mô hoạt động của doanh nghiệp, mức độ
tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp,…Bảng cân đối
kế toán đƣợc coi là báo cáo tài chính có tầm quan trọng bậc nhất trong hệ thống báo
cáo tài chính.
Kết cấu
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính tài sản của doanh nghiệp bằng
thƣớc đo giá trị tại một thời điểm nhất định theo hai mặt là kết cấu tài sản và nguồn
hình thành. Do vậy, để phản ánh hai mặt này thì Bảng cân đối kế toán phải đƣợc xây
dựng theo kết cấu hai phần:
- Phần bên trái, hoặc bên trên, dùng phản ánh kết cấu tài sản (chi tiết về tài sản

ngắn hạn và tài sản dài hạn) hay còn gọi là phần tài sản.
- Phần bên phải, hoặc bên dƣới, dùng phản ánh nguồn hình thành của tài sản hay còn
gọi là nguồn vốn. Phần này đƣợc chia làm hai phần Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, dù lập Bảng cân đối kế toán theo kết cấu nhƣ thế nào thì Bảng cân đối
kế toán luôn đảm bảo mối quan hệ thể hiện qua phƣơng trình:
Tổng Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Nội dung
Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản.

7


Ví dụ mẫu Bảng cân đối kế toán:
Đơn vị báo cáo:…….
Địa chỉ:…….
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày….tháng…..năm…….
Đơn vị tính:…..
TÀI SẢN

Mã số

Số cuối năm

Số đầu năm

A – Tài sản ngắn hạn
B – Tài sản dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
A – Nợ phải trả
B – Vốn chủ sở hữu
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Lập ngày….tháng…..năm…..
Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

Giám đốc

Trong đó:
Phần tài sản
Phần tài sản phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Loại A: Tài sản ngắn hạn:Bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn
(có thời hạn sử dụng dƣới 1 năm) của doanh nghiệp, đó là tiền, các khoản tƣơng đƣơng
tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản
ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn: Gồm các khoản mục phản ánh tài sản dài hạn (có thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên) của doanh nghiệp, đó là tài sản cố định, bất động sản
đầu tƣ, các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
Phần nguồn vốn
Phần nguồn vốn bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành nên
các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo:
Loại A: Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh nợ ngắn hạn (thời hạn
phải trả dƣới 1 năm), nợ dài hạn (thời hạn phải trả từ 1 năm trở lên) và một số khoản
nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán.
8

Thang Long University Library



Loại B: Vốn chủ sở hữu: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các nguồn vốn
chủ sở hữu, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí nếu có. Các chỉ tiêu này thể
hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
(Nguồn: TS.Nguyễn Thu Thủy, NXBLĐ, tr.46-49)
1.4.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết
cho các hoạt động kinh doanh. Tại Việt Nam, báo cáo kết quả kinh doanh còn có them
phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của kinh doanh đối với ngân sách nhà nƣớc
và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần chính:
 Phần 1: Lãi lỗ trong kinh doanh đƣợc phán ánh theo kỳ trƣớc, của kỳ này, và
lũy kế từ đầu năm theo 3 chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc
 Phần 3: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ, thuế GTGT đƣợc hoàn lại, thuế GTGT
đƣợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phản ánh thuế GTGT đƣợc khấu trừ,
đã khấu trừ, đƣợc khấu trừ cuối kỳ; thuế GTGT đƣợc giảm, đã giảm và đƣợc
giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nƣớc và
còn phải nộp cuối kỳ.
(Nguồn: TS.Nguyễn Thị Thu Thủy,NXB Lao động, tr.54-55)
Ví dụ mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh:
Đơn vị báo cáo:…………
Địa chỉ:…………………..
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm ……
Đơn vị tính:……
CHỈ TIÊU


Mã số

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV

9

Năm nay

Năm trƣớc


6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lập ngày….tháng….năm…..

Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

Giám đốc

1.4.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tái chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ thể hiện lƣợng tiền vào (dòng tiền chảy vào), lƣu lƣợng tiền ra (dòng
tiền chảy ra) của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ gồm 3 hoạt động: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ, hoạt động tài chính.
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Là chỉ tiêu phản ánh dòng tiền thu đƣợc trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng
nhƣ cung cấp những lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và những dòng tiền chi ra để trả
cho ngƣời bán, cung cấp dịch vụ, chi trả lƣơng, bảo hiểm, nộp thuế, trả tiền lãi vay,…
Đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phản ánh thu, chi bất thƣờng không thuộc hoạt động đầu
tƣ hoặc hoạt động tài chính.

10

Thang Long University Library


Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
Nguyên tắc chung áp dụng trong phần này của Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là cần
xác định các khoản thu và chi từ hoạt động đầu tƣ vào đơn vị khác, rồi tính số chênh
lệch giữa thu và chi và phản ánh vào báo cáo. Dòng tiền vào: tiền thu hồi các khoản
đầu tƣ vào các đơn vị khác, tiền thu lãi đầu tƣ vào các đơn vị khác, tiền thu do bán tài

sản cố định. Dòng tiền ra: tiền đầu tƣ góp vốn vào các đơn vị khác, tiền chi cho vay,
tiền mua tài sản cố định,…Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ là số tiền chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tƣ trong kỳ báo cáo.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Nguyên tắc áp dụng trong mục này của Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ này là cần xác
định các khoản thu và chi từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó tính
ra số chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi bằng tiền từ hoạt động tài chính trong kỳ và
phản ánh vào báo cáo. Dòng tiền vào thu do đi vay (ngắn hạn và dài hạn), do các chủ
sở hữu góp vốn, thu từ lãi tiền gửi. Dòng tiền ra: tiền chi trả nợ gốc vay, hoàn vốn cho
các chủ sở hữu, chi trả cổ tức, tiền lãi trả cho các nhà đầu tƣ khác vào doanh nghiệp.
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt dộng tài chính là số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
(Nguồn: TS.Nguyễn Thị Thu Thủy,NXB Lao động, tr.60-66)
Ví dụ Mẫu báo cáo luu chuyển tiền tệ:
Đơn vị báo cáo:……………..
Địa chỉ:………………………
BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỀ
Năm…..
Đơn vị tính:…….
CHỈ TIÊU

Mã số

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

01

Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ


02

Tiền chi trả cho ngƣời lao động

03

Tiền chi trả lãi vay

04

Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

05

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

06
11

Năm Năm
nay trƣớc


Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

07

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20


Lƣu chuyển tiền hoạt động đầu tƣ
Tiền chỉ để mua sắm xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn

21

khác
Tiền thu từ thanh lí nhƣợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn

22

khác
Tiền cho vay mua các công cụ nợ của đơn vị khác

23

Tiền thu hồi cho vay bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

Tiền chi đầu tƣ góp vốn vào các đơn vị khác

25

Tiền thu hồi đầu tƣ góp vốn vào các đơn vị khác

26

Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia


27

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành

32

Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc

33

Tiền chi trả nợ gốc vay

34

Tiền chi trả nợ thuê tài chính

35

Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sỡ hữu


36

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ

50

Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ

60

Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ

70

(70 = 50 + 60 +61)
Lập ngày …..tháng….năm…
Ngƣời lập biểu

Kế toán trƣởng

Giám đốc


12

Thang Long University Library


1.4.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu
tài chính
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là các
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay trong một chu kỳ
kinh doanh. Nếu kết quả thu đƣợc là xấp xỉ bằng 1 hay càng lớn hơn 1 thì phản ánh
tình hình tài chính cũng nhƣ khả năng đảm bảo các đồng vốn vay từ nợ ngắn hạn đƣợc
đảm bảo bằng các đồng TSNH là khả quan. Ngƣợc lại nếu hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp thấp, khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là không đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền hay các khoản tƣơng đƣơng tiền
mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này nói lên việc doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp không gặp khó khăn nào
trong việc chuyển từ tài sản lƣu động khác về tiền mặt. Hệ số này lớn hơn 2 (có nghĩa
là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì
đƣợc đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Hệ số này phản ánh sự chắc chắn nhất
khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ hiện thời. Hệ số này đƣợc đánh giá là
càng cao càng tốt.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp. Do tính
chất tiền và tƣơng đƣơng tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so
sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Qua đó có thể thấy
đƣợc khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
13


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp và mức độ an toàn đối với ngƣời cung cấp tín dụng. Khả năng thanh toán lãi
vay không giống nhau giữa những giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh, giữa
những giai đoạn khác nhau của vòng đời doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp khác
nhau. Vì thế, các nhà cung cấp tín dụng thƣờng xem xét đến chỉ tiêu này trƣớc khi đƣa
ra quyết định có cho vay hay không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán
của doanh nghiệp lành mạnh. Ngƣợc lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị
đe dọa. Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu
nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho đƣợc bán
trong kỳ kế toán cũng nhƣ là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong doanh nghiệp là
nhanh hay chậm, nó cũng thể hiện sự quản lý, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho là cao
hay thấp. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra

nhanh, không gây ứ đọng nhiều, không mất thêm chi phí lƣu kho. Tuy nhiên tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho không phải cứ cao là tốt, mà nó còn tùy thuộc vào từng loại
hình và khả năng quản lý của doanh nghiệp đó. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao, khả
năng dự trữ hàng tồn kho thấp, khi nhu cầu thị trƣờng tăng sẽ làm mất đi những khách
hàng tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Vì vậy, để đem lại hiệu quả cao
nhất thì doanh nghiệp cần cân nhắc để giữ mức hàng tồn kho ở mức phù hợp, hệ số
này không quá cao và cũng không đƣợc quá thấp.
Ngoài số vòng quay hàng tồn kho thì thời gian luân chuyển hàng tồn kho cũng là
một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá hàng tồn kho.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho =
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho ta biết thời gian từ lúc nhập nguyên vật
liệu, hàng hóa vào kho cho đến khi bán hàng ra diễn ra trong bao lâu. Hệ số này càng
thấp thì càng chứng tỏ khả năng bán hàng cũng nhƣ thời gian để doanh nghiệp thu hồi
14

Thang Long University Library


giá trị hàng hóa bằng tiền ngày càng nhanh góp phần giảm chi phí lƣu kho, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Khoản phải thu khách hàng là khoản vốn mà khách hàng chƣa thanh toán và
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán thì khoản vốn này mới
đƣợc coi là không còn bị chiếm dụng. Phần vốn bị chiếm dụng này của khách hàng là
một tổn thất cho doanh nghiệp để đầu tƣ cũng nhƣ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh nhƣng để tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng thì đây là điều khó tránh khỏi. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chỉ tiêu này càng cao càng tốt để chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các
khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt,

tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn VLĐ phục vụ sản xuất. Quan sát sô vòng
quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay
tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá các khoản phải thu.
Thời gian thu nợ =
Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu.
Ngƣợc lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh
nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt.
Thời gian trả nợ
Hệ số trả nợ =
Thời gian trả nợ =
Thời gian trả nợ là thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của khách hàng.
Điều này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó đƣa ra đƣợc các chính sách
phù hợp, nâng cao uy tín và giảm thiểu rủi ro tài chính có thể đem lại.
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hƣởng
không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp hay không. Đồng thời hệ số trả nợ
năm nay nhỏ hơn năm trƣớc chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn, thanh toán chậm
hơn năm trƣớc và ngƣợc lại.
Thời gian quay vòng tiền
15


Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lƣu kho + Thời gian thu nợ – Thời gian trả nợ
Thời gian quay vòng tiền là thời gian mà mất bao lâu 1 đồng vốn của doanh
nghiệp đƣợc thu hồi. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn chứng tỏ khả năng quản lý
doanh nghiệp, tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn
tốt. Ngƣợc lại nếu thời gian quay vòng tiền lâu thì thởi gian thu hồi vốn của doanh
nghiệp châm, hiệu quả đồng vốn đem lại thấp, ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất
chung của doanh nghiệp.

1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TNSH =
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh
để đầu tƣ cho TSNH sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao
cho thấy tốc độ luân chuyển TSNH, quá trình bán hàng nhanh, hiệu quả từ việc đầu tƣ
cho TSNH càng lớn, khả năng tạo ra doanh thu cao, đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.
Thời gian 1 vòng quay TSNH =
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn đầu tƣ cho TSNH sẽ mang lại một đồng
doanh thu thuần trong thời gian bao lâu. Chỉ số này càng thấp cho thấy tốc độ chuyển
đổi TSNH thành doanh thu của doanh nghiệp hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng của TSDH
Hiệu suất sử dụng của TSDH =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tƣ cho TSDH trong một chu kỳ
kinh doanh sẽ đem về bao nhiều đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
sự vận động của TSDH trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh lớn, thúc đầy khả năng
tăng trƣởng doanh thu, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiều đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSDH tốt, khả năng
sinh lời từ đầu tƣ TSDH là lớn, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
16

Thang Long University Library


Hiệu suất sử dụng của TSCĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lƣợng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần thiết, bảo đảm tỷ lệ cân đối
giữa TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất
hiện có của TSCĐ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =

x 100%

Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với tài sản
cố định trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá từ TSCĐ sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chứng tỏ hiệu
quả mà TSCĐ mang lại cho doanh nghiệp là lớn, thể hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ là
hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần.
Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty.
Tỷ sô này cho biết mỗi đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy lợi nhuận ròng thu đƣợc càng lớn và công tác quản lý
chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đƣa ra các mục tiêu để mở rộng thị trƣờng,
tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) =
Là tỷ số tài chính dùng để đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, cứ mỗi đồng doanh nghiệp

bỏ ra cho tài sản thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao,
cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tài sản đƣợc sử dụng hiệu quả đem lại khả
năng sinh lợi cao, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những kỳ tiếp theo.
17


Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) =
Là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công
ty cổ phần. Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra đƣợc bao
nhiều đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả vốn chủ sở hữu, tạo ra chính lợi nhuận cho các nhà đầu tƣ, tọa uy tín từ đó
hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng VCSH phục vụ cho mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý kinh doanh
Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý kinh doanh =
Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp tiêu hao có liên
quan đến kết quả hoạt động trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Chỉ tiêu này cho
thấy mỗi đồng chi phí hoạt động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp

1.4.3.1. Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đƣợc. Các nhân tố này tác
động liên tục đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo những xu hƣớng khác
nhau. Điều này vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong hoạt động tài chính đòi hỏi phải thƣờng xuyên nắm bắt đƣợc các nhân
tố khách quan, xu hƣớng hoạt động cũng nhƣ sự tác động của các nhân tố đó lên toàn

bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị - luật pháp, văn hoá - xã
hội, công nghệ - kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên - cơ sở hạ tầng và các quan hệ
kinh tế. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đƣợc đồng thời nó
có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trƣờng. Khi nghiên cứu những
yếu tố này, mục đích của các doanh nghiệp không phải để điều khiển nó theo ý kiến
chủ quan của mình mà để tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hƣớng
vận động của mình.
 Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trƣờng chính trị và luật pháp tác động mạnh đến sự hình
thành, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi về chính trị có
18

Thang Long University Library


thể có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng với sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật
sẽ tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian
lận, buôn lậu.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp
có thể đánh giá đƣợc mức độ rủi ro của môi trƣờng kinh doanh và ảnh hƣởng của nó
đến doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yếu tố không
thể thiếu đƣợc khi doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng.
 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có thể tạo cơ hội thuận lợi cho việc mở rộng thị trƣờng ngành
hàng này nhƣng lại hạn chế sự phát triển cuả các ngành hàng khác. Các yếu tố này ảnh
hƣởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay những xu hƣớng phát triển của
các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:

+ Hoạt động ngoại thương: Xu hƣớng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hƣởng
đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh cũng nhƣ khả
năng sử hữu ƣu thế quốc gia về công nghệ hay nguồn vốn …
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hƣởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tƣ ...
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hƣởng đến vị trí, vai trò và xu hƣớng phát
triển của các ngành kinh tế. Cùng với đó là sự thay đổi chiều hƣớng phát triển của
doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện xu hƣớng phát triển chung của nền kinh
tế, liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
 Yếu tố văn hoá, xã hội
Có ảnh hƣởng lớn tới khách hàng cũng nhƣ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Thông qua yếu
tố này, các doanh nghiệp có thể hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tƣợng phục vụ để
từ đó lƣạ chọn các phƣơng thức kinh doanh cho phù hợp.
Thu nhập có ảnh hƣởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lƣợng. Nghề
nghiệp, tầng lớp xã hội có tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trƣờng.
Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá cũng phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản
phẩm. Điều này vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt, vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
 Yếu tố kỹ thuật công nghệ

19


Ảnh hƣởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản
phẩm với chất lƣợng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn
và cung cấp công nghệ.
 Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Các yếu tố điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu, thời tiết ảnh hƣởng đến chu kỳ sản

xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hƣởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng
hoá của mỗi doanh nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ
tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tƣ,
phát triển kinh doanh, đặc biệt với doanh nghiệp thƣơng mại trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, phân phối …
 Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những ngƣời có nhu cầu cũng nhƣ khả năng thanh toán về hàng
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng chính là nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Khách hàng có
nhu cầu rất phong phú, khác nhau tuỳ theo từng độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tập
quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trƣng riêng phản ánh quá trình mua sắm của
họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
 Đối thủ cạnh tranh
Là các nhà sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh
doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hƣởng lớn đến doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có cạnh tranh đƣợc thì mới có khả năng tồn tại đƣợc, nếu không
sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trƣờng. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động của
mình, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao đƣợc tính năng động nhƣng luôn trong
tình trạng bị đẩy lùi.
 Ngƣời cung ứng
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nƣớc cung cấp hàng
hoá cho doanh nghiệp. Ngƣời cung ứng ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp không nhỏ. Điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin
cậy về chất lƣợng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
1.4.3.2. Các nhân tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát đƣợc và sử dụng để nó khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh
thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trƣờng, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh


20

Thang Long University Library


nghiệp xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng
đƣợc các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con ngƣời, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị
công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm
soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
Sức mạnh về tài chính
Sức mạnh về tài chính đƣợc thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở
khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp…
Tiềm năng về con ngƣời
Tiềm năng về con ngƣời đƣợc thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. Đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành, luôn hƣớng về doanh nghiệp, có khả năng
chuyên môn hoá cao, lao động giỏi, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và
khai thác các cơ hội kinh doanh…
Tiềm lực vô hình
Đó là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Tiềm lực vô
hình thể hiện ở khả năng ảnh hƣởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua
hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thƣơng mại, yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng nhƣ khả năng cạnh tranh
thu hút khách hàng, mở rộng thị trƣờng kinh doanh… Tiềm lực vô hình của doanh
nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng hay mức độ nổi tiếng
cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của ngƣời lãnh đạo trong các mối quan

hệ xã hội…
Vị trí địa lý, cơ sở vật chất
Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự
chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố định mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xƣởng, các thiết bị
chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng
nhƣ lợi thế trong tài chính của doanh nghiệp…
Kết luận chƣơng I
Chƣơng I đã trình bày một cách khái quát về cơ sở lý luận chung về phân tích
tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC. Dựa
21


vào những cơ sở lý luận ta có thể hiểu đƣợc thực trạng của công ty, tầm quan trọng của
việc phân tích tình hình tài chính công ty và nắm bắt đƣợc các tiêu chỉ tiêu, cũng nhƣ
các nhân tố tác động đến tình hình tài chính. Từ đó ta có thể phân tích và đánh giá hoạt
động của công ty là tốt hay xấu, để có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC.

22

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH – UDIC


2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Hà Thành – UDIC
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC là công ty hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 0101256555 ngày 13
tháng 11 năm 2008 do sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp. Trong quá trình
hoạt động công ty đã đƣợc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp bổ sung 8
Giấy phép kinh doanh. Thông tin chính về công ty nhƣ sau:
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC
Giám đốc Công ty (Ông)

: Nguyễn Quang Khắc

Hình thức sở hữu vốn

: Công ty cổ phần

Lĩnh vực kinh doanh

: Xây lắp – Thƣơng mại

Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC trực thuộc Tổng
Công ty Đầu tƣ Phát triển Hạ tầng Đô thị -UDIC.
Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 8 ngày 19
tháng 11 năm 2013:
Cổ đông

Vốn góp(VND)

Ông Nguyễn Quang Khắc

Tổng Công ty Đầu tƣ Phát triển Đô thị - UDIC
Ông Nguyễn Quang Tiếp
Cộng

Tỷ lệ (%)

28.727.800.000

89.18

2.062.200.000

9.82

210.000.000

1.00

31.000.000.000

100

Ông Nguyễn Quang Khắc có số vốn góp cao nhất làm Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc Công ty
Mã số thuế: 0101256544
Trụ sở hoạt động:
Địa chỉ: Số nhà 25A, Ngách 379/8 đƣờng Liễu Giai, phƣờng Đội Cấn, Q.Ba
Đình, TP.Hà Nội.
Số điện thoại: 0462 811 858
Fax: 0462 811 831

23


E-mail:
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC là một đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Đầu tƣ Phát triển Hạ tầng Đô thị -UDIC trên cơ sở kế tục và
phát huy không ngừng về mọi mặt, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có
phạm vi hoạt động ở nhiều lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc với một đội ngũ cán bộ
công nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc. Quy mô của công ty
hiện nay đang lớn mạnh và phát triển kịp theo sự phát triển chung của nền kinh tế đất
nƣớc theo quy luật của nền kinh tế thị trƣờng.
Với hơn 5 năm xây dựng và phát triển, bên cạnh những thành công thì công ty
trải qua không ít khó khăn và thách thức, phải thích nghi với môi trƣờng kinh doanh
đầy khốc liệt và vƣợt qua nền kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Hà Thành – UDIC
2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Hà Thành – UDIC
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Hà Thành – UDIC đã có giấy phép kinh
doanh và hoạt động.
Hoạt động chính của công ty là:
Xây dựng công trình đƣờng bộ: xây dựng cầu, xây dựng đƣờng ống. Xây dựng
công trình kỹ thuật dân dụng khác: đƣờng thủy, bến cảng và các công trình trên song,
các cảng du lịch, cửa cống, đập, đê. Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa, bảo dƣỡng, bảo trì hệ
thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống an toàn,bảo vệ; buôn bán máy móc, trang thiết
bị phục vụ hoạt động phòng cháy chữa cháy, hoạt động an toàn, bảo vệ;
Buôn bán vật liệu xây dựng;
Khai thác kinh doanh khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nƣớc cấm); Khai thác đá,
cát sỏi, đất sét và cao lanh;
Xây dựng công trình dân dụng; xây dựng hạ tầng và sàn nền; xây dựng, lắp đặt

đƣờng dây và trạm biến áp điện đến 35KV; Lắp đặt hệ thống chống đột nhập, hệ thống
chống sét, hệ thống chống trộm, camera quan sát,cung cấp điện hạ áp đối với công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
Thầu và tổng thầu thi công các công trình xây dựng; Giám sát thi công xây dựng,
hoàn thiện công trình xây dựng dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật;Thiết kế tổng
mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, đối với công trình xây dựng dân dụng, giao thông,
hạ tầng kỹ thuật;Thiết kế lắp đặt thiết bị công nghệ phòng cháy chữa cháy; Thiết kế kết
cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành hóa chất; Thiết
kế cấp thoát nƣớc đối với công trình xây dựng công nghiệp;
24

Thang Long University Library


×