Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.96 KB, 65 trang )

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản và phân tích giá trị lịch sử của cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
a.

Hoàn cảnh lịch sử ra đời Cương lĩnh:
- Đầu năm 1930, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ… Cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 gây hậu quả lớn cho các nước tư bản, trong đó có Pháp.
- Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (T2- 1930) Pháp tăng cường ra sức đàn áp,
khủng bố phong trào yêu nước của nhân dân…
- Sự phá triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt
Nam, nhưng lại thiếu sự lãnh đạo của 1 tổ chức, chính vì thế có sự gây chia rẽ. Yêu
cầu cần có sự thống nhất.
Tháng 7 – 1928 NAQ ở Xiêm trở về Hương Cảng để triệu tập các đại biểu các tổ chức
đảng nhằm hợp nhất.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản
thành lâp Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1-7/2/1930).
- Gồm các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc khởi đảo và được Hội nghị thành lập Đảng
thông qua: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt.
- Việc thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên là 1 trong 5 nội dung của hội nghị
thành lập Đảng: xóa bỏ xung đột giữa các tổ chức Cộng sản về thống nhất thành lập
Đảng, lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam; tên Đảng Cộng sản Việt Nam; thảo Chính
cương và điều lệ sơ lược của Đảng; định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong
nước; cử một ban Trung ương lâm thời.
- Cương lĩnh tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được tất cả những vấn đề chiến lược phát triển
lâu dài của Cách mạng Việt Nam.
b. Việc thông qua cương lĩnh là một trong năm nội dung của Hội nghị thành
lập Đảng bao gồm:
- Bỏ qua mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản Đông Dương


- Định tên Đảng ĐCSVN
- Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng thông qua sách lược tóm tắt,
chương trình tóm tắt.
- Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước, ra báo, tập chí của đảng.
- Cử ban chấp hành Trung ương Lâm thời
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được những vấn đề
chiến lược phát triển lâu dài của Cách mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.Ngay từ đầu Cương lĩnh đã xác
Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


định Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: Trước là cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng sau tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng
tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng thành công tạo điều kiện cho cách mạng chủ
nghĩa giành thắng lợi.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
* Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, bọn phong kiến cùng tư sản
phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập, lập ra chính phủ công-nông-binh, tổ
chức ra quân đội công-nông.
* Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốc
và phản cách mạng chia cho dân nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất đem lại ruộng
đất cho nông dân. Tịch thu các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân nghèo, mở mang
công nghiệp, nông nghiệp.
* Về văn hóa- xã hội: thực hành giáo dục toàn dân, thực hiện các quyền tự do
dân chủ.
Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, nội dung xã hội chủ
nghĩa nhưng nổi bật nhất là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc
lập tự do dân chủ cho toàn thể dân tộc.

Về lực lượng cách mạng: Bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức,
ngoài ra phải đoàn kết các giai cấp, lực lượng tiến bộ, các cá nhân yêu nước như: tư
sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ, phải lôi kéo họ làm cách mạng nếu không ít nhất
phải trung lập họ, đối với bộ phận đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ họ, phải
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng.
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Đảng
là đội tiên phong của giai cấp vô sản,lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng tư
tưởng. Đảng có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Về phương pháp cánh mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền.
Chính phủ công nồn binh phải nhanh chóng xây dựng quân đội công nông binh để bảo
vệ những thành quả cánh . ngăn cản sự chống cự của các thế lực phản các mạng.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc được với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là vô sản Pháp để tranh thủ sự đồng tình của
họ.
Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Đó là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng tư tưởng.
b.

Ý nghiã của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


Sự ra đời của ĐCSVN là kếp quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-le-nin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước VN trong thời đại mới.

- Là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân: có đường lối dẫn đường => khắc phục bế
tắc về giai cấp và đường lối Cách mạng. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời
ngay khi thành lập Đảng.
- Kinh nghiệm cho cách mạng sau này về sự truyền bá chủ nghĩa Mác-leenin vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Kinh nghiệm về xây dựng Đảng
kiểu mới.
- Thể hiện nhận thức, vận dụng đúng chủ nghĩa Mác-Lenin vào thực tiễn Cách mạng
Việt Nam.
Cho đến nay cương lĩnh chính trị đầu tiên vẫn còn nguyên giá trị, tiếp tục soi
đường cho công cuộc lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa, hợp tác quốc
tế, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Câu 2: Phân tích đặc điểm và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam?
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
* Hoàn cảnh quốc tế:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang
giai đoạn độc quyền,các nước đế quốc tăng cường xâm chiếm các nước khác, nhiều
dân tộc bị áp bức thống trị. Vấn đề dân tộc nổi lên và trở thành vấn đề của thời đại.
Chủ nghĩa Mác-Lenin lúc này đã phát triển mạnh mẽ, CMT10 Nga thành công và 1
nước XHCN đầu tiên ra đời, mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử phát triển của các nước
trên thế giới sau Cách Mạng tháng mười Nga (1917) thắng lợi, điều đó đã thúc đẩy sự
ra đời của nhiều Đảng Cộng Sản trên thế giới: ĐCS Mỹ (1919), ĐCS Pháp (1920),
ĐCS Trung Quốc (1921)…
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 1929 gây hậu quả nặng đối với các
nước tư bản trong đó có Thực dân Pháp. Ở Đông Dương, Pháp tăng cường các biện
pháp quân sự hóa
* Hoàn cảnh trong nước:
Sau cuộc khởi nghĩa Yên bái (T2-1930) do Quốc dân đảng lãnh đạo thất bại,
pháp tăng cường các biện pháp khủng bố, đàn áp.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh dưới sự lãnh đạo

của các tổ chức cộng sản. Lúc này trên cả nước có 3 tổ chức Đảng đang hoạt động.
Điều này cho thấy đây là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước, nhưng cũng

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


gây ra sự mất cân đối, cạnh tranh gây mâu thuẫn cần phải có sự hợp nhất. An Nam
cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.
ĐCS Việt Nam ra đời trong bối cảnh trước đó thực dân Pháp xâm lược và thống
trị trên toàn cõi Đông Dương trong đó có Việt Nam.Các phong trào yêu nước Việt
Nam liên tục nổi dậy chống thực dân Pháp nhưng tất cả đều thất bại và chìm trong bể
máu. Nhân dân ta sống khổ cực, lầm than; xã hội Việt Nam trở thành một xã hội thực
dân nửa phong kiến. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa toàn
thể nhân dân Việt Nam trong đó đa số là nông dân với địa chủ phong kiến ngày càng
cao.Nước ta ở trong tình trạng khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc và khủng
hoảng về giai cấp lãnh đạo.Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp đang đặt ra, đòi hỏi phải có
tổ chức và giai cấp lãnh đạo cách mạng để giải quyết mâu thuẫn đó.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (6/1-7/2/1930) là sự kiện có tính
chất bước ngoặt vĩ đại của Cách mạng Việt Nam, nhưng cũng đồng thời nằm trong
trào lưu Cách Mạng Vô sản trở thành xu thế của thời đại từ sau Cách Mạng tháng
mười Nga (1917) thắng lợi.
Sự ra đời của ĐCS VN đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách đó.
2. Đặc điểm sự ra đời đảng cộng sản Việt Nam:
Quy luật chung sự ra đời ĐCS: đó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin và
phong trào công nhân; Chủ nghĩa Mác-Lenin tìm thấy ở phong trào công nhân như
một lực lượng vật chất để thực hiện học thuyết của mình. Phong trào công nhân tìm
thấy ở chủ nghĩa Mác-Lenin như một vũ khí tinh thần. Sự kết hợp giữa hai yếu tố này,
ra đời một tổ chức chặt chẽ, lấy Chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng để tiến

hành cuộc cách mạng vô sản, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng Xã hội
chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết cách mạng và khoa học vì nó có mục tiêu
tốt đẹp dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng một xã hội mới,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột, con người được
phát triển toàn diện, bình đẳng, tự do, ấm no, hạnh phúc.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị khoa học vì nó trang bị cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động một thế giới quan và phương pháp luận để giải
thích sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị cải tạo thế giới, đổi mới và phát
triển mang tinh thần cách mạng và khoa học.
Chủ nghĩa Mác-Lenin có giá trị thực tiễn: xây dựng thiên đường trên mặt đất

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


 Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết chân chính
đúng đắn nhất.
Đặc trưng của giai cấp công nhân thế giới và giai cấp công nhân Việt Nam đó
là: Có tính chất tiên tiến; Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức tổ chức, kỉ luật cao; Có
tính chất quốc tế.
 Vì vậy giai cấp công nhân quốc tế có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo Cách mạng
Xã hội chủ nghĩa và xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội.
Sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân tất yếu sự ra đời
Đảng cầm quyến mới của giai cấp công nhân. Đây là quy luật chung của sự ra đời các
đảng cộng sản ơ các nước tư bản phát triển. Ở Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
đinh: chủ nghĩa Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Phân tích:

Giai cấp công nhân Việt Nam sinh sau, đẻ muộn so với giai cấp công nhân quốc
tế, lực lượng bé nhỏ, nhưng có đầy đủ 4 yếu tố của giai cấp công nhân quốc tế (tiên
tiến; tinh thần cách mạng triệt để; có ý thức tổ chức, kỉ luật cao; có tính chặt chẽ) vì
vậy mà nó vẫn có khả năng tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lenin để lãnh đạo cách mạng.
Tuy nhiên ở Việt Nam, nông dân là lực lượng hết sức đông đảo, vẫn có truyền
thống yêu nước nồng nàn cho nên sớm chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và đi
với cách mạng.
 Vì vậy sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đã ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.
Làm cho Đảng cộng sản Việt Nam nhân lên sức mạnh gấp bội
Tạo cơ sở xã hội trọng đại để bảo vệ Đảng, phát triển Đảng, để đảm bảo cho
Đảng bền vững trước sự chống phá của kẻ thù.
Tuy nhiên có thêm phong trào yêu nước, đặc điểm ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam cũng có những tiêu cực:
Lực lượng vào Đảng được mở rộng nhưng cũng đưa vào Đảng những phần tử
chưa gột rủa được những thiên kiến của các tác phong giai cấp cũ khi vào Đảng.
Tính tự do, phân tán, vô kỉ luật, thiếu tinh thần cách mạng, thiếu sự hiểu biết về
chính trị,…
 Đòi hỏi Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, thể hiện tính
chiến đấu để phát huy tính tích cực và hạn chế tính tiêu cực.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
Ra đời 3/2/1930 là kết quả chín muồi của đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp
từ những năm 20 của thế kỉ XX. Là kết quả của sự kết hợp 3 yếu tốđó là chủ nghĩa
Mác-Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạnh Việt Nam vì nó đã chấm dứt sự khủng

hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Gắn liền với công lao của Nguyễn Ái Quốc: người đã tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn, chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng, tổ chức để thành lập Đảng.
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự
hình thành Đảng lãnh đạo của giai cấp công nhân quốc tế (chủ nghĩa Mác-Lenin kết
hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù ở Việt Nam(chủ nghĩa
Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam).
ĐCSVN ra đời đã đánh dấu 1 bước ngoặc trọng đại của lịch sử CMVN là vì:
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc "như trong đêm
tối không có đường ra" ở Việt Nam. Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang
thời kỳ đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân. Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt
Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền tảng là trung tâm đoàn kết
các lực lượng cách mạng Việt Nam để tạo thành sức mạnh tổng hợp của Cách mạng.
Mở đầu cho những thắng lợi của cách mạng Việt Nam về sau. Ví dụ như: 15
năm sau Đảng thành lập chính quyền; 24 năm sau thắng Pháp; 35 năm sau thắng lợi
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; cho đến ngày nay thắng lợi công cuộc đổi mới.
Đảng cộng sản Việt Nam trở thành bộ phận của Cách mạng thế giới.
Hằng năm kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: mừng Đảng, mừng
xuân, mừng đất nước đổi mới ôn lại sự ra đời của Đảng, chúng ta càng thấy tự hào về
những thắng lợi của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Càng đẩy mạnh
những hoạt động thực tiễn để thực hiện những nhiệm vụ của Đảng, đưa đất nước Việt
Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 trên con
đường xâu dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh.

Câu 3: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(1939-1945) . Ý nghĩa của chủ trương đó đối với cách mạng tháng tám?

Đinh Công Lượng

Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


1. Hoàn cảnh lịch sử
Trước năm 1939, cuộc vận động dân chủ 1936-1939 chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính
là bọn phản động thuộc địa và tay sai, đề cao nhiệm vụ dân chủ, đòi tự do, cơm áo,
hòa bình
* Từ năm 1939: hoàn cảnh lịch sử có nhiều thay đổi yêu cầu Đảng phải đề ra chủ
trương nhằm đáp ứng yêu cầu của lịch sử
- Hoàn cảnh thế giới
+1/9/1939: Đức tấn công Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Châu âu,
phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, mặt trận
nhân dân Pháp tan vỡ, chúng thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến
bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam.
+ Ở Đông Dương : Chính quyền mới thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức
người , sức của ở Đông Dương để dốc vào cuộc chiến.
- Hoàn cảnh trong nước
+ 9/1940: Phát xít nhật vượt biên giới Việt Trung tiến vào miền Bắc nước ta, đánh
chiếm Lạng Sơn và Hải Phòng. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Chúng bắt tay với
nhau bóc lột nhân dân ta. Các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội… đều bị Pháp - Nhật vơ
vét, Thâu tóm.
 Hậu quả là cuối năm 1944-đầu năm 1945 , gần hai triệu đồng bào ta chết đói,
hơn 90% dân số mù chữ,nền kinh tế kiệt quệ. Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta
trừ các thế lực tay sai đế quốc , đại địa chủ và tư sản mại bản , đều bị ảnh hưởng bởi
chính sách bóc lột của Pháp và Nhật
+ Đứng trước tình hình đó,yêu cầu Đảng ta phải kịp thời nắm bắt và đánh giá tình
hình , đưa ra đường lối đấu tranh phù hợp . Để đáp ứng yêu cầu trên thì các hội nghị
ban chấp hành trung ương lần lượt được triệu tập:
Hội nghị ban chấp hành trung ương 6 (11/1939 – Bà Điểm , Hóc Môn, Gia
Định)

Hội nghị ban chấp hành trung ương 7( 11/1940_ Đình bảng, Từ Sơn, Bắc Nnh )
Hội nghị ban chấp hành trung ương 8( 5/1941 _ Hà quảng, Pác Pó, Cao Bằng)
2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
+ Thứ nhất: Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Kẻ thù của cách mạng Việt Nam lúc này là thực dân Pháp và phát xít Nhật
-Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là giải phóng dân tộc
Như vậy, ta thấy được sự nhạy bén, tính đúng đắn ,sáng tạo của Đảng khi xác
định chính xác nhiệm vụ cũng như kẻ thù của toàn dân tộc
+ Thứ hai: Thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (mặt trận Việt Minh)
Mặt trận Việt Minh được thành lập với mục đích đoàn kết hết thảy các giới, các
lực lượng yêu nước trong cùng một mặt trận chung để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc cứu nước, cứu nhà.
Ngày 25/10/1941: Mặt trận Việt Minh công bố tuyên ngôn, điều lệ và 10 chính
sách của Việt Minh.
Giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập “ Ai Lao độc lập đồng minh” và “Cao mien
Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


độc lập đồng minh ” để tiến tới xây dựng “ Đông Dương độc lập đồng minh”
+ Thứ ba: Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Hội nghị xác định:
- Hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên
tổng khởi nghĩa
- Sau hội nghị, công tác xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn
cứ địa cách mạng được đẩy mạnh, toàn quân, toàn dân ta gấp rút chuẩn bị cho tổng
khởi nghĩa. Đảng còn nêu rõ phải nắm chắc thời cơ khởi nghĩa,nếu khởi nghĩa thắng
lợi thì thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa .
- Công tác xây dựng Đảng cả về chất và về lượng đều được coi trọng.
- Về văn hóa: 2/1943: Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam , xác định

xây dựng nền văn hóa :dân tộc, khoa học, đại chúng.
- 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương,ban thường vụ
trung ương Đảng đề ra bản chỉ thị : “ Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta ”., phát động cao trào kháng Nhật trên cứu nước.
Nhật đầu hàng đồng minh, chớp lấy thời cơ , từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945 ,
hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng đã họp .16/8/1945 Đại hội quốc dân (Tân Trào)
được triệu tập quyết định tổng khởi nghĩa trong toàn quốc .
 Kết quả : Khởi nghĩa tháng tám thắng lợi trên phạm vi toàn quốc. 30/8/1945:
vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị ,chấm dứt chế độ phong kiến ở Việt Nam sau hàng ngàn
năm tồn tại.
2/9/1945: CHủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc
lập chính thức khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
3. Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng
+ Trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng tám thể hiện bằng việc luôn bám
sát diễn biến tình hình chiến tranh thế giới thứ hai để kịp đưa ra những chủ trương
xác thực với thực tiễn cách mạng ở Việt Nam. Điều này cũng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng dẫn đến việc thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau này.
+ Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cánh mạng là nêu cao sự vận dụng sáng tạo
của chủ nghĩa cách mạng vào chủ nghĩa Mác-lenein vào điều kiện cụ thể của cách
mạng VN, đồng thời cũng là sự tiếp tục và phát triển hơn nữa tư tưởng cách mạng giải
phóng dân tộc của HCM trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Chủ trương của Đảng thể hiện sự sáng suốt, nhạy bén, tài tình của ĐẢng mà đứng
đầu là chủ tịch Hồ CHí Minh. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền sử dụng bạo lực cách mạng.
+ Những chủ trương đó còn có ý nghĩa to lớn đến ngày hôm nay khi mà Đảng Công
sản Việt Nam vẫn nắm vai trò lãnh đạo toàn dân , toàn quân ta trong sự nghiệp xây
dựng đất nước, đi theo con đường chủ nghĩa xã hội.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản



Câu 4. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can
thiệp Mĩ của Đảng (1945-1954). Ý nghĩa của đường lối đó?
1.Hoàn cảnh lịch sử :
- Sau cách mạng tháng 8,nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ đất nước. Tuy
nhiên chính quyền cách mạng non trẻ của ta lại phải đối phó với ba loại giặc : giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
- Nền kinh tế nông nghiệp của nước ta vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, hậu quả nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục, nạn lụt lớn
làm vỡ đê 9 tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, hạn hán kéo dài làm cho một nửa diện tích không
canh tác được.Ngân sách nhà nước gần như trống rỗng. Trình độ văn hóa thấp,hơn
90% dân số không biết chữ.
- Những khó khăn lớn đã đặt nước ta vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
- Trước tình hình đó Đảng đề ra nhiều biện pháp chính trị, kinh tế, văn hóa, quan trọng
nhất là tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Tưởng để tập trung đánh Pháp.
- Nhưng từ ngày 28.2.1946 Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa_Pháp để tập trung tiêu
diệt chính quyền non trẻ thì Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí hiệp ước Sơ Bộ
(6.3.1946) với đại diện chính phủ Pháp : ta chuyển sang hòa hoãn với Pháp nhằm
đuổi Tưởng về nước tránh đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc.
- Vì muốn hòa bình nên ta đã nhân nhượng với Pháp “ nhưng chúng ta càng nhân
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới , vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa”..
- Ngày 18.12.1946 Trung Ương Đảng dưới sự chủ trì của chủ tịch Hồ Chí Minh đã
họp và phát động cả nước kháng chiến chống TDP xâm lược, Pháo Đài Láng là nơi ta
nổ tiếng súng đầu tiên.
2. Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
- Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện qua
các văn kiện sau:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25.11.1945
+ Chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến” của ban thường vụ Trung Ương Đảng vào

12.12.1946
+ Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Đảng Cộng
Sản Đông Dương Trường Chinh tháng 3.1947
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh vào tối
19.12.1946
+ Đặc biệt là các văn kiện trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của
Đảng vào tháng 2 năm 1951 họp ở Chiêm Hóa-Tuyên Quang đã hoàn thiện đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp, quyết định thành lập Đảng Lao Động Việt Nam và
Đảng ra hoạt động công khai,đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng chiến
của nước ta.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


- Nội dung đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung
phương châm kháng chiến chống Pháp:
+ Mục đích: tiến hành kháng chiến để bảo vệ Tổ Quốc
+ Xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam
+ Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là kháng chiến cách mạng
của nhân dân, toàn dân đánh giặc.Là cuộc chiến tranh chính nghĩa,giải phóng dân tộc
có tính chất dân chủ mới, tiến bộ vì tự do, đôc lập, dân chủ hòa bình.
- Những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính
chất,mục đích, nội dung , phương châm kháng chiến chống thực dân Pháp là :toàn
dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: là huy động sức mạnh của mọi người dân tham gia
vào công cuộc kháng chiến. Sỡ dĩ là như vậy vì cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng.Về thực tiễn ta kháng chiến để bảo vệ độc lập Tổ Quốc, tự do hạnh phúc của
nhân dân , kháng chiến vì dân phải do dân làm. Ta chủ động kháng chiến toàn diện
nên phải kháng chiến toàn dân.Để mọi người dân được đóng góp tùy theo khả năng

của mình , ta chủ chương kháng chiến trường kì, vì thế phải dựa vào dân thì mới
kháng chiến lâu dài.Kinh nghiệm lịch sử cho thấy tất cả các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm thắng lợi đều phải biết dựa vào dân
+ Kháng chiến toàn diện là kháng chiến mọi mặt về kinh tế,chính trị , quân sự,
ngoại giao,văn hóa.Vì thực tiễn, địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng
trên tất cả các mặt. Mặt khác, ta vừa kháng chiến vừa phải kiến quốc, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân. Ta kháng chiến toàn diện tạo thành sức mạnh tổng hợp thì mới
thắng được địch
+ Kháng chiến trường kì: nghĩa là đánh lâu dài. Về thực tiễn địch mạnh hơn ta
rất nhiều , chúng có cả một đội quân xâm lược hiện đại, vũ khí tối tân. Ngược lại,
quân đội ta mới thành lập, trang bị yếu kém, vũ khí thô sơ, địch lại có các đế quốc
khác giúp đỡ, ta đánh lâu dài để vừa đánh vừa tiêu hao sinh lực của địch, phát triển
dần lực lượng của ta làm lực lượng hai bên chuyển hóa đến khi ta mạnh hơn địch thì
ta mới đánh bại được địch
+ Tự lực cánh sinh là dựa vào sức mình là chính .Về thực tiễn, mở đầu chiến
tranh ta bị bao vây tứ phía, mãi đến năm 1950 ta mới nhận được viện trợ từ bên ngoài,
nhưng ta vẫn quan niệm phải tranh thủ sự ủng hộ của thế giới vì cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, cùng có kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc,các
thế lực đế quốc và phản động quốc tế liên minh chống lại ta.
+ Ta phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN của phong trào giải phóng
dân tộc và sự ủng hộ của lực lượng hòa bình, dân chủ , tiến bộ thế giới.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


+ Ngoài ra cần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Nhân dân là hậu bị của
lực lượng vũ trang.
Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng , lựa chọn, sử dụng cán bộ.
 Các nội dung của đường lối kháng chiến là một tổng thể thống nhất hoàn chỉnh, có

liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
được bổ sung trong suốt cuộc kháng chiến. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2
của Đảng, đường lối đó được đưa ra thảo luận và chính thức thông qua. Đường lối
kháng chiến đúng đắn của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
3.Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn đó của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Đảng đã dẫn dắt nhân dân ta chiến thắng thực dân Pháp ở cuộc chiến đấu 60
ngày đêm tại Hà Nội
+ Thắng lợi của cuộc chiến đấu Việt Bắc thu đông năm 1947, cuộc chiến dịch
biên giới thu đông năm 1950, đặc biệt là thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược
Đông-Xuân 1953-1954
+ Đặc biệt là thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là một thắng lợi quân sự
lớn đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp,chấm dứt ách thống trị
của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc nước ta được giải
phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng ta chính là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp vì Đảng đã dựa vào chủ nghĩa
Mác - Lê Nin về chiến tranh nhân dân , tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện :
+ Đảng đã kế thừa phát huy truyền thống đánh giặc, cứu nước của ông cha ta để vận
dụng vào thực tiễn cuộc kháng chiến
+ Đường lối kháng chiến đã phát huy được sức mạnh dân tộc, sức mạnh đoàn kết ba
nước Đông Dương, chống kẻ thù chung, phát huy sức mạnh tổng hợp chính nghĩa.
- 60 năm qua kể từ ngày thắng lợi chống thực dân Pháp, giá trị sự lãnh đạo của
Đảng có ý nghĩa quan trọng :
+ Chúng ta bước vào một thời kì mới từ điểm xuất pháp thấp về kinh tế, tiến
hành đổi mới. Đường lối đổi mới của Đảng có vai trò hết sức quan trọng đưa nước ta
thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành công.


Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


Câu 5. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).Ý nghĩa
đường lối đó đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến ?







1. Hoàn cảnh lịch sử, khái quát cuộc kháng chiến.
a. Giai đoạn (54-60: Sau hiệp định Giơ-ne-vơ cách mạng Việt Nam vừa có những
thuận lợi mới và đứng trước nhiều khó khăn,phức tạp nhất định.
* Thuận lợi:
Quốc tế:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển lớn mạnhvề kinh tế và quân sự: Liên Xô.
+ Các phong trào đấu tranh giai cấp phát triện mạnh mẽ: Á, Phi, Mỹ La tinh.
+ Phong trào hòa bình dân chủ lên cao.
Có sự ảnh hưởng sâu sắc tới Việt Nam.
Trong nước:
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng làm căn cứ địa chung cho cả nước.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
- Nhân dân có ý chí độc lập thống nhất tổ quốc từ Bắc chí Nam.
* Khó khăn:
Quốc tế:
- Đế quốc Mỹ có nhiều tiềm lực về kinh tế, hung mạnh gấp chúng ta hàng nghìn lần

với âm mưu bá chủ cả thế giới.
- Thế giới buốc vào thời kỳ chiến tranh lạnh với 2 phe đối lập.
- Liên Xô và Trung Quốc ngày càng xảy ra nhiều bất đồng.
Mỹ tấn công vào Việt Nam để làm bàn đạp tấn công các nước xã hội chủ nghĩa.
Trong nước.
- Đất nước bị chia cắt làm 2 miền Nam, Bắc.
- Miền Nam: Dựng nên chính quyền Ngô Đình Diệm
- Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau ở 2 miền khác nhau.
Cuộc chiến giữa ta và MỸ là cuộc chiến đấu không cân sức.
Đấy là cơ sở để Đảng ta hoạch định đường lối cho chiến lược chung cho cách
mạng cả nước trong giai đoạn tới.
2. Phân tích đường lối kháng chiến.
a. Giai đoạn (54-59)
- 7/1954 Đảng đã đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng dân tộc. Xác định kẻ thù
chính là Mỹ.
- 9/1954: Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, từ
nông thôn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyển đến tập trung.
- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) nêu ra chủ trương: Củng cố hòa
bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành dân chủ. Củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững
cuộc đấu tranh ở miền Nam.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


- 12/1957 Hội nghị trung ương lần thứ 13 xác định mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng
Đảng toàn dân hiện nay là củng cố miền Bắc và đấu tranh ở miền Nam. Tiếp tục đấu
tranh trên cơ sở độc lập và phương pháp hòa bình.
=> Đảng nhấn mạnh cách mạng nước ta bao gồm 2 nhiệm vụ chiến lược đó là:
1 là Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. 2 là Đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam.







Trong đó xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc quyết định:
+ Chính trị
+ Sự nghiệp chung của cả nước
+ Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Và đấu tranh chống Mỹ cứu nước quyết định:
+ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước.
+ Hoàn thành cách mạng dân tộc.
Miền Bắc có vai trò hậu thuẫn,xây dựng tiềm lục cho cách mạng miền Nam, miền
Nam có vai trò quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị
của Mỹ.
2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau do cùng 1 mục tiêu nhằm giải quyết yêu
cầu cụ thể của mỗi miền khi đất nước bị chia cắt và mâu thuẫn chung của nhân dân ta
đối với đế quốc Mỹ. Thực hiện mục tiêu thống nhất đất nước.
Đường lối giai đoạn này thể hiện:
Tư tưởng của Đảng
Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo.
Đề ra chiến lược chung cho cả nước.
Đảng đưa ra chủ trương: Giữ vững và phát triển thế tiến công. => Phong trào Đòng
Khởi 1960 đưa cách mạng miền Nam từ từng phần lên toàn diện.
Mỹ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam.
+ Tăng cường ngụy quyền
+ Phát triển vũ khí hiện đại.
+ Lập ấp chiến lược.
b. Giai đoạn (60- 75)

* Hoàn cảnh lịch sử.
- Mỹ và quân chư hầu ồ ạt vào miền Nam Việt nam nhằm bình định nước ta.
- Quyết định ném bom phát động chiến tranh miền Bắc. Mở cuộc chiến tranh cục bộ.
1965: Để cứu vãn hậu quả sau “chiến tranh đặc biệt” Mỹ ào ạt đưa quân vào
miền Nam tiến hành “chiến tranh cục bộ”.



Đảng chỉ rõ đường lối kháng chiến ở hội nghị trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12.
Quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tiếp tục giữ vững cuộc
kháng chiến toàn diện ở cả 2 miền.
+ Buộc phải chiến thắng chiến tranh cục bộ.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


+ Mỹ không cứu vãn được thế thua.
+ Trong khi ta có đủ điều kiện thắng lợi.
* Kết quả:
- Nhân dân miền Bắc: + Chế độ chủ nghĩa xã hội hình thành.
+ Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phát triển.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh miền Bắc.



Đập tan chính quyền địch buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
Buộc Mỹ phải ký hiệp định Paris chấm dứt chiến tranh xâm lược nước ta.
3. Ý nghĩa lịch sử.

a. Dân tộc.
- Kết thúc thắng lợi cuộc đấu tranh chống Mỹ, toàn vẹn lãnh thổ.
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho
dân tộc ta: kỷ nguyên hòa bình, thống nhất cùng xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội.
- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
- Góp phần nâng cao uy tín của nước ta trên trường Quốc tế.
b. Quốc tế.
- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội.
- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất nặng nề cho
Mỹ.
- Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc và cỡ mộng phòng tuyến quan trọng ở
Đông Nam Á.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng ta đã thể hiện được sự
sáng tạo tinh thần dân tộc, sức mạnh đoàn kết, kết hợp tài tình những lợi thế vốn có.
Với quyết tâm “ đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào” Tạo ra ảnh hưởng không nhỏ
đối với thế giới. Giành toàn vẹn lãnh thổ đem lại độc lập tự do và mở ra những thách
thức mới cho dân tộc Việt Nam.
Câu 6: Phân tích quan điểm cuả Đảng: “công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế”. Liên hệ Việt Nam?
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi toàn bộ nền kinh tế
nông nghiệp với sử dụng lao động thủ công là chính trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lí xã hội sang nền kinh tế công nghiệp với sử dụng 1
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động cao.

Đinh Công Lượng

Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm:
- Trước đổi mới
+ Đảng ta tiến hành CNH - HĐH trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp coi CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước, của tập thể. Theo chỉ tiêu
của Nhà nước có tính pháp lệnh, bao cấp giá, sản phẩm đầu vào, đầu ra….
+ Nước ta tiến hành CNH trong bối cảnh khép kín, chủ yếu dựa vào các nước
XHCN, không mở rộng quan hệ kinh tế. Vì vậy mà CNH không phát huy trong sức
mạnh dân tộc cũng như tiến bộ khoa học trên thế giới. Đất nước rơi vào khủng hoảng
kinh tế hàng chục năm trời.
2. Nội dung quan điểm:
- CNH - HĐH ở nước ta thực hiện trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật phát triển, xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức.
- CNH phải tân dụng được xu thế phát triển cũng như ưu thế cuả người đi sau
để có thể rút ngắn thời gian CNH, đi sâu vào CNH-HĐH. Do đó đường lối CNH-HĐH
của Đảng được phát triển từ Đại hội VIII đến Đại hội IX đã xác định năm quan điểm
cơ bản của quá trình CNH-HĐH, trong đó có quan điểm “CNH-HĐH gắn với phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế”.
- CNH - HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN tức là:
+ Không còn bao cấp nữa mà dựa trên hạch toán kinh doanh đòi hỏi vốn.
+ Không còn của nhà nước, cuả tập thể mà là của nhân dân, mọi thành phần
kinh tế, huy động mọi nguồn lực (nhà nước, doanh nghiệp,tập thể, tư nhân, nước
ngoài)
+ Đa dạng hóa hình thức sở hữu (nhà nước, tập thể tư nhân…)
+ Có nhiều hình thứ phân phối: phân phối theo hiệu quả, lao động, vốn.
 CNH-HĐH đòi hỏi phải tính toán trên mọi mặt không còn dựa dẫm, phải
năng động, hiệu quả, phát huy.
- CNH gắn với hội nhập quốc tế

+ Trước đây CNH khép kín, ngả hẳn vào XHCN, bây giờ CNH phải mở rộng
hội nhập quốc tế để tiếp thu được trình độ khoa học cảu toàn thế giới, tiếp thu được
trinh độ quản lí, thu được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh
nghiệm cảu các nước đi trước.
+ Hội nhập quốc tế mở rộng thị trường tiêu thụ, đón nhiều sản phẩm thế giới
vào nước ta tạo ra lợi thế cho nguồn hang nước ta có thế mạnh, có sức cạnh tranh cao,
Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


giúp ta vừa phát huy sức mạnh dân tộc, con người Việt Nam ( cần cù, chịu khó, sang
tạo….) sức mạnh văn hóa, sức mạnh thời đại để đi tắt đón đầu CNH
+ Giúp cho giao lưu văn hóa quốc tế, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới,
đón nhận tinh hoa văn hóa thế giới để góp phần nâng cao uy tín, vị thế
+ Giúp chúng ta xử lí cân bằng trong quan hệ kinh tế
3. Liên hệ:
- Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạt được các thành tựu:
Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về công nghiệp hóa , Đại hội
lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển ,
sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD .
Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu ngân sách ,
kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8 tuổi. Tỷ trọng khu
vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010: 41,1% ; khu vực dịch vụ
từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông nghiệp từ 21% năm 2005
giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% ( năm
2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2% năm
2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm
2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177 nước
, thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế nước ta

không ngừng tăng lên trường quốc tế .
Những thành tựu trên khẳng định đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa cả
Đảng là phù hợp và là cơ sở để tiếp tục phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa
ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là : Kinh tế phát triển chưa bền vững , chất
lượng hiệu quả , sức mạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng , cơ hội và yêu
cầu phát triể của đát nước ; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch . tốc đọ tăng trưởng
kinh tế bình quân 5 năm 7% ( chỉ tiêu Đại hội X đưa ra là 7.5% đến 8%, phấn đấu đạt
trên 8% ).
- Nguyên nhân:
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân , nhưng nguyên nhân chủ yếu là tư
duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều bất cập , phương thức lãnh đạo của
Đảng chậm đổi mới .

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


 Bên cạnh những hạn chế đó Đảng ta vẫn xác định tiếp tục đẩy mạnh CNHHĐH đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020

Câu 7: Phân tích quan điểm CNH – HĐH của Đảng: “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt nam hiện nay?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
* Trước đổi mới ở nước ta:
- Đảng tiến hành CNH – HĐH theo cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp, coi
CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước và tập thể. Theo chủ chỉ tiêu của Nhà nước

có tính chất pháp lệnh, bao cấp gái và sản phẩm đầu vào, đầu ra.
- Tiến hành CNH theo bối cảnh khép kín, không mở rộng quan hệ kinh tế, chủ
yếu vào các nước XHCN.
Vì những lý do trên mà quá trình CNH ở nước ta không phát huy được sức
mạnh của toàn dân tộc cũng như sự tiến bộ khoa học trên toàn thế giới, các quyết định
của Đảng chủ quan, nóng vội, đề ra mục tiêu quá cao trong khi chưa có điều kiện thực
hiện. Đất nước ta rơi vào khủng hoảng KTXH hàng chục năm trời.
Trong bối cảnh cách mạng KHKT đang phát triển, toàn cầu hóa nền kinh tế tri
thức thì CNH ở những nước đi sau phải tận dụng xu thế phát triển với ưu thế thuộc về
người đi sau để có thể rút ngắn được khoảng cách, đi tắt, đi nhanh ở một số khâu nào
đó.
Do đó, đường lối CNH – HĐH của Đảng được đề ra từ Đại hội VIII, IX, X, XI
đã xác định 5 quan điểm cơ bản của quá trình CNH – HĐH. Trong đó có quan điểm:
Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Phân tích quan điểm:
Quan điểm trên của Đảng nêu ra thể hiện 2 nội dung chính:
* CNH – HĐH phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững:
- Thứ nhất, trong bối cảnh hiện nay, các nước phát triển đang có những
thành tựu nổi bật, nhiều nước đã bước qua giai đoạn CNH và chuyển sang phát triển
nền kinh tế tri thức. Là một nước có xuất phát điểm thấp, cũng là một nước đi sau, nếu
chúng ta không phát triển nhanh thì sẽ bị bỏ lại một khoảng cách quá xa với các nước
đi trước, không theo kịp sự phát triển của thế giới, bị tụt hậu.
Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


Bên cạnh đó, phát triển nhanh để tận dụng ưu thế KHKT, ưu thế của người đi
sau, kinh nghiệm, của thế giới để chúng ta có thể đi tắt, đi nhanh, bỏ qua một số bước
phát triển mày mò. Đây là ưu thế mà các nước NICs (Hàn Quốc, Singapore,…) tận

dụng được.
- Thứ hai, phát triển nhanh nhưng đồng thời cũng phải tính đến hiệu quả (
về vốn, thời gian, sức lực…). Nếu phát triển nhanh, chỉ lo phát triển đúng trong thời
gian ngắn mà không lo tới hiệu quả của quá trình thì quá trình CNH – HĐH sẽ mắc
phải những sai lầm, những thất bại không đáng có và đưa đi tới khủng hoảng. Đồng
thời, phát triển hiệu quả còn là sử dụng hiệu quả những yếu tố xây dựng CNH – HĐH,
vì nước ta là một nước nghèo nên cần tránh lãng phí.
- Thứ ba, Đảng ta rút kinh nghiệm của những thời kỳ trước, đặt ra mục
tiêu quá cao khiến cho ta không thực hiện được, và dẫn tới khủng hoảng, Đảng đề ra
mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, đi đến đâu, chắc tới đó, tạo tiền đề để tạo đà phát
triển cho những năm tiếp theo.
- Muốn phát triển bền vững, phải tính toán trước mắt, cũng như phải tính toán
lâu dài, chuẩn bị những yếu tố cho phát triển lâu dài như nguồn nhân lực chất lượng
cao, chú ý đến thể chế kinh tế, cho nên phải có tầm nhìn dài hạn trong việc thực hiện
các hoạch định cũng như trong các chính sách.
* CNH – HĐH gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Suy cho cùng, chúng ta thực hiện CNH – HĐH là để phát triển kinh tế, nhưng
kinh tế cũng chỉ để phục vụ cho con người, nên CNH – HĐH gắn liền với tăng trưởng
kinh tế, với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Mỗi bước tăng trưởng kinh tế phải gắn với xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích
mọi người tăng vươn lên làm giàu, khắc phục tư tưởng ỷ lại, khắc phục những bất
công, tệ nạn xã hội…
CNH – HĐH càng được đẩy mạnh sẽ kéo theo hệ lụy của nó là hủy hoại môi
trường, hiệu ứng nhà kính, tiếng ồn… tác động đến sức khỏe con người, ảnh hưởng
tới phát triển bền vững. Vì những lý do trên mà CNH – HĐH càng phát triển lại càng
phải chăm lo tới bảo vệ môi trường.
Để bảo vệ môi trường, trong quá trình tiến hành CNH – HĐH cần phải chú ý
ngay tới vấn đề xử lý rác thải công nghiệp, phát triển khoa học kỹ thuật…
3. Liên hệ thực tiễn: (giáo trình/83, 84)

- Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạt được các thành tựu:

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về công nghiệp hóa , Đại hội
lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển ,
sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD .
Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu ngân sách ,
kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8 tuổi. Tỷ trọng khu
vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010: 41,1% ; khu vực dịch vụ
từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông nghiệp từ 21% năm 2005
giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% ( năm
2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2% năm
2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm
2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177 nước
, thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế nước ta
không ngừng tăng lên trường quốc tế .
Những thành tựu trên khẳng định đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa cả
Đảng là phù hợp và là cơ sở để tiếp tục phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa
ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là : Kinh tế phát triển chưa bền vững , chất
lượng hiệu quả , sức mạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng , cơ hội và yêu
cầu phát triể của đát nước ; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch . tốc đọ tăng trưởng
kinh tế bình quân 5 năm 7% ( chỉ tiêu Đại hội X đưa ra là 7.5% đến 8%, phấn đấu đạt
trên 8% ).

- Nguyên nhân:
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân , nhưng nguyên nhân chủ yếu là tư
duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều bất cập , phương thức lãnh đạo của
Đảng chậm đổi mới .
 Bên cạnh những hạn chế đó Đảng ta vẫn xác định tiếp tục đẩy mạnh CNHHĐH đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020

Câu 8: Phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta từ 1986 đến nay. Nêu một số
giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó?
1. Về hoàn cảnh lịch sử trước đổi mới:
Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


- Hoàn cảnh thế giới:
Trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đạt được nhiều thành tự to
lớn. Với chính sách đóng cửa của mình, Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào khủng
hoảng trầm trọng, chính vì vậy các nước này đã quyết định tiến hành cải tổ với trọng
tâ là chính trị. Việc cải cách diễn ra đã khiến các Đảng cộng sản mất dần vai trò lãnh
đạo.
Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
Các thế lực thù địch mà đứng đầu là Mỹ tăng cường tấn công chủ nghĩa xã hội
nhằm thủ tiêu toàn bộ hệ thống CNXH trên toàn thế giới.
- Hoàn cảnh trong nước:
Tình hình trong nước: Trong 10 năm (1975-1985) xây dựng chủ nghĩa xã hội ta
đã đạt được nhiều thành tựu cơ bản có ý nghĩa đối với đất nước.
Sản lượng lương thực tăng, sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển
(9,6%/năm) ; xây dựng được hàng ngàn công trình vừa và lớn phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thu được nhiều thắng lợi.

Tuy nhiên, trong 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế Việt Nam lâm vào
khủng hoảng:
Sản xuất tăng trưởng chậm không tương xứng với công sức bỏ ra, các chỉ tiêu
đề ra trong kế hoạch 5 năm đều không thực hiện được
Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí, ngân sách nhà nước thiếu hụt, lạm
phát cao...
Các hiện tượng tiêu cực trong xã hội không ngừng phát triển: tham ô, tham
nhũng...
 Đứng trước khó khăn, khủng hoảng trên quần chúng nhân dân đã giảm lòng
tin vào Đảng, buộc Đảng ta phải nhanh chóng đổi mới để đưa đất nước vượt qua khó
khăn, thoát khỏi khủng hoảng.
2. Ưu điểm của quá trình đổi mới:
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đã thu được nhiêu thành tự to lớn, kết quả
đến năm 2010, nước ta cơ bản trở thành nước phát triển trung bình. Nhìn lại quá trình

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, ta đa đạt được những thành tựu( ưu điểm)
như sau:
Cơ sở vật chất -kỹ thuật của đất nước tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự
chủ của nên kinh tế cao. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển đến
nay đất nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt
động có hiệu quả. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu như: luyện kim, cơ khí, vật liệu
xây dựng, hóa chất cơ bản có những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công
nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành xây dựng tăng
trưởng nhanh, bình quân thời kì 2001-2005 đạt 16,7%/năm. Nhiều công trình quan
trọng thuộc kêt cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu,...theo
hướng hiện đại.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt
được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, lâm nghiệp và
thủy sản giảm( tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41%
năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch đáng kể , cơ cấu công
nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất và thị trường.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000-2005 tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây
dựng tăng từ 12% lên 17,9%, dịch vụ tăng tư 19,7% lên 23,5% ...
Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa
nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, góp phần quan trọng vào công tác xóa đối giảm
nghèo. Thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm tăng, đời sống vật hất tinh thần
của nhân dân tiêp tục đươc cải thiện.
=> Những thành tự trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để đát nước thoát khỏi
tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
* Nguyên nhân của những thành tựu:
Thứ nhất Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac và tư tưởng Hồ Chí
Minh vào công cuộc đổi mới nước nhà.
Thứ hai do ta tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước vào sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đai hóa đất nước.
Thứ ba là đã biết cách vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta.
3. Hạn chế

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn thấp so với nhiều nước trong khu vực thời
kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, năng suất lao
đông thấp.

Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả, tài nguyên, đất đai và
ác nguồn vôn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm
lượng tri thức còn ít. Nội dung công nghiệp háo, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
còn thiêu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp, lao động thiếu
việc làm và không có việc làm còn nhiều.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được hết các thế mạnh để đii nhanh
vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ.
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Mặc dù
đã cố gắng đầu tư,nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ
chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu xuất sắc ta đã đạt được trong quá trình đôi mới đất
nước thì còn gặp phải những hạn chế nhất định mà nguyên nhân của những hạn chế đó
nằm ở chỗ:
Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng nguồn lực
vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội.
Cải cách hành chính còn chậm.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu kém.
Phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới. Tư duy nhận thức về công
nghiệp hóa- hiện đại hóa chưa theo kịp.
4. Các giải pháp khắc phục hạn chế
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 đề ra những phương hướng phát triển
công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Tập trung vào 5 đột phá lớn:
Một là, phát triển CNH gắn vs HĐH và CNH –HĐH gắn với phát triển tri thức.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản



Hai là, CNH –HĐH gắn vs phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.
Ba là, phát huy nguồn nhân lực là con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Bốn là, KH –CN là nền tảng và động lực của CNH – HĐH
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học.
Ngoài ra còn có những giải pháp cụ thể được đề ra đó là:
Biện pháp chủ yêu nhằm phát triển công nghiệp theo hướng CNH-HĐH:
Ổn định và mở rộng quy mô thị trường công nghệ
Trong điều kiện "năng lực nghiên cứu, triển khai, đánh giá, lựa chọn công nghệ
còn hạn chế" và phù hợp với quy luật chung của nhiều nước đang phát triển. Trong bối
cảnh hiện nay của nước ta , cần chú ý về đầu tư nước ngoài, về chuyển giao công nghệ
nước ngoài vào Việt Nam.
Đổi mới chính sách và khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ hoạt
động phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở tất cả mọi lĩnh vực, và địa bàn.
Nhà nước tâp trung xây dựng một số khu công nghệ cao và các trung tâm ứng
dụng công nghệ mới.
Biện pháp huy động vốn phục vụ sự nghiệp CNH_HĐH và sử dụng vốn có
hiệu quả:
Để huy động vốn trong nước để phục vụ cho nhu cầu CNH_HĐH thì ngoài
việc tạo ra các điều kiện cơ bản như hoàn thiện cơ sở pháp lý, bảo vệ quyên lợi của
người đầu tư, khống chế lạm phát và giữ mức thâm hụt ngân sách thấp, khuyến khích
đầu tư trong nước .
Huy động vốn nước ngoài : tranh thủ vốn nước ngoài có vị trí quan trọng đối
với quá trình CNH-HĐH của nước ta. Để đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh vốn và
công nghệ, vấn đề cơ bản đặt ra là phải tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt
Nam so với các nước trong khu vực.
Sử dụng vốn có hiệu quả:


Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


Nước ta cần ưu tiên đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế,
trước hết là điện năng, giao thông vận tải.. Viêc đầu tư này có ý nghĩa sống còn bởi vì
cơ sở hạ tầng nghèo nàn, yếu kém sẽ gây trở ngại lớn cho sự nghiệp CNH-HĐH nền
kinh tế.
Cần xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng và cần
đầu tư vốn cho các ngành công nghiệp này nhằm khai thác mọi tiềm năng về nguyên
liệu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động...để tạo ra những sản phẩm có hiệu quả
kinh tế cao, có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế.
Chú trọng đầu tư CNH-HĐH nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự nghiệp
CNH-HĐH nhanh và có hiệu quả
Phát huy vai trò của quản lý nhà nước trong: Định hướng, điều tiết, tạo môi
trường, điều kiện cho sản xuất- kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát thông qua sử dụng có
hiệu quả và hiệu lực các công cụ và phương pháp quản lý nhà nước.
Chú ý các chính sách như: chính sách cơ cấu, chính sách mở cửa và bảo hộ sản
xuất trong nước ở mức cần thiết , đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất, bảo vệ môi
trường và tài nguyên...

Câu 9: Trình bày các quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay? Nhận xét.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm :
- Trước đổi mới:
Đảng áp dụng cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa ; thể
hiện bao cấp qua giá, tem phiếu, cấp phát vốn với những đặc trưng cơ bản sau:

Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính từ trên xuống dưới.
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước và các chỉ
tiêu pháp lệnh được giao.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất , kinh doanh nhưng lại không chịu trách nhiệm vật chất đối với các quy định của
mình. Các đợn vị kinh tế cơ sở không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, vì thế
không phát huy được năng lực sáng tạo và có tâm lí ỷ vào nhà nước.
Không chú ý đến quan hệ hàng hóa - tiền tệ và hiệu quả kinh tế.Thực hiện chế
độ cấp phát, giao nộp bằng hiện vật theo giá thấp thay vì trao đổi hàng hóa dựa vào
thước đo tiền tệ.

Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


Bộ máy quản lý cồng kềnh và kém hiệu lực, cán bộ quản lý kinh tế kém năng
lực, không thạo kinh doanh và cửa quyền,quan liêu.





 Không kích thích được sản xuất phát triển, đất nước rơi vào khủng hoảng
kinh tế.
- Trong quá trình đổi mới : Từng bước có nhận thức rõ hơn.
Từ 1986- 2001 :
Đảng nhận thức được cần phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
nhiều hình thức sở hữu, phát triển vận động trong cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ tháng 4/2001 đến nay :

Đảng coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát
trong thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa.
 Nền kinh tế nước ta phát triển sôi động,thoát nước nghèo, kém phát triển
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn nhiều tác động tiêu cực, hạn
chế, khuyết điểm : Phận hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian
lận thương mại, lậu thuế.......
 Để tiếp tục giữ vững định hướng, Đảng ta đã nêu ra những quan điểm về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa. Những quan điểm
này được trình bày tại văn kiện Đại hội IX, Đại hội X, đặc biệt là Hội nghị trung ương
VI khóa 10 ( tháng 1/2008) gồm 5 quan điểm cơ bản.
2. Phân tích 5 quan điểm.
* Khái niệm :
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là công cụ hướng dẫn
cho các chủ thể trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu kinh tế - xã hội tối đa,
chứ không đơn thuần là mục tiêu lợ nhuận tối đa.
* Quan điểm :
- Quan điểm 1 : Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng điều kiện
của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Thứ nhất: Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập với chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thứ ba: Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Quan điểm 2: Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Về sở hữu: Tiếp tục khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài thể chế nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng về hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp


Đinh Công Lượng
Dễ Không Bỏ, Khó Không Nản


×