thực trạng tình hình PHân tích tài chính của công
ty cổ phần đầu t và xây dựng giao thông
2.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của
công ty
Công ty Xây dựng & dịch vụ GTVT là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 136/1999 QĐ - BGTVT ngày 15 tháng 1 năm
1999 của Bộ trởng bộ giao thông vận tải có trụ sở chính tại số 18 đờng Giải phóng
- Đống Đa Hà Nội
Đến năm 2004 là năm mà Công ty đợc Bộ GTVT và Công đoàn ngành GTVT Việt
Nam chủ trơng cho thực hiện CPH từ Công ty Xây dựng và Dịch vụ GTVT trực
thuộc Công đoàn ngành GTVT Việt Nam sang Công ty Cổ phần Đầu t và Xây
dựng Giao thông . Ngay từ những ngàyđầu năm 2004 công tác chuẩn bị cho việc
chuyển đổi đã đợc tiến hành và đến ngày 03/06/2004 Bộ GTVT chính thức có
quyết định 1666/QĐ của Bộ trởng Bộ GTVT về việc chuyển sang công ty Cổ
phần.Sau đúng 1 tháng từ khi có quyết định của Bộ GTVT Công ty đã khẩn trơng
hoàn tất các thủ tục pháp luật để ngày 01/7/2004 chính thức hoạt động theo Công
ty Cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
1. Xây dựng công trình giao thông
2. Sản xuất vật liệu xây dựng
3. Kinh doanh nhà nghỉ , khách sạn an uống
4. Du lịch lữ hành trong nớc, quốc tế
5. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
6. Mua bán , ký gửi , đại lý giới thiệu sản phẩm
7. Tiếp thị, khảo sát thị trờng, giao lu thơng mại
8. Dạy nghề và giới thiệu việc làm
9. Xuất khẩu lao động
10.Đào tạo, cung ứng lao động trong nớc
Trong 1 năm hoạt động Công ty có những khó khăn và thuận lợi sau:
Thuận lợi
- Công ty mới thành lập đợc 5 năm trực thuộc Công đoàn ngành GTVT Việt Nam
đợc thừa hởng uy tín của Công đoàn ngành trên nhiều lĩnh vực trong đó có công
tác tìm kiếm công việc , mở rộng thị trờng.
- Đội ngũ CNV trẻ, nhiệt tình trong công việc
- Nền tài chính của công ty lành mạnh nhất là từ khi CPH đến nay
- Có bộ máy quản lý gọn nhẹ đoàn kết từ Lãnh đạo đến các phòng ban đều tâm
huyết xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
- Bên cạnh đó còn có sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc của Công đoàn ngành
GTVT Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển của công ty trong những
năm qua ,tạo đà cho SXKD trong năm 2004 hoạt động có hiệu quả hơn.
Khó khăn
- Một số công trình thi công có nguy cơ mất cân đối về tài chính , cán bộ chỉ
huy yếu về chuyên môn, năng lực quản lý điều hành không phù hợp với công việc
đợc giao dẫn đến giảm uy tín với một số Chủ đầu t nếu không kịp thời điều chỉnh.
- Cơ chế giao khoán từ Công ty cho các đơn vị và quản lý điều hành sản xuất
của công ty còn nhiều bất cập cha phù hợp với năng lực của cán bộ đơn vị và
phòng ban nghiệp vụ
- Đầu t vốn cho đơn vị thi công cha kiểm soát đợc một cách chặt chẽ dẫn đến
một vài đơn vị lợi dụng dùng tiền cho thi công để làm công việc khác không phục
vụ đúng cho mục đích đợc công ty giao
- Do chuyển đổi từ hình thức quản lý cũ sang hình thức quản lý mới là Công ty
cổ phần ít nhiều cũng có ảnh hởng tới tâm tí của một số CBCNV do cha thích ứng
kịp thời với phơng thức quản lý mới
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn thiếu cha đáp ứng kịp so
với nhu cầu phát triển của Công ty
- Nguồn vốn cho hoạt động SXKDcòn eo hẹp
Những thành quả đạt đợc năm 2004.
Mặcdù có những thuận lợi nhng khó khăn cũng không nhỏ.Xong với sự nỗ
lực của tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV trong Công ty dới sự lãnh đạo của Công
đoàn GTVT Việt Nam Công ty đã từng bớc ổn định vàphát triển vững chắc đạt đ-
ợc một số thành tựu đáng kể
- Xác định đúng đờng lối của Đảng , chủ trơng của Cính phủ , Công đoàn ngành
GTVT Việt Nam chỉ đạo Công ty Xây dựng và dịch vụ GTVT thực hiện CPH
thành công đánh dấu sự chuyển biến mang tính chiến lợc lớn phù hợp với xu thế
của thời đại.Đây là thành tựu quan trọng nhất năm 2004.
- Từ khi CPH ban lãnh đạo công ty rất năng động và sáng tạo, đoàn kết nhất trí
xây dựng công ty nhanh chóng phát triển kể cả về giá trị sảng lợng và thu nhạap
của CBCNV , mở rộng thị trờng kinh doanh và qui mô hoạt động rộng khắp cả n-
ớc
- Kịp thời đa ra những chính sách và qui chế nộibộ hợplý kích thíchđợc lực lợng
sản xuất phát triển , cong ty có thu nhập mộ cách chắc chắn , đơi vị thi công hoàn
toàn chủ động chỉ tập trung vào chỉ đạo sản xuất đạt hiệu quả không phải lo vốn
nh trớc đây.
- Ban lãnh đạo công ty đã kịp thời thích ứngvới phơng pháp quản lý tiên tiến,
giải quyết tốt một số điểm nóng cónguy cơ thua lỗ , nhanh chóng lấy lại uy tín với
chủ đầu t đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty nh :
+ Khắc phục kịp thời những hạn chế trong quản lý sản xuất các công trình
QL 2- Tuyên Quang, đờng QL 15A Hà Tĩnh , đờng Hồ Chí Minh-Nghệ An do
đội XDCT 2 thi công.Khu vực Miền năm và QL 15A Hà tĩnh do đội XDCT4
thi công.Đến nay các công trình này đã khởi sắc trở lại , uy tín với chủ đầu t đợc
nâng lên đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty
+ Đã tham gia đấu thầu và trúng thầu 6 công trình có tổng giá trị là 212.854
triệu đồng
- Khi chuyển sang công ty cổ phần đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV
trong công ty đã đợc cải thiện đáng kể
- Giá trị sản lợng thực hiện năm 2004
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT Tên công trình GTSL năm 2004 Ghi
chú
Thực hiện Nghiệm thu
A
1
2
3
4
5
6
B
1
2
3
4
Sản xuất xây lắp
Xí nghiệp xây dựng CT1
Xí nghiệp xây dựng CT2
Ban điều hành phía nam
Banđiều hành Tuyên Quang
Đội xây dựng công trình 5
Các đơn vị khác
Sản xuất kinh doanh khác
Hoạt động du lịch
Kinh doanh XNK
Trung tâm thí nghiệm
Trung tâm đào tạo
135.613
50.541
25.967
24.641
16.620
10.571
7.273
1.676
1.071
433
141
31
118.140
52.008
22.883
18.951
14.864
7.479
1.955
1.676
1.101
433
141
31
Tổng cộng 137.289 119.816
- Về công tác tổ chức :
Năm 2004 Công ty băt đầu thực hiện cổ phần hoá do đó 6 tháng đầu nm
công tác tổ chức không có biến động lớn trừ một số CNV xin chuyển công tác .
Từ ngày 01/7/2004 Công ty chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới hầu hết các
cán bộ trong ban lãnh đạo cũ , các đồng chí trởng phó phòng các phòng ban và
đơn vị trực thuộc đều đợc bổ nhiệm trởe lại làm việc tròng công ty CP nên công
tác tổ chức không có gì sáo trộn lớn, bên cạnh đó viêvj sắp xếp lại một số chức
danh cán bộ, nhân viên nghiệp vụ các phòng ban cho phù hợp với chuyên môn đ-
ợc đào tạo , tăng cờng công tác thu nhận nhân tài , tuyển dụng cán bộ trẻ cho công
ty.
Bớc sang những ngày đầu năm 2005 Ban lãnh đạo công ty họp để đánh giá
lại công tác cán bộ trong thời gian vừa qua , bố trí sắp xếp cho hợp lý hơn:Đề bạt
một quyền trởng phòng , 1 phó phòng KH-KT, thay đổi một số chức danh chophù
hợp với năng lực từng cán bộ phục vụ tốt cho sự nghiệp phá triển của công ty
Đề xuất với HĐQT trình Đại Hội đồng cổ đông cho thành lập xong Công ty
TNHH t vấn Xây dựng Công trình TCI.Ngày 03/02/2005 HĐQT đã nhất trí
thông qua đề nghị của Tổng giám đốc về việc lập thêm một công ty TNHH T vấn
Thơng mại và Du lịch- TCI hoạt động trong lĩnh vực thơng mại,du lịch và t vấn
pháp luật trong xây dựng phục vụ cho mục đích đa nghành nghề và chủ động cho
SXKD những năm tiếp theo.
Đề xuất và đã đợc HĐQT bổ nhiệm 1 Phó Tổng Giám đốc phụ trách về
công tác kinh doanh
- Về đời sống của CBCNV năm 2004 và các hoạt động xã hội:
Lơng bình quân 1.688.300đồng / ngời/tháng
Đời sống tinh thần : Đa số CBCNV đều phấn khởi làm việc nhiệt tình
Các tổ chức đoàn thể nh Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, đợc quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về tài chính và thời gian để hoạt
động coi đây nhe một động lực để phát triển sản xuất tạo ra bầu không khí vui tơi
thoải mái .
Duy trì tốt việc thăm hỏi động viên CB CNV và gia đình khi gặp khó khăn
Thực hiện đúng chế độ đóng BHXH , BHYT cho CB CNV toàn công ty
- Công tác thi đua khen thởng
Kết thúc năm công tác 2004 các đơn vị và phòng ban đã tổ chức tổng kết
để đánh giá các hoạt đôngj của mình trên tất cả các lĩnh vực sản xuất , đời sống và
có văn bản báo cáo về Công ty.Ngày 02/2/2005 Hội đồng thi đua khen thởng
Công ty đã họp để xét duyệt các danh hiệu thi đua năm 2004 , kết quả đạt đợc nh
sau:
Danh hiệu tập thể :
- Có 4 tập thể lao động xuất sắc là :
+ Tập thể phòng TC- KT
+ Tập thể phòng KH- KT
+ Tập thể XN XDCT1
+ Tập thể XN XDCT II
- Có 5 tập thể lao động giỏi là:
+ Tập thể phòng TC- HC
+ Tập thể TT Thí Nghiệm VL
+ Tập thể Đội XDCT7
+Tập thể đội XDCT 8
Danh hiệu cá nhân:
- Chiến sỹ thi đua cấp ngành có 11 ngời
- Chiên sỹ thi đua cấp cơ sở có 24 ngời
- Lao động giỏi có 50 ngời
- Về đầu t máy móc thiết bị :
Trong năm 2004 nhất là 6 tháng cuối năm do nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng
cao Công ty đã mua sắm thêm một số thiết bị máy móc.
Đã kí hợp đồng mua 3 lu rung, 2 máy xúc , 1 ô tô con sẽ sử dụng trong quý I
năm 2005 từ nguồn vốn bán cổ phiếu và nguồn vốn tự có của công ty.
2.2. Tình hình phân tích tài chính ở công ty
Tại công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ giao thông vận tải , nguồn thông
tin chủ yếu sử dụng trong phân tích tài là nguồn thông tin từ nội bộ doanh
nghiệp ,đó là các báo cáo tài chính của công ty bao gồm : Báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo chi tiết doanh thu và chi phí các
công trình .Bên cạnh đó , công ty còn sử dụng tới những thông tin bên ngoài
doanh nghiệp nh: thông tin thị trờng, thông tin về các chính sách, thông tin về chỉ
số trung bình ngành ...
Hiện nay , công tác phân tích tài chính ở công ty đợc giao cho kế toán trởng
Công ty đảm nhiệm.Kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức hớng dẫn thực
hiện việc phân tích.Kế toán trởng của công ty là ngời đa ra kết luận cuối cùng
trong hoạt động phân tích tài chính và từ đó tham gia với ban giám đốc về phơng
hớng và chiến lợc phát triển của công ty trong thời gian tới .Dới sự chỉ đạo của kế
toán trởng thì bộ phận kế toán tổng hợp sẽ thực hiện việc tổng hợp các số liệu từ
các báo cáo tài chính để tiến hành phân tích tài chính.