Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 111 trang )

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động ngành xây lắp ảnh hƣởng đến kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động ngành xây lắp
Kinh doanh xây lắp là một trong những ngành sản xuất mang tính cơng nghiệp
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Kể từ sau ngày đất
nước đổi mới, mở rộng giao lưu kinh tế Quốc tế thì ngành XDCB cũng phát huy tốt
vai trị của mình góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng đẩy
nhanh tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Do đặc thù của ngành xây dựng, sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt
khác với ngành sản xuất khác đó là những cơng trình, hạng mục cơng trình được kết
cấu bởi những vật tư, thiết bị xây lắp dưới tác động của lao động xây lắp và gắn liền
với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, khơng gian. Vì có những đặc
điểm như vậy nên có ảnh hưởng đến tổ chức kế tốn trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài,
chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành
khác. Sản phẩm xây lắp với tư cách là công trình xây lắp đã hồn thành mang tính chất
là T nên nó có thời gian sử dụng rất lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử
dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho tới khi thanh lý. Do đó, kỳ
tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất.
- Sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm đều có thiết kế
riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Mỗi cơng trình có u cầu riêng về cơng
nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, về mỹ quan, về an tồn. Do đó khối lượng, chất
lượng và sản phẩm xây lắp của mỗi cơng trình đều khác nhau, mặc dù về hình thức có
thể giống nhau khi xây lắp trên những địa điểm khác nhau. Việc tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm riêng biệt (theo từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình).
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản


phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu. Các điều kiện sản
xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Bởi vậy, các đơn vị xây lắp thường thuê nhân công địa phương nhằm giảm bớt
các chi phí khi di dời. Đặc điểm này địi hỏi kế tốn phải phản ánh chính xác khoản chi
phí này và phải phân bổ hợp lý.

1

Thang Long University Library


- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các điều
kiện tự nhiên: thời tiết, mơi trường nên việc thi cơng các cơng trình cịn mang tính chất
thời vụ, dễ bị thiệt hại, hư hỏng. Bởi vậy, trong q trình thi cơng, cần tổ chức quản lý
lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi cơng nhanh đúng tiến độ cơng trình. Ngồi ra,
điều kiện thời tiết cũng cần có chọn phương pháp hợp lý xác định chi phí thời vụ và
những khoản thiệt hại đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu
tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hố của sản phẩm thể hiện khơng rõ hay
nói cách khác, tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế.
- Giá thành cơng trình xây lắp khơng bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu
tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan đến xây lắp cơng trình. Giá thành cơng tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao
gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thơng gió,
thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.
- Một đặc trưng khác của ngành xây dựng là chất lượng sản phẩm sau khi đã bàn
giao đưa vào sử dụng. Tại bất cứ doanh nghiệp xây lắp nào cũng đều phát sinh chi phí
bảo hành cơng trình, và khoản chi phí này cũng cần phải được kế tốn cân nhắc và
phân bổ hợp lý trong giá dự tốn của cơng trình.
- Tổ chức xây lắp ở Việt Nam hiện nay phổ biến theo phương thức "khốn gọn"

các cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng hoặc cơng việc cho các đơn vị trong
nội bộ doanh nghiệp (xí nghiệp, đội…). Trong giá khốn gọn khơng chỉ có tiền lương
mà cịn các chi phí khác về vật liệu, cơng cụ dụng cụ thi cơng, chi phí chung của bộ
phận nhận khốn.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng lớn tới cơng
tác kế tốn làm cho chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc
điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trị là cơng cụ quản lý kinh tế, kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc
các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản chi phí phát sinh.
2


- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù
hợp với đặc điểm quy trình cơng nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng sao cho phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức vật tư, chi
phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí dự tốn khác. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngồi kế hoạch, các khoản thiệt
hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính giá thành kịp thời, chính xác theo đối tượng tính giá thành và phương pháp
tính giá thành hợp lý. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp
theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Thường xuyên cung cấp các báo cáo về cơng tác tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp cho ban lãnh đạo để các nhà điều hành dựa vào đó phân tích tình
hình thực hiện định mức, dự tốn CPSX, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành nhằm
đưa ra các quyết định, chiến lược thích hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là q trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích của các yếu tố đầu vào tạo thành các cơng trình, hạng
mục cơng trình các sản phẩm, dịch vụ…Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác,
ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm
thì cần phải có cả ba yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động.
Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ
ra để sản xuất sản phẩm xây lắp được xác định trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất hết sức quan trọng nó trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận, vì thế
việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và
quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
Việc quản lý chi phí sản xuất khơng chỉ đơn thuần là quản lý số liệu, phản ánh
tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt của từng cơng trình,
3

Thang Long University Library


hạng mục cơng trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Chi phí sản xuất có thể phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản
lý. Tuy nhiên về mặt hạch tốn, chi phí sản xuất thường phân loại theo các tiêu thức

- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được
chia làm bốn loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ các chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của cơng trình xây dựng như:
gạch, cát, vơi, xi măng, sắt, thép, bê tơng...
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp,
tiền thưởng … của công nhân trực tiếp làm cơng tác sản xuất xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi cơng: Gốm các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có
liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt các
cơng trình, hạng mục cơng trình (máy thi công không phân biệt của đơn vị hay th
ngồi) như: chi phí NVL sử dụng máy thi cơng, chi phí tiền lương cơng nhân trực tiếp
điều khiển máy thi cơng, khấu hao máy thi cơng và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất
của đội và cơng trình xây dựng nhưng khơng trực tiếp cấu thành thực thể của cơng
trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý
đội và công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi cơng, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí cơng cụ dụng cụ và các chi phí dịch
vụ mua ngồi…
Để tính giá thành tồn bộ trong doanh nghiệp xây lắp, bên cạnh chi phí sản xuất
cịn có chi phí ngồi sản xuất. Chi phí ngồi sản xuất bao gồm hai loại: Chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp quản lý chi phí theo định
mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây
lắp là chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng xây lắp nên phương pháp
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trở thành phương pháp được sử dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp xây lắp.


4


- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế
hoạch của doanh nghiệp. Tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây
lắp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí ngun liệu, vật liệu: Gồm tồn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ dùng cho sản xuất thi
công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Chi phí nhân cơng: Là các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp xây lắp và tiền cơng lao động th ngồi.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ của tất cả các TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại...
Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các
yếu tố kể trên như các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, …
Phân loại chi phí theo tiêu thức này sẽ cung cấp thơng tin về chi phí một cách đầy
đủ, chi tiết phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích, dự tốn chi phí. Đây là cơ sở
để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung chi phí, giám sát tình hình thực hiện dự tốn
chi phí, đáp ứng những thơng tin cần thiết cho việc tính tốn hiệu quả các phương án
sản xuất tối ưu cho phép tiết kiệm chi phí.
Ngồi ra cịn nhiều cách phân loại khác như: phân loại chi phí theo lĩnh kinh
doanh, phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí…nhưng hai cách phân loại
trên được sử dụng phổ biến hơn cả vì trong dự tốn cơng trình xây lắp thì chi phí sản

xuất được phân loại theo từng khoản mục.
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ những chi phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hồn thành
khối lượng xây lắp cơng trình, hạng mục của xây lắp có thể là khối lượng xây lắp cơng
trình, hạng mục cơng trình theo quy định.

5

Thang Long University Library


Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng cơng việc hoặc giai đoạn cơng việc có dự
tốn riêng, có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành toàn bộ. Khác với
các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất khác biệt,
mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp khi đã hồn thành đều có
giá riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Các sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, nhưng thơng tin quản trị lại đòi hỏi phải
cung cấp thường xuyên, liên tục lại từng thời điểm sản xuất kinh doanh. Do đố, để
giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành trong đơn vị sản xuất xây lắp, kế
toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau theo các tiêu thức sau
- Phân loại giá thành căn cứ vào thời điểm tính tốn và nguồn số liệu
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch tốn. Từ đó, điều chỉnh

định mức chi phí cho phù hợp. Giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự tốn để hồn thành một khối
lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp trên
cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ
bản hiện hành theo từng vùng lãnh thổ.
Căn cứ vào giá thành dự tốn, ta có thể xác định được giá trị của sản phẩm xây
lắp theo cơng thức:
Giá trị dự tốn
sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự tốn
sản phẩm xây lắp

+

Lãi định mức

Trong đó: Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định
áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, lãi định mức được tính theo tỷ lệ quy định của Nhà
nước.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
6


Giá thành kế hoạch

sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự toán

-

sản phẩm xây lắp

Mức hạ giá
thành dự toán

+

Chênh lệch
định mức

+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi hồn thành cơng tác xây
dựng khơng chỉ các phí tổn thực tế phát sinh để hoàn thành bàn giao khối lượng xây
lắp mà cịn các chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại về ngừng sản xuất, các lãng
phí về vật tư, lao động trong quá trình thi cơng…do những ngun nhân chủ quan và
khách quan của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Đồng thời so sánh giữa giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó, đưa ra những ý
kiến đóng góp cho quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của cơng tác xây lắp địi
hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau.

Về so sánh các loại giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và
dựa trên cùng đối tượng tính giá thành (từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc
khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao). Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận và để đạt được mục đích đó thì các doanh nghiệp xây lắp ln phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
- Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí cố định và chi phí biến đổi của các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng và chi phí sản xuất chung. Dựa
vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả của quá trình sản
xuất sản phẩm.
+ Giá thành toàn bộ (giá thành toàn bộ): Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng).
Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được
tính theo cơng thức:
Giá thành tồn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngồi sản xuất

7

Thang Long University Library


Cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng công trình, hạng mục cơng trình mà doanh nghiệp thi cơng. Tuy nhiên, cách
phân loại này chưa được sử dụng rộng rãi, cịn mang tính lý thuyết, nghiên cứu.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Mặc dù chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất kinh

doanh nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng, tính đủ CPSX sẽ quyết
định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao
phí cịn giá thành phản ánh mặt kết quả.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau về chất. Nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện của tiền về hao phí lao động sống, lao động vật hố mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong q trình thi cơng. Tuy nhiên, do CPSX giữa các kỳ đều
không đều nhau nên CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều này được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất xây
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ

lắp dở dang đầu kỳ

Tổng giá thành sản phẩm cơng trình hồn thành

Chi phí sản xuất xây
lắp dở dang cuối kỳ

Như vậy, sơ đồ trên được thể hiện bằng công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm cơng
trình hồn thành

=

Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
xây lắp dở dang +
xây lắp phát
đầu kỳ

sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất
xây lắp dở dang
cuối kỳ

Trường hợp khơng có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
Mặc dù có sự khác nhau song CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu hạch toán CPSX là cơ sở để tính giá thành phẩm
xây lắp. Giá thành phẩm xây lắp là cơ sở phân tích tình hình CPSX tiết kiệm hay
lãng phí.
Như vậy, hạch tốn CPSX và giá thành phẩm xây lắp là hai giai đoạn kế tiếp
nhau của một q trình hạch tốn sản xuất. Chúng có quan hệ mật thiết hữu cơ với
nhau song chúng có sự khác nhau về yêu cầu và sự phản ánh.

8


1.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất. Có xác định chính xác đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
mới có thể thực hiện tốt kế tốn chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số
liệu đến vào tài khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối tượng đã xác định.
Do đặc thù của ngành xây lắp nên các sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có
cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng
riêng nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng

trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Trên
thực tế theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, các đơn vị xây lắp thường hạch tốn chi phí
theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Hạch tốn chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý
có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
cơng tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử
dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch
tốn chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu để
tập hợp CPSX:
- Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp: Theo phương pháp này chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi trực
tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ngay từ ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối
tượng, trên cơ sở đó, kế tốn tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng
liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc chi tiết theo đúng đối
tượng. Phương pháp ghi trực tiếp bảo đảm việc tập hợp CPSX theo đúng đối tượng chi
phí với mức độ chính xác cao.
- Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc
ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi
chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát

9

Thang Long University Library


sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, cơng trường…). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính

tốn phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Việc tính tốn phân bổ gồm 2 bước:
- Tính hệ số phân bổ: H= C/T
Trong đó:

H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ

- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Cn=TnxH
Trong đó:

Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Tn là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng n

1.3.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hố trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hố. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế tốn có thể được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế tốn.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương
pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây
lắp…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy
móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu khi mua về thường được đưa trực
tiếp vào sản xuất luôn chứ không để vào kho, doanh nghiệp xây lắp chủ yếu thi cơng ở

ngồi trời nên cần theo dõi liên tục tình hình sản xuất. Hơn nữa, theo quy định của Bộ
tài chính thì doanh nghiệp xây lắp phải sử dụng phương pháp KKTX.
1.3.2.1. Kế tốn Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, … không bao gồm vật

10


liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội cơng trình. Chi
phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng như
phương pháp thực tế đích danh, bình qn gia quyền, nhập trước xuất trước (FIFO),
nhập sau xuất trước (LIFO). Tuy nhiên chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho nào
thì đơn vị cũng phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế tốn.
- Chi phí ngun vật liệu chính bao gồm nguyên vật liệu mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm như: gạch ngói, cát, đá, xi
măng, sắt, thép… Nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức và được
quản lý theo định mức đó. Chi phí ngun vật liệu chính thường liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp. Còn nếu chi phí nguyên
vật liệu chính liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp
phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng đó.
- Chi phí vật liệu phụ bao gồm những vật liệu kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, hình dáng bề ngồi của sản phẩm, góp phần làm tăng thêm chất lượng,
thẩm mỹ hoặc đảm bảo về kỹ thuật công nghệ… của sản phẩm xây lắp như: bột màu,
thuốc nổ, đinh, dây… Về cơ bản việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ giống với
nguyên vật liệu chính song thường thì ngun vật liệu khác này được hạch tốn dựa
vào phương pháp phân bổ gián tiếp do liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.

- Chi phí nhiên liệu trong sản xuất xây lắp thường được sử dụng trong các cơng
trình cầu đường giao thơng, dùng nhiên liệu nấu nhựa rải đường và được tính vào chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, được hạch toán giống như tập hợp chi phí vật liệu phụ.
- Chứng từ sử dụng: Trong cơng tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán cần tập hợp những chứng từ chủ yếu sau:
+ Hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
+ Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng…
+ Các phiếu kế toán như: bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
xây lắp, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, vật liệu trực tiếp của doanh
nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hạng mục, cơng trình, từng khối lượng
xây lắp, các giai đoạn ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự tốn riêng. Đối với cơng trình
lắp ráp, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản
này. Kết cấu của TK 621 như sau:
11

Thang Long University Library


TK 621
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu - Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154
dùng trực tiếp cho xây dựng cơng trình

- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực
tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK632

- Phương pháp kế tốn: kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp được tập
hợp theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621
Xuất kho NVL dùng cho
hoạt động xây lắp

TK 632

K/c CP NVLTT vượt trên
mức bình thường

TK 111, 112, 331
Mua NVL đưa thẳng

TK 154

vào sản xuất
K/c CPNVLTT
Thuế
GTGT

TK 133

1.3.2.2. Kế tốn Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp kể cả
công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi thi công mặt bằng và nhân công
chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt nhân công trong danh
sách hay thuê ngoài.


12


- Tiền lương, tiền công phải trả công nhân liên quan đến cơng trình, hạng mục
cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
- Các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN) được tính vào CPSXC của hoạt động xây lắp.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm cơng, hợp đồng làm khốn, bảng thanh tốn khối lượng hoàn thành.
+ Phiếu chi…
- Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Chi phí nhân công
trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý
và lao động th ngồi theo từng loại cơng việc.
Kết cấu của TK 622 như sau:
Nợ TK 622
- Tập hợp CPNCTT tham gia vào quá - Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK 154
trình sản xuất sản phẩm thi cơng các cơng - Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình
trình, hạng mục cơng trình
thường vào TK632

- Phương pháp kế tốn: kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622

TK 154
K/c CPNCTT


Tiền lương phải trả
CNTT xây lắp
TK 632
K/c CPNCTT vượt
trên mức bình thường

13

Thang Long University Library


1.3.2.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén)
được sử dụng trực tiếp để thi cơng xây lắp các cơng trình như: máy trộn bê tơng, cần
cẩu, máy ủi, máy xúc đất đóng cọc, ô tô vận chuyển… Các loại phương tiện thi cơng
này có thể tự trang bị hoặc th ngồi.
Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí về vật liệu nhân cơng và các
chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi cơng và được chia thành 2 loại: Chi phí
thường xuyên, chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: là các chi phí phát sinh trong q trình sử dụng máy thi
cơng được tính thẳng vào giá thành của ca máy như tiền lương của nhân công trực tiếp
điều khiển hay phục vụ xe máy thi cơng, chi phí nhiên liệu động lực vật liệu dùng cho
xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xun xe máy thi cơng.
Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi cơng như chi phí tháo lắp vận chuyện, chạy thử thi công khi di chuyển từ cơng
trường này đến cơng trường khác, chi phí tháo dỡ cơng trình tạm thời…. phục vụ cho
sử dụng máy thi cơng. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế
hoạch cho nhiều kỳ.
Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phải phù hợp với hình thức quản lý, sử
dụng máy thi cơng của doanh nghiệp. Thơng thường có các hình thức quản lý, sử dụng

máy thi cơng như sau: doanh nghiệp th ngồi MTC, doanh nghiệp khơng tổ chức đội
MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức kế tốn riêng
cho đội, doanh nghiệp có đội MTC riêng và tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Chứng từ sử dụng:
+ Nhật trình xe máy, phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi cơng
+ Hợp đồng th máy, hóa đơn GTGT, phiếu chi…
Tài khoản sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này
chỉ sử dụng để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng đối với trường hợp doanh
nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi
cơng bằng máy. Khơng hạch tốn tài khoản này vào các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của cơng nhân sử dụng máy thi công

14


Kết cấu của TK 623 như sau:
TK 623
Tập hợp chi phí cho các MTC nhằm thực
hiện khối lượng xây lắp bằng máy

- Kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang
TK 154
- Kết chuyển CP MTC vượt định mức

+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp xây lắp th ngồi máy thi cơng
Sơ đồ 1.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
(Trƣờng hợp doanh nghiệp th ngồi MTC)

TK 111, 112, 331
TK 623 - CT, HMCT


TK 1541 - CT, HMCT

Giá thuê chưa thuế
K/c chi phí sử dụng

TK 133

MTC

Thuế
GTGT

15

Thang Long University Library


+ Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội thi cơng riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi cơng riêng nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội:
Sơ đồ 1.4. Kế tốn chi phí sử dụng MTC
(Trường hợp DNXL có hoặc khơng tổ chức đội máy thi cơng riêng nhưng khơng tổ
chức kế tốn riêng cho đội)
TK 623 - CT, HMCT

TK 334, 338

TK 1541- CT, HMCT

Tiền lương phải trả cho công nhân

điều khiển MTC

Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sử dụng MTC

TK 152, 153
Xuất kho NVL, CCDC sử dụng cho MTC

TK 111, 112, 331
Mua NVL không nhập kho, sử dụng
ln và chi phí dịch vụ mua ngồi
Thuế GTGT

TK 133

TK 142, 242
TK 632
Phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ
Chi phí sử dụng
MTC vượt định mức

TK 335
Trích trước chi phí sản xuất trong kỳ

TK 214
Trích khấu hao MTC

16



+ Trường hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi cơng riêng và tổ chức kế
tốn riêng:
Sơ đồ 1.5. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
(Trường hợp DNXL có đội máy thi cơng riêng và tổ chức kế toán riêng)
TK 621-MTC

TK 152

Xuất kho NVL sử dung trực tiếp
TK 1543-MTC
TK 111, 112, 331
Mua NVL không qua kho, sử dụng ln

K/c Chi phí NVLTT phục vụ
cho MTC

TK 133
Thuế GTGT

TK 334, 338

TK 622

Lương, các khoản trích lương của
cơng nhân trực tiếp điều khiển MTC
TK 152, 153

K/c Chi phí NCTT phục vụ
cho MTC


TK 627

Xuất kho NVL, CCDC phục vụ
cho MTC
TK 142, 242
Phân bổ chi phí tạm thời trong kỳ
TK 214

K/c Chi phí SXC phục vụ
cho MTC

Trích khấu hao MTC
TK 334, 338
Lương, các khoản trích lương
của nhân viên quản lý đội
TK 111, 112, 331
Dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT

17

Thang Long University Library


Trường hợp 3.1 Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực
hiện phương thức cung cấp dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
Sơ đồ 1.6. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng MTC trong trường hợp công ty tổ chức
đội MTC riêng biệt và phân cấp quản lý
(Trường hợp cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận)

TK 1543 – MTC

TK 623 - CT, HMCT
Phân bổ chi phí sử dụng MTC cho
các đối tượng xây lắp

Trường hợp 3.2: Các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (Doanh
nghiệp thực hiện bán dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ)
Sơ đồ 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC trong trƣờng hợp cơng ty tổ
chức đội MTC riêng biệt và phân cấp quản lý
(Trường hợp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận)
TK 632 - MTC

TK 1543 – MTC
Giá thành MTC tiêu thụ nội bộ

TK 512

TK 623 - CT, HMCT
Giá trị phục vụ lần nhau giữa các bộ phận

TK 133

TK 3331
Kê khai thuế GTGT cho dịch vụ tiêu thụ nội bộ
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức phục vụ và quản lý thi cơng của các đội xây lắp ở các cơng trình.
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác

nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân
viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo
tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy
thi công và nhân viên quản lý đội (Thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ
18


dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của
đội xây lắp.
Do CPSX chung được tập hợp theo từng đội và liên quan đến nhiều cơng trình
nên cuối kỳ kế tốn phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức
phù hợp.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng
+ Các khoản tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân sử dụng máy
+ Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thơng thường
- Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Gồm những chi phí có
liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở công
trường xây dựng
- Kết cấu của TK627 như sau:
TK 627
- Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ

- Các khoản ghi giảm CPSXC
- Kết chuyển CPSXC sang TK 154
- Kết chuyển CPSXC vượt định mức


TK 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên
+ TK 6272: Chi phí nguyên vât liệu
+ TK6273: Chi phí CCDC
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 6278: Chi phí khác

19

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.8. Kế tốn chi phí sản xuất chung
TK 627

TK 334

Tiền lương, phụ cấp của nhân
viên quản lý đội

TK 111, 112, 152, 138

Các khoản ghi giảm CP SXC

TK 338
Các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý đội, cơng nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân sử dụng MTC


TK 154
TK 152, 153
Xuất kho NVL, CCDC dùng
chung cho toàn đội

Kết chuyển CP SXC cuối kỳ

TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước

TK 214
TK 632

Trích khấu hao TSCĐ dùng
chung cho đội
CPSXC thực tế

TK 335

vượt định mức

Trích trước chi phí

TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngồi và chi phí
bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT

TK 352

Trích dự phịng bảo hành
cơng trình xây lắp

20


1.3.2.5. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm làm dở
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc xây lắp cịn đang trong q
trình sản xuất, gia cơng, chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ hoặc đã
bàn giao thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia công tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ
(tháng, quý), doanh nghiệp tiến hành kiểm kê khối lượng cơng việc đã hồn thành hay
dở dang. Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối
lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang thích hợp.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh tốn khối lượng xây lắp hồn thành giữa bên nhận thầu và bên
giao thầu.
Tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng
phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây
lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên
nhận thầu và chủ đầu tư ( bên giao thầu )
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hồn thành tồn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê
đánh giá.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý (là
điểm dừng mà tại đó có thể xác định được giá dự tốn ) thì sản phẩm dở dang là các
khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã quy định và được tính

theo chi phí trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục cơng trình đó cho các giai đoạn,
tổ hợp cơng việc đã hồn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự tốn của
chúng.
- Cơng thức xác định sản phẩm dở dang như sau

Giá trị của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kì

=

Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ

+

Giá trị của khối
lượng xây lắp
hồn thành theo
dự tốn

+

Chi phí SXKD phát
sinh trong kì

Giá trị của
khối
lượng

Giá trị của khối * xây lắp dở
dang cuối kì
lượng xây lắp dở
theo dự toán
dang cuối kỳ theo
dự toán
21

Thang Long University Library


Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế
tốn sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất,
cơng trường,... ), theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, các giai đoạn cơng việc
của hạng mục cơng trình hoặc nhóm hạng mục cơng trình.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 154:
TK 154
Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi
trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản phí thực tế của sản phẩm xây lắp, lao vụ,
xuất chung)
dịch vụ hồn thành trong kỳ
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm
xây lắp hoặc lao vụ, dịch vụ dở dang chưa
hoàn thành cuối kỳ
TK 154 trong ngành xây lắp có 4 TK cấp 2:
+ 1541 - Xây lắp
+ 1542 - Sản phẩm khác

+ 1543 - Dịch vụ
+ 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp
- Phương pháp kế tốn: kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo sơ đồ

22


Sơ đồ 1.9. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621

TK 1541-CT, HMCT

TK 152, 138, 334, 811

Kết
T chuyển CPNVLTT cuối kỳ TK 1541-CT,
Các khoản ghi giảm CPSX
K 621
HMCT
TK 622

Kết chuyển CPNVLTT
cuối kỳ

Các khoản ghi giảm
CPSX

Kết
T chuyển CPNCTT cuối kỳ
K 622


TK 152, 138,
334, 811

TK 155

Sản phẩm xây lắp hoàn thành
TK 623

T
K 155

chờ bàn giao hoặc tiêu thụ

Kết chuyển CPNCTT
cuối kỳ
Kết chuyển CPSDMTC
T
cuối kỳ
K 623

TK 632

TK 627
Kết chuyển
TK Kết chuyển CPSXC
CPSDMTC
cuối kỳ
cuối kỳ
627


Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao

1.4. Kế tốn tính giá thành sản phẩm

T
K 632

Giá thành sản phẩm
xây lắp hồn thành bàn
giao

1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Kết chuyển
Xác định đốiCPSXC
tượng tính
cuốigiá
kỳ thành cũng là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng

tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho
thích hợp.
Từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đối
tượng tính giá thành tại doanh nghiệp xây lắp chính là các cơng trình, hạng mục cơng
trình, giai đoạn cơng việc hồn thành hay từng đơn đặt hàng hoàn thành.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế tốn kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính tốn q trình kinh doanh của từng

cơng trình hồn thành

23

Thang Long University Library


1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây
lắp. Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm hoàn thành theo các
khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó, kỳ tính giá
thành là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cần phải tính giá thành cho các cơng trình,
hạng mục cơng trình. Các phương pháp tính giá thành được lựa chọn tùy thuộc vào đối
tượng hạch tốn chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây
lắp. Một số phương pháp tính giá thành chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp:
1.4.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp)
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì
phương pháp này đơn giản, dễ làm, cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi
kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình hồn
thành bàn giao được xác định trên cơ sở tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho
cơng trình, hạng mục cơng trình đó từ khi mới khởi cơng đến lúc hồn thành bàn giao.
Trong trường hợp, nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây lắp theo giai
đoạn xây dựng thì cần phải xác định giá thành khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành
bàn giao nhằm quản lý chi phí dự tốn. Cơng thức tính giá thành:
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hồn thành

Chi phí xây

=

lắp dở dang

Chi phí xây
+

đầu kỳ

lắp phát sinh
trong kỳ

Chi phí xây
-

lắp dở dang
cuối kỳ

1.4.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo
đơn đặt hàng (đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt
hàng). Hàng tháng, chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi cơng
trình, hạng mục cơng trình hồn thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì tồn bộ CPSX
đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là CPSX của khối lượng xây lắp dở dang.
1.4.2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các cơng trình lớn, phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn thi cơng. Q trình xây lắp có thể chia ra cho các đối tượng sản
xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, từng giai đoạn, đối
tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

24


Cơng thức tính như sau:
Z = C 1 + C2 + … + C n
Trong đó:
Z:

Giá thành sản phẩm xây lắp

C1, …Cn:
CPSX ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn công việc nằm trong
giá thành sản phẩm xây lắp
1.5. Phƣơng pháp kế toán theo phƣơng thức khoán gọn trong xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, phương thức khoán sản phẩm đang
được áp dụng phổ biến, phương thức này rất thích hợp với cơ chế thị trường, tạo điều
kiện chun mơn hố trong lao động, nâng cao trách nhiệm của đội xây dựng, của
người lao động với cơng việc được giao, từ đó thúc đẩy đơn vị, bộ phận xây dựng chủ
động trong hoạt động của đơn vị mình, khuyến khích đổi mới tổ chức, quản lý sản
xuất, nâng cao trình độ chun mơn cho người lao động.
Các hình thức giao khốn hiện nay gồm:
- Khốn gọn cơng trình hay khốn tồn bộ chi phí: theo hình thức này đơn vị sẽ
giao khốn tồn bộ cơng trình cho bên nhận khoán theo một tỷ lệ nhất định tính trên
giá trị hợp đồng. Đơn vị nhận khốn tự tổ chức cung ứng vật tư, máy móc thiết bị, kỹ
thuật, nhân công để thực hiện khối lượng xây lắp nhận khốn. Khi hồn thành cơng
trình giữa bên giao và bên nhận khốn tiến hành quyết tốn cơng trình.
- Hiện nay hình thức khốn này được áp dụng khá phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp, theo phương thức này giá thành xây lắp cơng trình chính là giá giao
khốn cho các đội, đội có trách nhiệm tập hợp, phân loại chứng từ, lập bảng kê chi phí
về phịng kế tốn để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và ghi sổ kế tốn.

- Hình thức khốn theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này đơn vị giao
khốn sẽ khốn từng khoản mục chi phí với bên nhận khốn (chi phí ngun vật liệu,
chi phí nhân cơng…) bên nhận khốn chịu trách nhiệm về các khoản mục chi phí nhận
khốn.
1.5.1. Kế tốn tại đơn vị giao khốn
- Trường hợp đơn vị nhận khốn nội bộ khơng tổ chức bộ máy kế toán riêng
Kế toán sử dụng TK1413 “Tạm ứng chi phí xây lắp giao khốn nội bộ” để
phản ánh các khoản thanh toán nội bộ về các khoản tạm ứng. TK này được mở chi tiết
cho từng đơn vị nhận khốn, từng hạng mục cơng trình.

25

Thang Long University Library


×