Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ, XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THẢO
MÃ SINH VIÊN

: A19709

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG


VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ, XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT

Giáo viên hướng dẫn

: TS Phạm Thị Hoa

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thảo

Mã sinh viên

: A19709

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh tế Trường Đại Học Thăng Long cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt

vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt,
trong học kỳ này em đã được đủ điêu kiện để được làm khóa luận kết thúc chặng
đường học tập và rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn TS Phạm Thi Hoa đã
tận tâm hướng dẫn em trong thời gian làm khóa luận để em có thể hoàn thành khóa luận
tốt nhất. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của Cô thì em nghĩ khóa luận của
em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Cô.
Khóa luận được thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tháng. Bước đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của em còn
hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc
chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để
kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................1
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp........................................1


1.1.1. Khái niệm vốn lưu động .............................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động........................................................................1
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động ............................................................................2
1.1.4. Phân loại vốn lưu động ..............................................................................3
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp....................................5

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .............................5
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............................5
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động ........................5
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...............................................8
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ....................................................9
1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp...........10

1.3.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ .....................................10
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ................................10
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp ............................................................................10
1.3.2.2. Đối với nhà nước ...................................................................................12
1.3.2.3. Đối với người lao động..........................................................................12

1.3.3. Các nhân tác động đống tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ...........................................................................................................12
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................12
1.3.3.2. Nhân tố khách quan ...............................................................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI
HOÀNG PHÁT ............................................................................................................16
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Hoàng Phát ................................................16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................16

2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty ..................................................................16
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty........................................16


2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ......................................................17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CP Hoàng Phát ....................................18
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy Công ty ...........................................................................18
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban ........................................18

2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả của Công ty CP Hoàng Phát.................20
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Hoàng Phát .24

2.2.1. Tình hình cơ cấu về tài sản và nguồn vốn tại Công ty CP Hoàng Phát 24
2.2.2. Thực trạng cơ cấu vốn lưu động của Công ty CP Hoàng Phát..............27
2.2.2.1. Cơ cấu vốn bằng tiền .............................................................................27
2.2.2.2. Cơ cấu các khoản phải thu.....................................................................30
2.2.2.3. Cơ cấu hàng tồn kho ..............................................................................34

2.2.3. Tình hình hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Hoàng Phát...
................................................................................................................37
2.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động .........................................................37
2.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động ..................................................................41
2.2.3.3. Hàm lượng vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận VLĐ.............................43
2.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của từng bộ phận cấu
thành VLĐ của Công ty.........................................................................44

2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ........................................................47
2.2.4.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ..............................................................48
2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ........................................................48
2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ..................................................48


2.2.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .................................................49
2.2.5.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn ..............................................................50
2.2.5.2. Khả năng thanh toán nhanh ...................................................................51
2.2.5.3. Khả năng thanh toán tức thời ................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ...............................52

2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................53
CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP
VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT.........................................................................56

Thang Long University Library


3.1. Môi trường kinh doanh..................................................................................56

3.1.1. Môi trường quốc tế....................................................................................56
3.1.2. Môi trường trong nước .............................................................................56
3.1.2.1. Năm 2011 ..............................................................................................56
3.1.2.2. Năm 2012 ..............................................................................................56
3.1.2.3. Năm 2013 ..............................................................................................57
3.2. Định hướng cho hoạt sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ
năm 2014 – 2025..............................................................................................58
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng tại Công ty CP
Hoàng Phát.......................................................................................................59


3.3.1. Giải Pháp Chung ......................................................................................59
3.3.1.1. Lựa chọn chiến lược quản lý vốn phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh .....................................................................................................59
3.3.1.2. Lựa chọn cách thức khai thác nguồn vốn lưu động...............................59
3.3.1.3. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động .......................................................................................................60
3.3.1.4. Đào tạo bộ bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn
nữa năng lực quản lý .............................................................................61

3.3.2. Giải pháp cụ thể ........................................................................................62
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính.................................62
3.3.2.2. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền ........................................................62
3.3.2.3. Tăng cường quản lý, cân đối lượng hàng hóa tồn kho ..........................63
3.3.2.4. Quản lý khoản phải thu..........................................................................64
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty CP Hoàng Phát ...........................................................................................65

3.4.1. Thiết lập môi trưởng pháp lý ổn định và thông thoáng ..........................65
3.4.2. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính ........................66
3.4.3. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy
động vốn có hiệu quả ................................................................................66

3.4.4. Tạo điều kiện tiếp cận với nguồn vốn từ ngân hàng...............................67


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

CCDV

Cung cấp dịch vụ

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

LN
NVDH

Lợi nhuận
Nguồn vốn dài hạn


NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

NV

Nguồn vốn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ


Tài sản lưu động

TB

Trung bình

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1.Bộ máy hoạt động của Công ty CP Hoàng Phát .............................................1
Bảng 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanhh của công ty CP Hoàng Phát năm 2011 –
2013 ...............................................................................................................................21
Bảng 2.2.Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của Công ty CP Hoàng Phát năm 2011 –
2013 ...............................................................................................................................25
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty CP Hoàng Phát năm 2011 – 2013 .........28
Bảng 2.5.Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty Hoàng Phát trong 3 năm 2011 –2013
.......................................................................................................................................31
Bảng 2.6. Kết cấu vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng............................................34
Bảng 2.7.Bảng kê chi tiết hàng tồn kho của Công ty CP Hoàng Phát ..........................35
Bảng 2.8.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty CP Hoàng Phát năm 2011 - 2013

.......................................................................................................................................38
Bảng 2.9.Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng VLĐ tài Công ty CP Hoàng Phát .....43
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận cấu thành VLĐ ...
.......................................................................................................................................44
Bảng 2.11.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty CP Hoàng Phát ...............47
Bảng 2.12.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ngành và Công ty CP Hoàng Phát ....
.......................................................................................................................................47
Bảng 2.13.Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty CP Hoàng Phát 2011-2013 .......50
Bảng 2.14. Khả năng thanh toán trung bình ngành năm 2013 ......................................50
Hình 2.1.Doanh thu và lợi nhuận sau thuế ....................................................................24
Hình 2.4.Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty CP Hoàng Phát trong 3 năm 2011 – 2013
.......................................................................................................................................29
Hình 2.3. Cơ cấu vốn các khoản phải thu......................................................................33
Hình 2.5.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty CP Hoàng Phát năm 2011 – 2013
.......................................................................................................................................41
Hình 2.7.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..........................................................49
Hình 2.6.Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Công ty CP Hoàng Phát....................52


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, Việt Nam cũng
đang trong quá trình hội nhập với kinh tế toàn cầu. Đây là bước đi rất quan trọng liên
quan mật thiết đến sự phát triển nền kinh tế của nước ta, mà các doanh nghiệp chính là
những mắt xích tạo nên sự phồn vinh của một nền kinh tế. Và là bài toán lớn không chỉ
dành riêng cho mỗi doanh nghiệp mà là câu hỏi cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế của đất nước, kinh doanh sao cho có hiệu quả
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất
kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố

quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp
nào sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian học ở trường
cũng như trong quá trình thực tập tại Công ty CP Đầu Tư Xây lắp và Thương mại
Hoàng Phát em đã chọn đề tài “giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty CP Đầu tư Xây lắp và Thương mại Hoàng Phát” làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục đích: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử vốn lưu động tại Công ty. Thực
trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng có hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty CP Đầu tư Xây lắp và Thương Mại Hoàng Phát từ
năm 2011 - 2013
Phương pháp nghiên cứu: Qua việc thu thập số liệu bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh sản xuất kinh doanh ... và đặc điểm hoạt động của Công ty. Em
đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng phân tích, phương pháp so sánh…
Kết cấu khóa luận: được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP
Hoàng Phát
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tài Công ty
CP Hoàng Phát

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp


1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định, doanh nghiệp
cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận:
Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất, tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động
trong lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
“Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn và hoàn thành tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
(PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiền- Giao trình TCDN)

1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, do bị chi phối bởi các đặc điểm
của TS lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiêp có đặc điểm sau:
 VLĐ trong quá trình chu chuyển nó luôn thay đổi hình thái biểu hiện
 Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển sang hình thái vật tư dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, hình thành nên
sản phẩm dở dang, thành phẩm. Khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về
hình thái ban đầu là tiền ( T – H – H’ – T’).
 Đối với DN thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và kết thúc lại chuyển về hình
thái tiền (T – H – T’).

1



Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diến ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của VLĐ.
 VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ giá
trị sau mỗi chu kỳ kinh doanh
 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
Như vậy, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nói cách
khác, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.

1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò quyết định trong sản
xuất kinh doanh, để đảm bảo được cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ
khâu mua sắm vật tư sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng vốn lưu
động hợp lý và đảm bảo được nhu cầu vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Do đó vốn lưu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết
lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của DN. Trong nền kinh tế
thị trường hiện nay doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô, DN phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất
là đủ để dự trữ vật tư, hàng hóa. VLĐ còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh doanh
và tạo được lợi thế cạnh tranh cho mình.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của vốn lưu
động được chuyển dịch toàn bộ ngay trong 1 lần vào giá trị của sản phẩm và là nhân tố
chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó quản lý VLĐ tốt sẽ giúp giảm được chi phí

hạ giá thành sản phẩm, làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động với đặc điểm là khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
thị trường cũng như nhu cầu tài chính trong các quan hệ đối ngoại của doanh nghiệp.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trinh tái sản xuất. Muốn
cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu về vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
2

Thang Long University Library


thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.

1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo các tiêu
thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có
một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm các khoản vốn sau: vốn nguyên
vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
vật liệu đóng gói và vốn công cụ, dụng cụ nhỏ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao các khoản: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán (những khoản phải thu và khoản tiền tạm
ứng phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ),
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay

ngắn hạn,…)
Cách phân loại cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện
 Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn: bao gồm chứng khoán ngắn hạn, vốn góp kinh
doanh ngắn hạn
 Vốn về các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng ,
thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng và cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Ngoài ra,
với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể
phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản
tạm ứng.
 Vốn về hàng tồn kho: Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa
gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm, gọi chung
3


là vốn về hàng tồn kho. Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn
kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
 Tài sản ngắn hạn khác: là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí
trả trước, chi phí chờ kết chuyển. Đây là những khoản mục cần thiết phục vụ
nhu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý dễ dàng nắm bắt được lượng
vốn hiện này đang tồn đọng ở khâu nào để có những biện pháp nhanh chóng, chính xác,
kịp thời nhằm đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
 Phân loại theo tính chất thường xuyên của vốn lưu động

 Vốn lưu động thường xuyên: có tính chất ổn định, sử dụng liên tục cho
doanh nghiệp, nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết.
 Vốn lưu động tạm thời: có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để đáp ứng các nhu
cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại như trên giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng, nâng cao hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lập kế
hoạch về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số
lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
 Phân loại theo nguồn hình thành
 Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn tự bổ sung: là vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
 Nguồn vốn đi vay: là vốn huy động được từ các ngân hàng thương mại, tổ
chức tài chính, vay người lao động trong doanh nghiệp và vay từ các doanh
nghiệp khác.
 Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: bằng việc phát hành cổ phiểu, trái
phiếu.
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh, liên kết.
4

Thang Long University Library



Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu
nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài
chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem
xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý và
hiệu quả. Biết rằng quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên
người ta cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị của mình trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước, mục tiêu hoạt động SXKD của các DN là cung cấp sản phẩm, lao động
dịch vụ cho xã hội nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Vì thế để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh càng khốc liệt vấn đề “hiệu quả” phải được quan tâm
hàng đầu, là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất hiệu quả được hiểu là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia các hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Về cơ bản, vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo
mang lại kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Hiệu quả được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu khác nhau. Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước
đo tiền tệ hay là mối quan tương quan giữa lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu như lợi nhuận thu được lớn hơn chi phí bỏ ra
thì doanh nghiệp được coi là có hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn
lưu động cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng số lần
luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
5


Số lần luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu
động hay số vòng quay vốn lưu động thực hiện trong một kỳ nhất định, thường là một
năm. Công thức như sau:
L
Trong đó :
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay ) của VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ bq : Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
VLĐ bq =
Thời gian của một vòng chu chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho
một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn
lưu động càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết
kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn. Công thức như sau:
Thời gian của một vòng chu chuyển =
Mức tiết kiệm vốn lưu động
VTK=
Trong đó
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm được.
M1: Tổng mức lưu chuyển thuần kỳ so sánh .
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số vòng quay của VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.

Chỉ tiêu này cho biết VLĐ mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm được hoặc phải tăng
thêm do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc. Nếu kỳ luân
chuyển VLĐ kỳ so sánh ngắn hơn so với kỳ gốc thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được
VLĐ. Ngược lai, nếu kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh dài hơn so với kỳ gốc chứng tỏ
doanh nghiệp đã lãng phí VLĐ.
Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động =
6

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này phản ánh để tạo được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ càng phản ánh được hiệu quả sử dụng của vốn lưu
động vì một đồng doanh thu tạo ra doanh nghiêp chỉ mất ít vốn lưu đông.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận sau thuế được
tao ra bởi một đồng vốn lưu động là cao. Doanh nghiệp đang quản lý vốn lưu động tốt.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
 Vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, hàng tồn
kho quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cao cho thấy doanh nghiệp đang
bán hàng rất tốt, hàng không bị ứ đọng, nhưng doanh nghiệp cũng sẽ gặp rủi
ro nếu như nhu cầu thị trường tăng cao do không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Ngược lại nếu chỉ tiêu thấp, đang thể hiện là hàng trong kho của
doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
 Thời gian luân chuyển kho trung bình: Chỉ số này cho biết thời gian trung bình của
một vòng quay kho hay số ngày hàng hóa được lưu kho. Vòng quay hàng tồn kho

càng lớn tức là tốc độ luân chuyển càng nhanh, kỳ luân chuyển hàng tồn kho càng
được rút ngắn. Hàng hóa trong kho luân chuyển với tốc độ nhanh sẽ giúp doanh
nghiệp tránh bị ứ đọng vốn.
Thời gian luân chuyển trung bình =
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
 Hệ số vòng quay các khoản phải thu (hệ số thu nợ): phản ánh khả năng thu hồi
vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này cao thể hiện khả năng thu
các khoản phải thu tốt. Khách hàng đang chiếm dụng ít vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ ít gặp phải các rủi ro không đòi được nợ và sẽ không phải
trích lập các khoản phải thu khó đòì, nâng cao luồng tiền mặt, tạo sự chủ động
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.

7


Hệ sô thu nợ =
 Thời gian thu nợ trung bình: là khoản thời gian trung bình doanh nghiệp thu
hồi được các khoản nợ từ khách hàng. Chỉ tiêu này nhỏ sẽ tốt đối với doanh
nghiệp vì doanh nghiệp thu được các khoản nợ trong thời gian ngắn, doanh
nghiệp có thể có tiền để đầu tư tiếp vào các hoạt động khác. Nếu như chỉ tiêu
này tăng từ năm này qua năm khác cho thấy doanh nghiệp đang quản lý công
nợ kém hiệu quả.
Thời gian thu nợ trung bình =
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS=
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
cho biết trong 100 đồng doanh thu, có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên thực tế,
tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một
ngành, công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này

cao hơn. Xét trên góc độ của nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát trển thuận lợi
sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể tăng
liên tục.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA=
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích 100 đồng tài sản sẽ tạo được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua
thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ
là tốt hơn so với một công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Hệ số ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có sự đầu
tư vào dây chuyển sản xuất, máy móc, xây dựng … thường có ROA nhỏ hơn so với
các ngành không phải đầu tư nhiều vào tài sản như dịch vụ, quảng cáo, …
Tỷ suất sinh lời trên vốn trên vốn chủ sở hữu (ROE)
8

Thang Long University Library


ROE =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó
sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất
kinh doanh. Đây cũng được coi là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có
thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng
hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa
vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ảnh quan hệ giữa các khoản phải
thanh toán với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn bằng các tài sản có
thể chuyển hóa thành tiền trong vòng dưới một năm. Khả thanh toán hiện hành lớn hơn
hoặc bằng một cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp đang ở ngưỡng an toàn.
Còn nếu khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn một thì có thể doanh nghiệp đang dùng
các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này thấp ám chỉ
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu như
quá cao không phải lúc nào cũng là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp phụ
thuốc quá nhiều vào “tài sản lưu động”
Hế số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có đủ các tải sản ngắn hạn để
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này
đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp vì đã loại đi bộ
phận chậm chuyển đổi thành tiền nhất là hàng tồn kho. Nếu hệ số này lớn hơn một,
doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ và ngược lại doanh nghiệp đang
có rủi ro cho thanh khoản. Tuy nhiên, hệ này quá cao sẽ không tốt cho việc đánh giá
9


khả năng sinh lời, quá nhỏ sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ. Hệ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện hành thì doanh nghiệp
đang phụ thuộc vào hàng tồn kho. Đây là một hệ số hết sức quan trọng để đánh giá
tình hình thực tại của một doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định đầu tư.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp hay chính là

hệ số vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tốt và ngược lại. Để có cái nhìn trực diện hơn về khả năng thanh toán tức thời
thì cần phải được đem so sánh với khả năng thanh toán tức thời trung bình ngành.
1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp

1.3.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Không có một tài liệu hay giáo trình nào khái niệm cụ thể về nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nhưng theo em nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là việc so sánh các chỉ tiêu phân tích ở kỳ báo cáo với các chỉ tiêu đó ở
kỳ gốc, so sánh mức chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối để từ đó đưa ra nhận
xét, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và cuối cùng là đề xuất giải pháp
nhằm khắc phục kịp thời.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện cơ bản để có được một
lượng vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghê, kỹ thuật, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp
 Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần phải có vốn. Vốn lưu động là bộ phận quan trọng cấu tao nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của trình
sản xuất kinh doanh: từ khâu dự trữ, sản xuất cho đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng VLĐ có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
10


Thang Long University Library


 Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn
tích lũy cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, đồng thời góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Nó được xem là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc tạo ra lợi nhuận
có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
 VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra trơn tru và tác động trực tiếp
tới hiệu quả SXKD của DN. Nếu được sử dụng có hiệu quả, VLĐ sẽ luân
chuyển thường xuyên, liên tục, thời gian VLĐ lưu lại ở các khâu ngắn. Chỉ khi
việc sử dụng vốn được thực hiện tốt mới tạo cho doanh nghiệp cơ hội tăng quy
mô vốn mở rộng SXKD, từ đó củng cố vị trí trên thị trường. Trái lại việc sử
dụng vốn kém hiệu quả sẽ làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiện tượng
này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng lớn đến quá trình tái sản xuất.
Nếu tình trạng này kéo dài quá lâu thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng
vững được trên thị trường.
 Sức mạnh của doanh nghiệp trước tiên được thể hiện ở vốn lưu động, đặc biệt
là ở mức độ đầu tư vào các khoản phải thu, hàng lưu kho, dòng tiền vào và ra.
Doanh nghiệp quản lý tốt các khoản phải thu và hàng lưu kho thì sẽ đảm bảo
được tính liên tục của dòng tiền.
 Vốn lưu động đặc biệt quan trọng với những doanh nghiệp nhỏ do những
doanh nghiệp này thường giữ một tỷ trọng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
lớn. Các doanh nghiệp nhỏ khó có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn đặc
biệt là nguồn vốn dài hạn do doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo. Sự sống
còn của những doanh nghiệp này phụ thuộc vào vốn lưu động nhiều hơn so
với những công ty lớn.
 Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trong
đối với doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả sẽ tạo điều

kiện cho doanh nghiệp giảm được số vốn lưu động chiếm dụng mà vẫn đảm
bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ giá thành sản phẩm, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội trong
cả nước.
 Trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả và bị phá sản
xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân nhưng việc quản lý vốn không hiệu quả có
11


thể là nguyên nhân lớn vì doanh nghiệp không kiểm soát tốt được việc mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này đã gây lãng phí vốn lưu
động, tốc độ luân chuyển VLĐ thấp, mức sinh lời kém, thậm trí gây thất thoát.
Không chỉ đơn thuần là sử dụng có hiệu quả mà doanh nghiệp phải thường xuyên
nâng cao hiệu quả sử dụng để tận dụng được tối đa nguồn vốn lưu động sãn có trong
doanh nghiệp và tránh được mất mát và lãng phí làm chi phí hoạt động tăng.
1.3.2.2. Đối với nhà nước
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ có ý nghía với bản thân DN mà
còn cần thiết đối với Nhà nước.
Khi doanh nghiệp sử vốn VLĐ có hiệu quả làm cho kết quả kinh doanh tốt, LN
cao sẽ làm doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp đầy đủ
các loại thuế làm tăng ngân sách cho Nhà nước, ngoài ra có rất nhiều doanh nghiệp
hàng năm có tổ chức làm từ thiện cũng giúp phần nào cuộc sống của người dân ấm no,
hạnh phúc.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội được mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là điều kiện tốt để phát triển nền kinh tế
chung của đất nước.
1.3.2.3. Đối với người lao động
Nhân lực được xem là một yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi sử VLĐ có hiệu quả tốt, doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả cũng giúp công nhân viên có điều kiện ổn định và gia tăng thu
nhập. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động công nhân viên cũng
có cơ hội được thăng chức hoặc có thêm việc làm nhằm tăng nguồn thu nhập.

1.3.3. Các nhân tác động đống tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố nằm trong nội tại của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố bên
trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
cũng như công tác tổ chức phân bổ vốn lưu động vào từng khâu, từng thành phần… và
bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân
tố này ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu
động không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động
trong sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn lưu động sẽ gây gián đoạn sản xuất,
12

Thang Long University Library


không đáp ứng đúng thời hạn của các đơn hàng. Thừa vốn có thể gây lãng phí
vốn lưu động, vốn bị ứ đọng nhiều sẽ làm giảm vòng quay hàng tồn kho. Cả 2
trường hợp này đều ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Cơ cấu vốn lưu động: Do đặc thù kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau nên việc xác định được cơ cấu vốn trong tổng cơ cấu là rất quan trong vì
như thế doanh nghiệp sẽ kiểm soát được việc sử dụng vốn cho các hoạt động
sản xuất tránh lãng phí do đầu tư quá tay không gây hiệu quả cho doanh
nghiệp mà chi phí vốn lại tăng cao.

 Trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng VLĐ: Trong khâu dự trữ sản xuất, phải lựa
chọn được nguồn cung cấp để giảm chi phí chuyên chở, tồn trữ, bảo quản.
Trong khâu sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất, đặc tính sản phẩm để bố
chí sắp xếp cho vốn lưu động được luân chuyển thường xuyên, tránh ứ đọng
kéo dài trong quá trình sản xuất. Trình độ quản lý yếu kém sẽ dẫn tới việc thất
thoát vật tư hàng hóa trong quá trình dự trữ, mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, tăng chi phí, hoặc gây ứ động vốn có thể dẫn đễn kinh doanh thua lỗ
kéo dài, mất mát vốn kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
đó có vốn lưu động.
 Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường: Nếu như doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, giá cả phải chăng thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm,
tăng doanh thu, đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động, do đó hiệu quả vốn lưu
động cũng tăng lên. Ngược lại, nếu sản phẩm hàng hóa có chất lượng kém,
không phù hợp với thị hiếu tiêu dùng dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không
được tiêu thụ được, làm vốn lưu động bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
 Tìm kiếm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động: Đây là công việc rất
quan trọng. Nếu xác định nguồn tài trợ không hợp lý có thể gây ra tình trạng
mất khả năng thanh toán hoặc gây lãng phí chi phí. Doanh nghiệp cần cân đối
trong việc đảm bảo an toàn tài chính và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
 Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán: Nếu doanh
nghiệp bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị
chiếm dụng sẽ lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí
quản lý các khoản phải thu. Vốn của doanh nghiệp bị doanh nghiệp khác
chiếm dụng lâu sẽ làm mất khả năng tự chủ về vốn khi không thu hồi được nợ
gây ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dựng vốn lưu động.
13


1.3.3.2. Nhân tố khách quan

Nhân tố khách quan là những tác động vào nguồn VLĐ của doanh nghiệp từ bên
ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ như chính sách kinh tế của
đảng và nhà nước, tác động của thị trường, tác động từ đối thủ cạnh tranh, tác động
của khoa học kỹ thuật ....
 Chính sách vĩ mô của nhà nước: Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế nhiều thành phần nên các doanh nghiệp vừa chịu sự chi phối
bởi cơ chế luật pháp chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, vừa phải chịu sự
điều chỉnh riêng theo từng thành phần kinh tế hoặc ngành nghề, lĩnh vực đặc
thù. Môi trường pháp lý ổn định, thông thoáng là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng ngành nghề kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
 Sự biến động của nền kinh tế: Nếu như nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát,
giá cả các loại hàng tăng cao. Gía ảnh hưởng đến yếu tố đầu vào (như nguyên
liệu, tiền công, tiền lương…). Giá cả các yếu tố đầu ra tăng ảnh hưởng đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm, từ đó có thể ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
sẽ kém hiệu quả.
 Đôi thủ cạnh tranh: Cạnh tranh đó là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường.
Do vậy để có được ưu thế cạnh tranh doanh nghiệp cũng phải nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành, mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hóa các sản
phẩm,... Chúng ta biết là thị trường tiêu thụ của sản phẩm rất quan trong đối với
hiệu quả sử dụng VLĐ vì khi hàng hóa được tiêu thu sẽ thúc đẩy doanh nghiệp
tiếp tục sản xuất, mở rộng thị trường. Còn nếu hàng hóa không được tiêu thu thì
doanh nghiệp không những không có doanh thụ mà còn phải thu hẹp quá trình
sản xuất.
 Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp: Môi trường kinh doanh có tác động
mạnh mẽ đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động tài
chính. Sự tăng số lượng đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế, nhu cầu thị
trường thay đổi .... ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tiêu thụ của sản phẩm hàng
hóa, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu. Cần phải phân tích để có thể lường trước

được các rủi ro và có biện pháp phòng tránh thích hợp tránh mang lại rủi ro cho
doanh nghiệp.
 Tác động của biến động khoa học kỹ thuật: Khi khoa học phát triển giúp con
người không phải sử dụng sức lao động quá nhiều mà vẫn tạo được những sản
14

Thang Long University Library


phẩm tốt đưa con người lên một nền văn minh mới. Đối với các doanh nghiệp
cũng vậy sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp sản xuất được
nhiều hàng hóa hơn, độ an toàn của hàng hóa cao hơn .... nhưng bên cạnh
những lợi ích mà công nghệ mang lại cho doanh nghiệp thì vẫn còn doanh
nghiệp không có đủ vốn để có thể sử dụng các sản phẩm khoa học kỹ thuật cao
làm giảm mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Sự tác động của môi trường tự nhiên: Yếu tố tự nhiên rất quan trong đối với
hầu hết các doanh nghiệp. Vì hầu hết các nguyên liệu thô ban đầu vào đều
xuất phát từ việc khai thác từ tự nhiên hoặc do con người trồng trọt, những
nguyên liệu này lại phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu, môi trường, địa
hình. Nếu nguyên liệu không được cung cấp liên tục sẽ làm ảnh hưởng tới quá
trình sản xuất. Ngoài ra môi trường cũng ảnh hưởng tới sức khỏe của người
lao động.
 Các nhân tố khác: thiên tai, dịch họa gây khó khăn cho hoạt động sản xuất. Từ
đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến việc tổ
chức và sử dụng vốn lưu dộng của doanh nghiệp. Trong thực tế còn nhiều nguyên
nhân khác nhau làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh để doanh nghiệp xem xét, nghiên
cứu từng nhân tố biết được những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy
những tác động tích cực nhằm đảm bảo cho công tác quản lý và sử dụng vốn hợp lý

nhằm nang cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Kết luận chương 1
Những vấn đề lý luận của chương 1 đi sâu vào nghiên cứu khái niệm, đặc điểm
vai trò, cách thức phân loại, biện pháp quản lý vốn lưu động cùng với các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Đồng thời còn phân tích
những nhân tố khách quan và chủ quan mà doanh nghiệp phải đối mặt trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Đây là căn cứ để từ đó phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở chương 2.

15


×