Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương
là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải
thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao
động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc
đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương
chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể
hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh
nghiệp. Tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao
động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất
của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lí lao
động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp
thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.
Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm
giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi
toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật
chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng
lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản
Page 1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời
làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có
tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách
tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức
quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Bảo Tín với là một Công ty hoạt động kinh doanh ngành thương mại
và dịch vụ vì thế được xây dựng một cơ chế trả lương rất phù hợp. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã lựa chọn đề tài “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín”.
Trong thời gian thực tập và làm chuyên đề tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Bảo Tín, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu tình hình
thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Quá trình
thực tập cũng giúp em được vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào
thực tế của công ty từ đó rút ra những nhận xét của riêng mình đối với đề tài mà
mình nghiên cứu.
2. Kết cấu của đề tài : Gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến thầy giáo Phạm Thành
Long đã chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề này. Em cũng chân thành
cảm ơn các anh chị trong phòng tài chính kế toán, ban lãnh đạo Công ty cùng các
phòng ban đã tạo điều kiện để em nghiên cứu chuyên đề này một cách tốt nhất.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để chuyên đề thực tập chuyên
ngành của em được hoàn thiện hơn.
Page 2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN.
1.1.
Đặc điểm lao động của Công ty.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín, được thành lập vào năm
2007 theo Giấy đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Hàng hoá kinh
doanh của công ty là : Đồ gỗ nội thất, đồ điện gia dụng, đồ mẹ và bé. Công ty phục
vụ và cung cấp chủ yếu cho cho các công trình xây dựng trong nước, các hộ gia
đình, các khu chung cư...
Từ đặc điểm kinh doanh nói trên Công ty tổ chức, quản lí lao động theo những phân
loại cụ thể sau:
Số liệu lao động sáu tháng cuối năm 2015 như : Tổng số lao động là 33
người, trong đó:
+ Nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (bộ phận văn phòng): 12 người
+ Bộ phận bán hàng: 15 người
+ Nhân viên vận chuyển: 3 người
+ Nhân viên tạp vụ: 2 người
+ Nhân viên bảo vệ: 1 người
- Giới tính nữ: 21 người, tỉ lệ 62% ; giới tính nam: 12 người, tỉ lệ 38%.
Đa số lao động của công ty được đào tạo ở các trường nghiệp vụ và hàng
năm công ty có điều kiện tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho một
số bộ phận. Tuy nhiên số lao động nữ chiếm tỉ lệ cao vẫn khó khăn trong sắp xếp,
bố trí công việc nhất là thời kỳ nghỉ thai sản. Tính đến thời điểm 31/12/2015 chất
lượng đội ngũ lao động công ty có.
* Trình độ chuyên môn:
+ Đại học, cao đẳng: 20 người
+ Trung cấp: 4 người
* Trình độ văn hoá
+ Phổ thông trung học: 9 người
Công tác quản lý lao động: Cán bộ, nhân viên văn phòng làm việc giờ hành
chính. Nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng tại các cửa hàng làm theo ca. Ca 1
Page 3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
làm việc từ 7h30’ đến 14h buổi trưa nghỉ 30 phút ăn cơm. Ca 2 làm việc từ 14h đến
21h30 trong ca nghỉ ăn cơm 30 Phút . Công ty giao cho trưởng các bộ phận căn cứ
vào kế hoạch phục vụ khách của phòng kinh doanh phân công bố trí lao động.
Phòng tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào việc bố trí lao động kiểm tra ngày
công và giờ đi làm của nhân viên trên máy chấm công để xác định ngày công thực
tế của công nhân.
*Quy chế quản lý sử dụng lao động:
Công ty tương đối hoàn chỉnh chặt chẽ về quản lý lao động. Việc sử dụng lao
động ở doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định người lao động, bố trí đảm
bảo các chế độ theo luật lao động, đồng thời lao động phải có năng lực để hoàn
thành công việc được phân công. Tất cả mọi người trong công ty phải có trách
nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp. Những lao động có thành tích tốt
và chưa tốt thì doanh nghiệp sẽ có chế độ thưởng, phạt thỏa đáng.
1.2.
Các hình thức trả lương của công ty
1.2.1. Chế độ tiền lương, chế độ chi trả lương :
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kết hợp kiểm tra phần chấm công
trên máy phòng tổ chức tổng hợp số liệu chuyển Hội đồng tiền lương công ty xét
duyệt ( Hội đồng lương công ty bao gồm: Giám đốc, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch công
đoàn, trưởng phòng Tổ chức lao động tiền lương). Sau khi hội đồng tiền lương công
ty xét duyệt ngày công và mức độ chi trả lương trong tháng phòng tổ chức lao động
lập bảng lương thanh toán cho toàn công ty. Tiền lương công ty chi trả từ ngày 05
đến ngày 10 của tháng liền kề. Lương bộ phận hành chính công ty trả theo hệ số
lương nhân với mức lương tối thiểu chung hiện hành mà công ty đang áp dụng
(1.150.000 đồng ). Lương bộ phận bán hàng công ty trả theo mức khoán doanh thu
và căn cứ vào công việc của từng nhân viên trong bộ phận.
- Quy chế sử dụng quỹ lương: Quy chế trả lương của doanh nghiệp được áp
dụng cho từng người cụ thể đối với bộ phận lao động trực tiếp tiền lương được gắn
Page 4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
liền với năng suất lao động của từng cá nhân, bộ phận gián tiếp được tính lương trên
cơ sở hạch toán kết quả sản xuất của xí nghiệp và chức năng của từng thành phần.
1.2.2 Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong công ty.
- Công tác tổ chức chi trả tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng
thu hút sự quan tâm của cán bộ và nhân viên toàn bộ trong doanh nghiệp. Nhằm
động viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, tạo cho
người lao động sự hăng say, sáng tạo nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của
cải vật chất cho xã hội.
- Hiện nay công ty áp dụng cả 2 hình thức trả lương như sau:
- Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp
như: Văn phòng…
a) Cách tính lương thời gian:
Cách tính lương này áp dụng với nhân viên các bộ phận: Văn phòng, Giao hàng,
Bảo vệ + tạp vụ.
+)Áp dụng với bộ phận văn phòng như sau:
Công thức:
Lương thời
gian
=
Hệ số lương x lương tối thiểu chung
26 ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế
Lương tối thiểu chung công ty áp dụng là: 1.150.000 đồng
*) Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp
Tại công ty chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là 1 khoản phụ cấp trách nhiệm
Cụ thể như sau:
- Giám đốc: 0.3
- Phó giám đốc: 0.2
- Trưởng phòng: 0.2
Tổng lương
=
Lương thời gian
+
Các khoản phụ cấp
Page 5
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Lương thực
nhận
=
-
Tổng lương
Các khoản khấu trừ và trích
theo lương
Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng
100% lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công
nhân được hưởng trợ cấp BHXH: 75%.
+)Áp dụng với bộ phận bảo vệ + tạp vụ như sau:
Lương thời
gian
Lương cố định
26 ngày
=
Số ngày làm việc
thực tế
x
+) Lương cố định công ty áp dụng đối Bảo vệ + tạp vụ là 3.500.000đồng/26 ngày/
tháng.
+) Áp dụng với nhân viên giao hàng
+) Lương cố định công ty áp dụng đối với nhân viên giao hàng là 4.000.000đồng/26
ngày/ tháng.
+ Phụ cấp xăng xe +điện thoại: 500.000đ/tháng
Lương thời
gian
Tổng lương
Lương thực
nhận
Lương cố định
26 ngày
=
=
Lương thời gian
=
Số ngày làm việc
thực tế
x
+
Các khoản phụ cấp xăng xe, điện
thoại
Tổng lương
-
Các khoản
khấu trừ và
trích theo
lương
b) Cách tính lương theo doanh số (tiền lương hoa hồng):
Cách tính lương này áp dụng đối với nhân viên bán hàng, quản lý cửa hàng :
Page 6
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+) Lương cố định công ty áp dụng đối với quản lý của hàng là 4.000.000đồng/26
ngày/ tháng.
+) Lương cố định công ty áp dụng đối với nhân viên bán hàng là 3.500.000đồng/26
ngày/ tháng.
Lương thời
gian
=
Lương cố định
26 ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế
Tiền lương hoa hồng thường được xác định qua 2 cách sau:
+) Đối với nhân viên bán hàng
Tiền thưởng doanh số = %hoa hồng x Doanh số bán được.
+) Đối với quản lý cửa hàng:
Tiền thưởng doanh số = %hoa hồng x Tổng doanh số của cả cửa hàng
Lương thực
nhận
=
Lương thời gian
+ thưởng doanh
số
-
Các khoản khấu trừ và trích
theo lương
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín.
Theo quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt nam
thì kể từ ngày 01/12/2015: Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm theo lương, mức tiền
lương đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công
đoàn, được công ty trích lập cụ thể như sau:
Tỷ lệ các khoản trích Bảo hiểm chi tiết như sau:
Theo điều 5, 14 và 18 quyết định 959/QĐ-BHXH:
Page 7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đối với doanh
Đối với người
Các khoản trích theo
nghiệp (tính vào chi lao động (Trừ Tổng cộng
lương
phí (%)
vào tiền lương)
BHXH
18
8
26%
BHYT
3
1,5
4,5%
BHTN
1
1
2%
KPCĐ
2
Tổng
24%
2%
10,5%
34,5%
Trong đó khoản Bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể như sau:
- Công ty đóng 18%. Trong đó 1% quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 3%
vào quỹ thai sản và ốm đau; 14% vào quỹ tử tuất và hưu trí.
- Người lao động phải đóng 8% vào quỷ tử tuất, hưu trí:
Như vậy là:
- Tổng công ty phải đóng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội là 34,5%. Bao gồm Bảo
hiêm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó có 10.5% là trích từ tiền
lương của người lao động.
- Đóng cho Liên đoàn lao động Quận là 1% (Kinh phí công đoàn) trên quỹ tiền
lương hàng tháng của người tham gia Bảo hiểm xã hội.
1.3.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
CNV trong tháng, trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Tại công ty, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, công ty phải quyết
toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm
y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh,
Page 8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức
bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT tại công ty được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, công ty trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động, 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.3 Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công
đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng Công ty trích 2% kinh phí công đoàn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động
của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động
bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng bảo
hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng
trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
Page 9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60%
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước
khi thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương,tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,tiền
công tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một
lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của công ty là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và công ty chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Bảo Tín.
Giám đốc công ty: Đối với việc quản lý lao động như bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh, các vị trí quản lý. Quyết định hình thức, chính sách và cách
thức tuyển dụng lao động. Đối với tiền lương quyết định mức lương và các khoản
phụ cấp đối với người lao động trong công ty. Quyết định tăng lương, tăng bậc
lương cho công ty.
Phòng tài chính kế toán: Chức năng tham mưu cho giám đốc về việc lập kế
toạch về tiền lương, lập dự toán, lập định mức, đơn giá tiền lương. Tính lương và
thanh toán lương cho với người lao động.
Phòng hành chính nhân sự: Công việc chính:
– Hỗ trợ cho cấp trên (Giám đốc/ ban giám đốc) giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh
vực nhân sự trong công ty.
Page 10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
– Điều hành các hoạt động trong phòng của mình.
– Tương tác, hỗ trợ các phòng, ban khác khi họ có yêu cầu hay khó khăn trong vấn
đề nhân sự.
Các mối quan hệ của trưởng phòng nhân sự
– Đối với bên ngoài: trưởng phòng nhân sự cần xây dựng quan hệ tốt với các tổ
chức bên ngoài liên quan đến công việc nhân sự như: các cơ quan chính quyền, sở
lao động, công đoàn, các nhà cung ứng lao động.
– Đối với bên trong công ty: trưởng phòng lao động ngoài giữ các mối quan hệ tốt
với cấp trên của mình, các nhân viên trong phòng nhân sự, họ còn phải xây dựng
mối quan hệ thường xuyên với các phòng, ban khác trong công ty.
Chức năng, nhiệm vụ chính:
Trưởng phòng nhân sự có nhiệm vụ chính là quản trị nguồn nhân lực trong công ty.
Bốn nhiệm vụ chính của trưởng phòng nhân sự là: lập kế hoạch và tuyển dụng, đào
tạo và phát triển, duy trì và quản lý, cung cấp, truyền thông tin và dịch vụ nhân sự.
Lập kế hoạch và tuyển dụng:
– Phối hợp với các phòng ban trong công ty để lâp kế hoạch nguồn nhân lực: theo
dõi thông tin nhân lực toàn công ty, đưa ra bảng mô tả công việc chuẩn hóa cho
từng vị trí nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự.
– Tham vấn, giám sát quá trình tuyển dụng.
– Hoạch định những chính sách phù hợp thu hút người tài cho công ty.
Page 11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
– Kết hợp cùng các phòng ban khác tổ chức tuyển dụng những vị trí thiếu cho công
ty. Nếu các phòng ban cần thêm nhân sự khi đề xuất với phòng nhân sự, phòng
nhân sự sẽ đăng tuyển trên web, báo và tổ chức giới thiệu việc làm để tìm kiếm.
Trưởng phòng nhân sự không trực tiếp phỏng vấn ở các vị trí thấp, họ sẽ phân cho
nhân viên nhân sự và nhân viên chuyên môn ở phòng đó trực tiếp tuyển dụng. Một
số vị trí quan trọng như: tổ trưởng chuyên môn, phó phòng, trưởng phòng thì trưởng
phòng nhân sự mới trực tiếp tham gia tuyển dụng.
Quy trình tuyển chọn của công ty
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
Bước 3: Các trắc nghiệm nhân sự
Các tiêu chí đánh giá để loại bỏ các ứng viên không phù hợp
+ Những ứng viên có câu trả lời đúng ít nhất
+ Những ứng viên nộp bài sau thời gian quy định.
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Các tiêu chí đánh giá để loại bỏ các ứng viên không phù hợp
+ Xử lý tình huống chậm và không chính xác
+ Thực hiện các thao tác lắp đặt lúng túng, trả lời không thuyết phục
Bước 5: Khám sức khỏe và đánh giá thể lực của ứng viên
Các tiêu chí đánh giá để loại bỏ các ứng viên không phù hợp
+ Các ứng viên có sức khỏe sai khác qua nhiều với giấy khám sức khỏe trên hồ sơ xin
việc
+ Ứng viên có sức khỏe từ loại III trở lên
Bước 6: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
-Sau khi thu thập các thông tin của các ứng viên thì để xác định tính chính xác,
trung thực, phòng nhân sự cùng các chuyên viên sẽ xem xét kiểm tra lại các thông
tin đó bằng cách:
Page 12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+Đối chiếu giữa thông tin, năng lực của ứng viên trong đơn xin việc với kết quả của
buổi phỏng vấn(buổi phỏng vấn có máy quay và máy ghi âm),kết quả của buổi kiểm
tra sức khỏe,kết quả của bài trắc nghiệm.
+Trao đổi các thông tin về ứng viên đó với tổ chức cũ bằng cách gọi điện thoại.
Bước 7: Tham quan công việc
-Để tạo điều kiện cho ứng viên đưa ra quyết định cuối cùng cũng như biết được kỹ
năng thực tế của các ứng viên dự tuyển, thì công ty sẽ cho các ứng viên tham quan
và nghe giải thích đầy đủ về công việc:mức độ phức tạp của công việc, tình hình thu
nhập,và sau đó có một giai đoạn thử việc bằng chạy xe máy giao hàng cho công ty
trong 2h.
Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn
-Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước trên và xem xét kỹ lưỡng kết quả của các bài
kiểm tra trắc nghiệm, buổi phỏng vấn, buổi tham quan công việc thì hội đồng tuyển
chọn sẽ đưa ra quyết định tuyển chọn ra 2 nhân viên.
Page 13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo Tín
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao
động gồm có:
Mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Hợp đồng lao động
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào bảng chấm công và biên bản họp lương năng suất của từng bộ
phận, phòng ban đã được ban Giám đốc thông qua, Phòng Tổ chức - Hành chính
thực hiện tính và lập bảng tính lương. Căn cứ vào bảng tính lương và phiếu chi lương kế
toán tiền lương và bảo hiểm hạch toán theo quy định.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ về lao động và chế độ
chính sách tiền lương (lương, tháng lương, phụ cấp), kế toán tính lương, phụ cấp và
Page 14
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương
2.1.2. Phương pháp tính lương tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Bảo
Tín.
Mô tả cách thức tính lương của các bộ phận trong công ty thông qua các hình thức
trả lương của công ty.
a) Cách tính lương thời gian:
+)Áp dụng với bộ phận văn phòng::
Công thức:
Lương thời
gian
=
Hệ số lương x lương tối thiểu chung
26 ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế
+ Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương tối thiểu chung x Hệ số phụ cấp
Tại công ty chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là 1 khoản phụ cấp trách nhiệm
Page 15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Cụ thể như sau:
- Giám đốc: 0.3
- Phó giám đốc: 0.2
- Trưởng phòng: 0.2
Tổng lương
=
Lương thực
Lương thời gian
=
Tổng lương
+
Các khoản phụ cấp trách nhiệm
-
Các khoản khấu trừ và trích
theo lương
nhận
Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng
100% Lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công
nhân được hưởng trợ cấp BHXH: 75%.
Ngày công chế độ quân bình trong tháng 26 Ngày công trong đó mức ăn ca tính cho
1người tháng là 300.000 đồng ( Đảm bảo ngày công từ 20 trở lên) dưới mức 20
công mức ăn ca sẽ là 110.00 đồng/Tháng).
+) Áp dụng với bộ phận bảo vệ + tạp vụ như sau:
Lương thời
gian
=
Lương cố định
26 ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế
x
Số ngày làm việc
thực tế
+) Áp dụng với bộ phận giao hàng như sau:
Lương thời
gian
=
Lương cố định
26 ngày
Page 16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tổng lương
=
Lương thực
=
Lương thời
gian
Tổng lương
+
Các khoản phụ
cấp xăng xe,
điện thoại
-
Các khoản
khấu trừ và
trích theo
lương
nhận
Ví Dụ 1: Trong tháng 11 năm 2015 bà Lê Thanh Hiếu phó giám đốc công ty
Hệ số lương: 3,54
Ngày công thực tế: 26 ngày
Hệ số PCTN: 0,3
Lương cơ bản quy định là: 1.150.000 (đ).
Vậy tại tháng 11 năm 2015 lương của bà Hiếu trong tháng 11 năm 2015:
Công thức:
Lương thời
=
gian
3.54 x 1.150.000
26
x
26 = 4.071.000(đ)
- Phụ cấp trách nhiệm = 3.54 x 1.150.000 x 0.3 = 1.221.300 (đ)
- Trong tháng Bà Hiếu có phụ cấp ăn trưa là: 300.000 (đ)
Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm + tiền ăn trưa
= 4.071.000 + 1.115.100 + 300.000 = 5.592.300(đ)
- Các khoản khấu trừ:
+ BHXH = 4.071.000đ + 1.221.300 x 8% = 423.380 (đ)
+ BHYT = 4.071.000đ + 1.221.300 x 1.5% = 79.380 (đ)
+BHTN = 4.071.000đ + 1.221.300 x 1% = 52.900 (đ)
Page 17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 5.592.300 - (423.380+79.380+52.900) = 5.036.400 (đ)
Ví Dụ 2: Trong tháng 11 năm 2015 bà Trần Hồng Hoa nhân viên văn phòng
Hệ số lương: 3,2
Ngày công thực tế: 23 ngày
Lương cơ bản quy định là: 1.150.000 (đ).
Vậy tại tháng 11 năm 2015 lương của bà Hoa trong tháng 11 năm 2015:
Lương thời
=
gian
3.2 x 1.150.000
26
x
23 =3.255.000(đ)
- Trong tháng bà Hoa có phụ cấp ăn trưa là: 300.000 (đ)
Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm + tiền ăn trưa
= 3.255.000đ + 300.000đ = 3.555.000(đ)
- Các khoản khấu trừ:
+ BHXH = 3.2 x 1.150.000 x 8% = 294.400 (đ)
+ BHYT = 3.2 x 1.150.000 x 1,5% = 55.200 (đ )
+BHTN = 3.2 x 1.150.00 x 1% = 36.800 (đ)
Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 3.555.000 - (294.400+55.500+36.800) = 3.169.000 (đ)
Ví Dụ 3: Trong tháng 11 năm 2015 ông nguyễn Văn Thái nhân viên bảo vệ
Ngày công thực tế: 26 ngày
Lương cố định quy định của công ty là: 3.500.000 (đ).
Vậy tại tháng 11 năm 2015 lương của ông Thái trong tháng 11 năm 2015:
Lương thời
=
gian
3.500.000
26
x
26 = 3.500.000(đ)
+ BHXH = 3.500.000đ x 8% = 280.000 (đ)
+ BHYT = 3.500.000đ x 1,5% = 52.500 (đ )
Page 18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+BHTN = 3.500.000đ x 1% = 35.000 (đ)
Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 3.500.000 - (280.000 + 52.500 + 35.000) =3.123.500 (đ)
Ví Dụ 4: Trong tháng 11 năm 2015 ông nguyễn Văn Dũng nhân viên giao hàng
Ngày công thực tế: 26 ngày
Lương cơ bản quy định là: 4.000.000 (đ).
Phụ cấp xăng xe+điện thoại : 500.000 (đ)
Vậy tại tháng 11 năm 2015 lương của ông Dũng là:
4.000.000
Lương thời
=
gian
x
26
26 = 4.000.000 (đ)
- Các khoản khấu trừ:
+ BHXH = 4.000.000đ x 8% = 320.000 (đ)
+ BHYT = 4.000.000đ x 1,5% = 60.000 (đ )
+BHTN = 4.000.000đ x 1% = 40.000 (đ)
Tổng lương = 4.000.000 đ + 500.000 đ = 4.500.000 (đ)
Lương thực
nhận
=
4.500.000
-
(320.000+60.000
+40.000)
=
4.080.000
(đ)
Đối với các nhân viên khác trong bộ phận văn phòng, giao hàng, bảo vệ +tạp
vụ: “Tiền lương và các khoản khác trích theo lương” được tính tương tự. Có
bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trên trong
tháng 11 năm 2015 như sau:
* Bảng thanh toán tiền lương của công ty :
- Mục đích lập : Dùng để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản phụ cấp
cho người lao động, qua đó làm căn cứ để kiểm tra, thống kê về lao động tiền
lương.
Page 19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Phạm vi áp dụng : Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phòng ban.
- Mục đích lập : Dùng để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản phụ cấp
cho người lao động, qua đó làm căn cứ để kiểm tra, thống kê về lao động tiền
lương.
- Phạm vi áp dụng : Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phận
Page 20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
.Bảng chấm công của bộ phận văn phòng của công ty trong tháng 11 năm 2015
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO TÍN
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2015
BỘ PHẬN: VĂN PHÒNG
TT
Họ và Tên
CV
Mẫu số: 01a- LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số ngày
Số ngày làm việc trong tháng
HSL
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13
14
15
16
làm việc
17
18
19
20
21 22 23 24 25 26
27
28
29
30
Nguyễn Mạnh Cường
GĐ
4.66
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
2
Lê Thanh Hiếu
PGĐ
3.54
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
3
Phan Minh Châu
KTT
3.48
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
4
Trần Hồng Hoa
NV
3.2
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Ô
Ô
Ô
x
x
23
5
Nguyễn Hàng Nga
NV
3.2
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
6
Phạm Quang Vinh
NV
3.2
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
7
Nguyễn Mạnh Ngọc
NV
2.73
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
8
Đỗ Thu Hương
NV
3.0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
9
Trần Hồng Vân
NV
3.0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
10
Đào Đăng Tuấn
NV
3.0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
11
Phạm Quang Hạnh
NV
3.0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
12
Nguyễn mạnh Long
NV
2.73
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Chú thích:
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ Tên)
Người duyệt
(Ký, họ Tên)
Chủ nhật:
Ngày làm việc: X
Page 21
nghỉ
31
1
Người chấm công
(Ký, họ Tên)
Số ngày
ốm 3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Hội họp: H
Ốm: Ô
(nguồn: Bộ phận văn phòng cung cấp) : sử dụng Font size 9
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2015
Số hiệu: TL-010
Tiền lương và thu nhập nhận được
TT
Họ và tên
Chức vụ
Tổng
Các khoản phải nộp
nhận
Hệ số lương
Lương thực tế
N.Công
M.Lương
Tiền lương
Tiền
PCTN
ăn trưa
Tổng cộng
BHXH
BHYT
BHTN
(8%)
(1,5%)
(1%)
Tổng cộng
1
Nguyễn Mạnh Cường
GĐ
4.66
26
5.359.000
2.143.600
300.000
7.802.600
600.200
112.500
75.000
787.700
7.014.000
2
Lê Thanh Hiếu
PGĐ
3.54
26
4.071.000
1.221.300
300.000
5.592.300
423.380
79.380
52.900
555.600
5.036.400
3
Phan Minh Châu
KTT
3.48
26
4.002.000
800.000
300.000
5.102.000
348.160
72.030
48.000
468.200
4.615.800
4
Trần Hồng Hoa
NV
3.2
23
3.255.000
300.000
3.555.000
294.400
55.200
36.800
386.400
3.169.000
5
Nguyễn Hàng Nga
NV
3.2
26
3.680.000
300.000
3.980.000
294.400
52.200
36.800
386.400
3.593.600
6
Phạm Quang Vinh
NV
3.2
26
3.680.000
300.000
3.980.000
294.400
52.200
36.800
386.400
3.593.600
7
Nguyễn Mạnh Ngọc
NV
2.73
26
3.140.000
300.000
3.440.000
251.200
47.100
31.400
329.700
3.139.500
8
Đỗ Thu Hương
NV
3.0
26
3.450.000
300.000
3.750.000
276.000
51.700
34.500
362.200
3.387.800
9
Trần Hồng Vân
NV
3.0
26
3.450.000
300.000
3.750.000
276.000
51.700
34.500
362.200
3.387.800
10 Đào Đăng Tuấn
NV
3.0
26
3.450.000
300.000
3.750.000
276.000
51.700
34.500
362.200
3.387.800
11 Phạm Quang Hạnh
NV
3.0
26
3.450.000
300.000
3.750.000
276.000
51.700
34.500
362.200
3.387.800
12 Nguyễn Mạnh Long
NV
2.73
26
3.140.000
300.000
3.440.000
251.200
47.100
31.400
329.700
3.139.500
44.127.000 4.164.900
3.600.000
Cộng
Page 22
51.891.900
3.861.340
724.510
487.100
5.087.900
46.852.600
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập biểu
Phụ trách bộ phận
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hằng Nga
Lê Thanh Hiếu
Phan Minh Châu
Nguyễn Mạnh Cường
(nguồn: Phòng tài chính kế toán cung cấp) : sử dụng Font size 9
Mẫu số: 01a- LĐTL
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO
TÍN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2015
BỘ PHẬN: Bảo vệ+ tạp vụ
TT
Họ và Tên
Số ngày làm việc trong tháng
CV
1
1 Nguyễn Văn Thái
Bảo vệ
Số ngày
Số ngày
làm việc
nghỉ
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
x
x x x x x x
x x x x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x
x
x
x
x
26
2 Hoàng Thị Thanh
Tạp vụ
x
x x x x x x
x x x x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x
x
x
x
x
26
3 Phan Minh Lan
Tạp vụ
x
x x x x x x
x x x x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x
x
x
x
x
26
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người chấm công
(Ký, họ Tên)
Chú thích:
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ Tên)
Người duyệt
(Ký, họ Tên)
Chủ nhật:
Ngày làm việc: X
Hội họp: H
Ốm: Ô
Page 23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
(nguồn: Phòng tài chính kế toán cung cấp) : sử dụng Font size 10
Page 24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Công Ty TNHH Thương Mại
Mẫu số 02-LĐTL
và dịch vụ Bảo Tín
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bộ phận tạp vụ + bảo vệ
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tháng 11 năm 2015
Số hiệu: TL-011
TT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày Lương cố
công
Tổng cộng
đinh
BHXH
(8%)
1
Nguyễn Văn Thái
2
Hoàng Thị Thanh
3
Phan Minh Lan
Bảo vệ
Thực nhận
Các khoản phải nộp
BHYT
BHTN
Tổng
(1,5%)
(1%)
cộng
26 3.500.000
3.500.000 280.000
52.500
35.000
367.500
3.132.500
Tạp vụ
26 3.500.000
3.500.000 280.000
52.500
35.000
367.500
3.132.500
Tạp vụ
26 3.500.000
3.500.000 280.000
52.500
35.000
367.500
3.132.500
10.500.000 10.500.000 840.000
157.500
105.000
1.102.500
9.397.500
Cộng
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập biểu
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hằng Nga
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Thanh Hiếu
Giám đốc công ty
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phan Minh Châu
(nguồn: Phòng tài chính kế toán cung cấp) : sử dụng Font size 11
Page 25
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Mạnh Cường