Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.67 KB, 79 trang )

www. luanvan.online

LỜI MỞ ĐẦU
Hợp đồng xuất nhập khẩu là vấn đề tuy “ cũ “ song vẫn còn là một vấn đề
nóng hổi. Cũ vì ai cũng hiểu biết về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của nó
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mới vì nội dung của nó rất đa dạng, diễn
tiến, và những kinh nghiệm được rút ra từ việc ký kết và thực hiện hợp
đồng là rất phong phú.
Một hợp đồng có thể coi là khởi đầu của một phi vụ kinh doanh và nó
cũng là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sau này. Sở dĩ như vậy là vì trong hợp đồng thể hiện sự cam kết ràng buộc
rất chặt chẽ về đối tượng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên. Trong một
thời điểm doianh nghiệp thường phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng,
do đó vấn đề nội dung thoả thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những
nội dung đó đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả.
Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng tưởng chừng như đơn giản song
trong thực tế do quy mô của tưngf công ty, các tiềm lực của công ty, vấn
đề thị trường, mùa vụ... đều ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp
đồng. Vởy làm sao để có thể ký kết được nhiều hợp đồng, thực hiện có hiệu
quả các hợp đồng đó, kiểm soát được tiến trình thực hiện từng hợp đồng là
vấn đề lớn vẫn còn bỏ ngỏ.
Nhận thức được tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nghành dược nói
riêng, trên cơ sở những hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại công
ty dược phẩm trung ương 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1),
cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè,
cùng các cô, các chú, các anh chị cán bộ công nhân viên ở công ty, tôi đã
chọn đề tài “Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
CPC.1” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Mục đích chính của báo cáo này là:
♦ Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về hợp đồng


và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
♦ Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết vàthực hiện hợp đồngnhập khẩu
tại công ty CPC.1.
♦ Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty.

luanvan.online

Page 1


www. luanvan.online
Để nghiên cứu tôi có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, và một số phương pháp khác
như phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, so sánh...
Sau đây là kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp:
◊chương1: Hợp đồng nhập khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
◊chương 2: thực trạng vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại
công ty CPC.1
◊chương 3: một số giải pháp tăng hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực, thời gian và thông tin có
hạnnên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do vậy tôi
mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị ở công ty CPC1 cùng các độc
giả lượng thứ và có ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000
Sinh viên thực hiện:

PHẠM NGỌC VINH


luanvan.online

Page 2


www. luanvan.online

PHẦN 1 HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

I. HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ CÁC NỘI DUNG HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU
1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
a. Một số khái niệm

luanvan.online

Page 3


www. luanvan.online
Hợp đồng mua bán ngoại thương ra đời cùng với sự hình thành và phát
triển của thương mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói
chung, nhưng được diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn thống nhất về
ý trí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá.
Theo công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thương còn gọi là
hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa
các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên
gọi là bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của

một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi
là hàng hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Điều cốt lõi của hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết.
Nếu không có sự “ thuận mua vừa bán” thì không có mua bán, không có
hợp đồng. Hình thức của sự thoả thuận cũnglà hình thức của hợp đồng. Thoả
thuận viết làm nên hợp đồng văn bản .ở nước ta hình thức duy nhất hợp
pháp đối với hợp đồng nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp
đồng có chữ ký của hai bên mua bán, thư từ, hoặc điện tín, điện chữ(fax)
trao đổi giữa các bên như bản chào hàng, chấp nhận chào hàng và xác nhận
đơn đặt hàng.
b. Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng nhập khẩu (thương nhân): là các bên
có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau. Các bên tham gia ký kết phải là
những thực thể có đủ tư cách pháp lý. Dù là pháp nhân hay tự nhiên nhân,
họ đều phải được phép trực tiệp xuất nhập khẩu.
Theo quan điểm của Việt nam, điều 80 luật thương mại “ hợp đồng
mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán được
ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân
nước ngoài “ .Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định : “ thương nhân được hiểu là
các cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động
thương mại một cách độc lập và thường xuyên “
. Vấn đề đặt ra là phải xác định thương nhân nước ngoài như thế nào ?
theo điều 81 khoản 1 (luật thương mại ):chủ thể nước ngoài là thương nhân
và có tư cách pháp lý được xác định theo căn cứ pháp luật mà thương nhân
đó mang quốc tịch.
- Đối tượng của hợp đồng: là hàng hoá- phải được phép mua bán theo
quy định của pháp luật.
- Khách thể của hợp đồng: là hành vi di chuyển quyền sở hữu về hàng hoá
từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu.


luanvan.online

Page 4


www. luanvan.online
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK: do các bên ký kết thoả thuận chỉ
định để bổ xung cho những điều chưa được quy định chi tiết trong hợp đồng.
Nguồn luật đó có thể là: Luật quốc gia bên ký kết ( như luật nước người bán,
luật nước người mua, luật nơi ký kết hợp đồng...); Luật quốc tế ( như
Incoterm 1990, Incoterm 2000, Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ UCP 400, UCP 500...)
ồng
c. Phân loại hợp đồng ngoại thương .
Hợp đồng mua bán ngoại thương được phân làm hai loaị là hợp đồng
xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu.
c.1 Hợp đồng xuất khẩu .
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng một chiều hoặc hai chiều
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương chỉ
có mua và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thương vưà
mua, vừa kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:
- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thương sẽ trực kết ký
kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để
xuất khẩu chịu mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho
đơn vị ngoại thương xuất khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của
doanh nghiệp ngoại thương nhưng chi phí là của nhà sản xuất.
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thương giao

nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nước
ngoài, và thoả thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo
những yêu cầu như: kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ, chất lượng được quy định
trước. Sau khi doanh nghiệp ngoại thương nhận hàng để xuất khẩu thì phải
trả tiền cho đơn vị nhận gia công nước ngoài.
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thương và một doanh
nghiệp nước ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những
phí tổn và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
c.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Được phân làm hai loại sau:
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng

luanvan.online

Page 5


www. luanvan.online
hoá nhất định nào đó, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản xuất của doanh
nghiệp đó . Mọi chi phí do doanh nghiệp chịu.
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thương dưới danh
nghĩa của mình ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nước ngoài
mua một hoặc một số hàng hoá nhất định những hàng hoá này không phải
nhập về để sản xuất kinh doanh cho công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng
nào khác nhờ nhập khẩu hộ chi phí cho quá trình nhập khẩu này sẽ do bên
đặt uỷ thác chịu, đơn vị nhập khẩu chỉ nhận được thù lao gọi là hoa hồng do
bên đặt uỷ thác trả.
d. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, Hoặc tùy thuộc vào tập

quán buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau.
Có những hợp đồng đưa ra rất nhiều những điều khoản, điều kiện hết sức
chặt chẽ và chi tiết, nhưng có những hợp đồng lại chỉ đưa ra những điều
khoản cơ bản nhất và hết sức đơn giản . Nhưng thông thường một hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế thường gồm hai phần là: những điều trình bầy
(representations) và các điều khoản, điều kiện (terms and conditions).
•Trong những phần trình bầy người ta ghi:
(1)
số hợp đồng (contract no)
(2)
địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng
(3)
tên và địa chỉ của các đương sự
(4)
những định nghĩa dùng trong hợp đồng
(5)
cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là hiệp định chính
phủ, nghị định thư, chí ít người ta cũng đưa ra sự tự nguyện của hai bên khi
tham gia kí kết hợp đồng .
Ví dụ: buyer agrees to buy and the seller agrees to sell the following
commodity under the term and conditions stipulated below :
•Trong phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bao gồm ba loại
điều khoản: điều khoản thường lệ, điều khoản chủ yếu và điều khoản tuỳ
nghi.
- Điều khoản thường lệ : là những điều khoản mà nội dung của nó đã được
ghi trong luật, các bên có thể đưa vào trong hợp đồng hay không nhưng mặc
nhiên phải chấp nhận .
- Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản mà các bên đưa vào hợp đồng,
có căn cứ vào sự thoả thuận giữa các bên và trên cở sở khả năng nhu câù của
mỗi bên .


luanvan.online

Page 6


www. luanvan.online
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp
đồng .
2. CÁC ĐIỀU KHOẢN CHỦ YẾU TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ.

a.
Điều khoản về tên hàng :
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng,
hợp đồng và nghị định thư. Nó xác định chính xác đối tượng mua bán, trao
đổi. Vì vậy các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Sau đây là
một số cách thông dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên thương mại, tên khoa
học, và tên thông dụng của hàng hoá sản xuất, kèm theo địa phương sản
xuất, tên hãng sản xuất hoặc kèm theo công dụng của chúng ...
b. Điều khoản về phẩm chất .
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của đối tượng-hàng hoá mua
bán. điều kiên phẩm chất thể hiện những yêu cầu về mặt chất của hàng hoá
như tính năng ( lý tính, hoá tính, tính chất cơ lý...) quy cách, kích thước,
tác dụng...của hàng hoá đó. Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận
lựa chọn việc xác định quy cách phẩm chất của hàng hoá theo một trong các
cách thức sau đây :
- Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: phương pháp này xác
định phẩm chất hàng hoá dựa vào tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn phương
pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hoá ... ví dụ iso 9000

TCVN ... là cơ sở để xác định hàng hoá chất lượng .
- Mua bán hàng hoá theo mẫu: phương pháp này xác định chất lượng hàng
hóa trên căn cứ một số ít hàng hoá mà bên bán đưa làm mẫu hàng. Người
bán phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo đúng mẫu. Mẫu hàng
hoá sẽ là cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá được giao, nếu các bên thoả
thuận áp dụng cách thức này thì mẫu sẽ phải bảo quản lưu giữ theo nguyên
tắc chọn 3 mẫu như nhau cho bên bán, bên mua và bên thứ 3 cất giữ, tất cả
các mẫu hàng đó đều phải có xác nhận của các bên, được niêm phong và
bảo quản đúng yêu câù kỹ thuật đối với mẫu.
- Một số phương pháp khác: hàng hoá mua bán có thể được xác định phẩm
chất qua quy cách hàng hoá(Specification), hay chỉ tiêu đại khái quen dùng,
hay hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá...
c. Điêù khoản về số lượng:
Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hoá, hoặc có
thể ghi số lượng hàng hoá kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống
đo lường được áp dụng trong thương mại quốc tế, các bên ký kết cần phải

luanvan.online

Page 7


www. luanvan.online
thoả thuận chọn và áp dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh
những hiểu lầm đáng tiếc xẩy ra trong giao dịch của mình .
Đối với đơn vị dùng tính số lượng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ
thuộc vào tập quán khác nhau, ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính
là viên, vỉ, lọ hộp, chai, mét tấn ...
Phương pháp quy định trọng lượng gồm: trọng lượng cả bì, trọng lượng
tịnh, trọng lượng thương mại và trọng lượng lý thuyết .

Số lượng có thể được ấn định là một con số cụ thể, song cũng có thể là
con số phỏng chừng. Tức trong giao dịch có thể giao nhận theo một số lượng
cao hơn hoặc thấp hơn số lượng quy định trong hợp đồng. Khoản chênh lệch
là khoản dung sai về số lượng. Khoảng này thường được quy định trong các
hợp đồng qua các cách ghi như: about( khoảng chừng), approximately( xấp
xỉ), hoặc moreless( hơn kém), hay +, -(cộng trừ)...Nếu khoảng dung sai
này không được ghi rõ ràng trong hợp đồng thì nó được hiểu theo tập quán
buôn bán hiện hành đối với mặt hàng có liên quan.
d. Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Trong điều khoản này, các bên thường thoả thuận với nhau về yêu cầu
chất lượng và giá cả của bao bì như: Chất lượng bao bì, phương pháp cung
cấp bao bì và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo
quản hàng, đồng thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung như phải phù hợp với phương thức
vận tải, với từng phương thức vận tải khác nhau thì có yêu cầu khác nhau
về chất lượng bao bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế về chất
lượng bao bì trong từng phương thức vận chuyển
Chất lượng của bao bì cũng có thể được quy định cụ thể về vật liệu làm
bao bì, về hình thức bao bì, về kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo số lớp
bao bì đó.
Phương thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với
việc giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trước bao bì để đóng gói
hàng hoá, sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì
hàng hoá có gía trị ) hay bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc giao
hàng cho bên mua, hay bên bán yêu cầu bên mua phải gửi bao bì đến trước
để đóng gói sau đó mới nhận hàng.
Giá cả của bao bì có thể được xác định bằng cách tính luôn vào giá cả
hàng hoá hay bên mua trả riêng hoặc tính như giá cả của hàng hoá.
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện
cho việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá được thuận tiện.


luanvan.online

Page 8


www. luanvan.online
e.Điều khoản giá cả
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá
hoặc quy định cách xác định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải được biểu
thị rõ về đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán, điều
khoản bảo lưu về giá cả đề phòng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng được
xác lập cho đến khi các bên thực hiện hợp đồng.
+ Về đồng tiền tính giá : giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thể
hiện bằng đồng tiền của bên xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc nước thứ 3 .
thường thì các bên lợa chọn đồng tiền có tinhs quốc tế như USD...
+ Mức giá giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương là giá quốc tế
việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm
tổn hại đến doanh nghiệp và lơi ích quốc gia. Vì vậy trước khi ký kết hợp
đồng các bên phải xác định theo các nguyên tắc định giá quốc tế.
Có 4 phương pháp quy định giá như sau:
(1) giá cố định( fixed price): giá cả được ký kết vào lúc ký kết hợp đồng
và không được sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác
(2) giá quy định sau: giá cả không được quy định ngay sau khi ký kết hợp
đồng mua bán mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng
(3) giá cả được xét lại ( revisabale price): giá đã được xác định trong lúc
ký kết hợp đồng, nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này vào lúc giao
hàng giá cả của hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định thì hai bên có
thể thoả thuận lại về điều kiện về giá hàng hoá.
(4) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả được tính toán dứt khoát

vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến
những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
+Việc xác định giá cả hàng hoá luôn định rõ điệu kiện cơ sở giao hàng của
hợp đồng đó. Để quy đổi giữa giá FOB và giá CIF được tính theo công thức
sau:
FOB= CIF -I - F = CIF -r. CIF (1+ N) - F
I: là bảo hiểm
F: là cước phí vận tải
r: là suất phí bảo hiểm
N: là % lãi dự tính
Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dẫn về giá CIF như sau:
CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F
CIF - R. CIF (1+N) = C + F
CIF = C+F/ (1- R(1+N))

luanvan.online

Page 9


www. luanvan.online
C ; là giá vốn hàng hoá
+ Để khuyến khích, hỗ trợ, thưởng người mua bên bán thường dùng
phương pháp giảm giá như: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ, do mua
khối lượng lớn...
f. Điều khoản về giao hàng
Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm
phương thức và những quy định giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng cho bên mua . Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn

này cũng là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng hoá từ người
bán sang người mua.Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ( một ngày
cố định hoặc là ngày cuố cùng của thời hạn giao hàng hoặc là một khoảng
thời gian xác định.) hay là giao hàng ngay hoặc là giao hàng không định
kỳ( sau khi nhận LC một số ngày hay khi nào xin được giấy phép xuất khẩu.
+ Địa điểm giao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phương thức
chuyên chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng ( được qui định trong
Intercoms 90). Thông thường thì điều kiện này đã được xác định rõ trong
điều kiện cơ sở giao hàng, ví dụ: Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phòng,
điều này cũng đồng nghĩa với việc giao nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu
cảng biển Hải Phòng.
+ Phương thức giao hàng: gồm các bước sau:
Giao hàng sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản
xuất hoặc nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lượng, số lượng hàng hoá so với
hợp đồng.
Giao nhận về số lượng, chất lượng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của
hợp đồngtrtên phương diện số lượng và chất lượng hàng được giao.
Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng.
+ Có những qui định thường không được đưa vào nội dung của hợp đồng
nhưng nó đã trở thành điều khoản thông lệ, buộc các bên phải thực hiện
như: Việc thông báo giao hàng, trước khi giao hàng, người bán thông báo
là hàng đã sẵn sàng để giao hoặc đã đem ra cảng để giao. Người mua thông
báo cho người bán những điều cần thiết để gửi hàng hoặc chi tiết của tàu đến
nhận hàng. Sau khi giao hàng, người bán vẫn phảỉ tiếp tục thông báo về tình
hình hàng đã giao.

luanvan.online

Page 10



www. luanvan.online
+ Một số quy định khác về việc giao hàng như có thể giao hàng từng đợt
hoặc phải giao một lần, cho phép chuyển tải hay chấp nhận vận đơn đến
chậm...
g. Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải
có, nó thường tiêu tốn mất nhiều thời gian công sức của các nhà thương
lượng đàm phán và thường gây ra những vấn đề về tranh chấp giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu được 3 nội dung sau:
+ Đồng tiền thanh toán: có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc
nước thứ 3 . Đồng tiền thanh toán có thể không trùng với đồng tiền tính giá
và lúc đó phải quy định mức tỷ giá thay đổi . ví dụ trong hợp đồng xuất khẩu
gaọ cho Nhật Bản giá ghi trong hợp đồng là 2000 yên/ tấn, nhưng trong
điều khoản thanh toán hợp đồng lại quy định trả tiền bằng USD, tỷ giá theo
quy định của ngân hàng nhà nước Việt nam vào thời điểm giao hàng .
+ Thời hạn thanh toán; là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, ngay hoặc
sau khi giao hàng.
Trả tiền ngay theo tập quán quốc tế thì đây là việc thanh toán trước lúc
hoặc trong lúc người xuất khẩu đặt chứng từ hàng hoá hoặc đặt bản thân
hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua. Thường thì trong hợp đồng
nêu rõ khi nào trả tiền ngay.
Trả tiền trước là việc người mua giao cho người bán toàn bộ hoặcmột phần
tiền hàng trước khi ngươì bán đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của ngượi
mua. Khoản ứng trướcthường mang tính tín dụngmà người mau cấp cho
người bán.
Trả tiền sau: Sau khi giao hàng một thời gian nhất định, người nhập khẩu
mới trả tiền cho người xuất khẩu. Theca chất đây là khoản tín dụng người
bán câp cho người mua.

+ Phương thức trả tiền : xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các
bên có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
Phương thức trả tiền mặt (cash payment )
Phương thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư(MT-Mail Transfer),
chuyển tiền bằng phiếu (DT-Draft Transfer), chuyển tiền bằng điện (TTTelegraphic Transfer).
Phương thức thanh toán nhờ thu: là phương thức thanh toán trong đó
người bán, sau khi giao hàng hoá hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Gồm có hai phương thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection).

luanvan.online

Page 11


www. luanvan.online
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
Phương thức tín dụng chứng từ: đây là một sự thoả thuận, trong đó một
ngân hàng (gọi là ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người xin mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.
Thư tín dụng có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau hoặc có thể chuyển
nhượng cho người thư ba.
Điều kiện bảo đảm hối đoái: do sự biến động giá cả các đồng tiền nên để
tránh rủi do có thể ra, các bên thường thoả thuận những điều kiện đảm bảo
hối đoái. Có thể điều kiện bằng vàng hoặc là điều kiện bảo đảm ngoại hối.
Điều khoản về xử lý tranh chấp: phần này quy định rõ trong hợp đồng (sau

khi có sự đồng ý của hai bên ký kết) rằng tranh chấp xử lý ở đâu, theo
nguồn luật hay tập quán nào, do trọng tài kinh tế quốc tế nào xử, cách
giám định địa điểm giám định và cơ quan giám định, bồi thường như thế
nào.
h. điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
- Sự phân chia các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng giữa bên bán
và bên mua như: Thuê mướn phương tiện vận tải, lưu cước, bốc hàng, dỡ
hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu..
- Phân chia các chi phí về giao hàng như: các chi phí về chuyên chở hàng,
chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm,
tiền thuế...
- Phân định sự di chuyển những rủi ro, và tổn thất của hàng hoá từ bên
bán sang bên mua. Hiện nay còn tồn tại một số tập quán buôn bán quy định
về điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau. Song thông dụng nhất vẫn là
Incoterms 1990 (hiện nay là Incoterms 2000 song chưa sử dụng phổ biến).
Trong Incotermas 1990 có một số nhóm điều kiện giao hàng sau:

Incoterms 1990

luanvan.online

Page 12


www. luanvan.online
Nhóm
E (Nơi đi)
F

Tiềnvận tải
chưa trả
C
Tiền vận chuyển
đã trả
D
Nơi đến

Ký hiệu
EXW

ý nghĩa
Giao tại xưởng

FCA
FAS
FOB

Giao cho người chuyên chở
Giao dọc mạn tàu
Giao trên tàu

CFR
CIF
CPT
CIP

Tiền hàng và cước phí
Tiền hàng, cước phí, bảo hiểm
Cước phí trả tới..

Cước phí và bảo hiểm trả tới..

DAF
DES
DEQ
DDU
DDP

Giao tại biên giới
Giao tại tàu
Giao tại cầu cảng
Giao hàng thuế chưa trả
Giao hàng thuế đã trả

Do điều kiện khách quan nên các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam
thường sử dụng điều kiện CIF cảng đến trong mỗi hợp đồng nhập khẩu. Do
vậy trong phần này tôi xin chỉ đề cập tới điều kiện CIF cảng đến.
Với điều kiện CIF người bán phải:
- Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng đến cảng đích.
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, và giấy lệ phí xuất khẩu (nếu cần).
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối
thiểu với giá trị bảo hiểm bằng giá trị CIF + 10%.
- Cung cấp cho người mua hoá đơn, vận đơn hoàn hảo và giấy chứng
nhận bảo hiểm.
- Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cước (tàu chở
là tàu chợ).
Còn người mua phải (bên NK):
- Nhận hàng theo từng chuyến giao hàng khi hoá đơn, giấy chứng bảo
hiểm và vận đơn được giao cho mình.

- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cước.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can
tàu ở cảng bốc hàng.
i. Các điều khoản khác

luanvan.online

Page 13


www. luanvan.online
Tuỳ vào tập quán, mối quan hệ và đối tượng mua bán mà các bên có thể
thoả thuận đưa thêm vào hợp đồng những điều khoản cần thiết. Đó là những
điều khoản có tính chất thành”luật” và các bên có thể tự ngầm định với nhau
hay cũng có thể là các điều khoản hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các
bên đưa vào.
Các điều khoản đó có thể là:
- Điều khoản về bảo hành ( việc đưa các điều khoản này vào thường là
trong các hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kỹ thuật )
- Điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về khiếu nại và trọng tài do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về trường hợp miễn trách
- Điều kiện có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
II. CÁC BUỚC TIẾN HÀNH KÍ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHÂỦ

Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Lập phương án kinh doanh
Thương lượng,
đàm phán các
điều khoản giao dịch

Kí kết hợp đồng

1.

NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG

Ngoài việc nắm chắc tình hình môi trường vĩ mô trong nước ( như chính
trị, kinh tế, pháp luật…) doanh nghiệp kinh doanh cần nắm chắc được hai
nguồn tin chính sau:
a) Nhu cầu của khách hàng: Doanh nghiệp cần xác định xem khách hàng
của mình cần loại hàng gì, công dụng của chúng là gì, giá cả ở mức nào,
số lượng là bao nhiêu, các yêu cầu về nhãn mác, xuất xứ hàng hoá…
b) Nguồn cung ứng mặt hàng đó trên thị trường:
•Về phía đối thủ: Các đối thủ sẽ cạnh tranh và chiếm lĩnh bao nhiêu % thị
trường.
•Về phía nhà cung cấp: họ có thể đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu

luanvan.online

Page 14


www. luanvan.online
những mặt hàng đó, doanh nghiệp sẽ mua từ đâu, từ nhà cung cấp nào. Để
cạnh tranh doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp gì.
Qua sự phân tích môi trường vĩ mô và vi mô doanh nghiệp lập ra những
phương án kinh doanh.
2.

LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH .


Trên cơ sở có sự lựa chọn sơ bộ về mặt hàng kinh doanh, nhà cung cấp,
doanh nghiệp cần lập từng phương án kinh doanh với từng mặt hàng, đồng
thời phân tích lựa chọn những mặt hàng thích hợp với doanh nghiệp. Các
căn cứ lựa chọn là:
•Đánh giá tổng quát về thị trường, xu hướng biến động mặt hàng đó,
mức độ, quy mô cạnh tranh …
•Đánh giá khả năng cung ứng của công ty :
+ Nguồn cung cấp
+ Giá thành và giá cả hàng hoá
+ Vấn đề nguồn vốn, vấn đề nhân lực
• Tìm ra những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
• Lựa chọn mặt hàng: Dự tính một số chỉ tiêu có thể đạt được của mặt
hàng đó như tỉ suất ngoại tệ, tỉ suất doanh lợi, điểm hoà vốn….
• Lập kế hoạch kinh doanh: Lập các chương trình, các bước kinh doanh
với từng mặt hàng.
3.

TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG .

Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức thương lượng
đàm phán các điều khoản giao dịch để tiến tới ký kết hợp đồng. Việc thương
lượng, đàm phán các điều khoản này có thể được thực hiện qua nhiều biện
pháp như quảng cáo, điện thoại, fax…Quá trình này bao gồm các bước cơ
bản sau:
*Hỏi giá ( Inquiry)
Người nhập khẩu sẽ tiến hành lập một thư hỏi giá với nội dung như: Tên
hàng, quy cách, phẩm chất, só lượng, thời gian giao hàng mong muốn
và gửi tới người xuất khẩu đề nghị người xuất khẩu báo cho mình biết giá cả
và các điều kiện để mua hàng.

Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của nguời hỏi giá. Người hỏi giá
thường hỏi nhiều nơi nhằm nhận được bản chào giá tốt nhất. Đây là bước đi
có tính chủ động của đơn vị nhập khẩu để đi tới kí kết hợp đồng.
*Phát giá chào hàng(OFFER).
Chào hàng là thông điệp mà người xuất khẩu muốn gửi tới nhà xuất khẩu

luanvan.online

Page 15


www. luanvan.online
để thể hiện ý chí muốn bán hàng của mình . Chào hàng này cũng có thể là
thư hỏi giá của nhà nhập khẩu,
cũng có thể là người xuất khẩu chủ động
chào hàng cho một hoặc một số nhà nhập khẩu nào đó, nội dung của chào
hàng nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện
cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì ký mã
hiệu ...
Chào hàng có hai loại: loại có ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu
(gọi là chào hàng cố định), và loại không ràng buộc trách nhiệm của nhà
xuất khẩu (gọi là chào hàng tự do )
* Đặt hàng (order ).
Bước này diễn ra nếu nhà nhập khẩu đồng ý chấp nhận chào hàng của nhà
xuất khẩu, người nhập khẩu sẽ đưa ra một đặt hàng. Đặt hàng chính là đưa
ra lời đề nghị ký kết hợp đồng. Trong đặt hàng, người nhập khẩu sẽ nêu cụ
thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết
hợp đồng.
* Hoàn giá (courter offer)
Trong trường hợp người nhập khẩu không chấp nhận hoàn toàn chào hàng

của nhà xuất khẩu, mà đưa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả
giá, khi có sự trả giá, chào hàng trước coi như bị huỷ .
* Chấp nhận (acceptance)
Đây là sự chấp nhận hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà
người xuất khẩu đưa ra, khi đó hợp đồng coi như được thành lập
4.

KÍ KẾT HỢP ĐỒNG

Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều
kiện giao dịch, có khi ghi lại cẩn thận mọi điều đã thoả thuận gửi cho đối
phương. Đó là văn kiện xác nhận, văn kiện do bên xuất khẩu gửi thường
gọi là giấy xác nhận bán hàng, do bên nhập khẩu gửi là giấy xác nhận mua
hàng. Xác nhận thường được lập thành hai bản, bên lập xác nhận kí trước
rồi gửi cho bên kia, bên kia kí xong giữ lại một bản gửi trả lại một bản.
Việc xác nhận cũng có thể là một văn bản có xác nhận của hai bên và được
gọi là bản hợp đồng .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc
phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đòi hỏi sự
phân bổ các nguồn lực của đơn vị kinh doanh một cách hợp lý, hơn nữa là

luanvan.online

Page 16


www. luanvan.online
đảm bảo được quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh của công ty. Về mặt

kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc của việc thực
hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả, lợi nhuận của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Với một đơn vị chuyên doanh nhập khẩu để thực hiện hợp đồng, đơn vị
đó phải tiến hành các khâu sau:
1.
Xin giấy phép nhập khẩu.
2.
Mở L/C (nếu cần).
3.
Thuê tàu hoặc lưu cước phí.
4.
Mua bảo hiểm.
5.
Làm thủ tục hải quan.
6.
Nhận hàng tại tàu chở hàng.
7.
Kiểm tra hàng hoá.
8.
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu.
9.
Làm thủ tục thanh toán.
10. Khiếu nại (nếu có).
1-XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU.

Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
nhập khẩu. Vì thế sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải
xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Hồ sơ thường bao gồm:
Đơn xin nhập khẩu, bản sao hợp đồng đã ký với nước ngoài, phiếu hạn

ngạch, VISA, giấy báo trúng thuần... Việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu
do Bộ Thương Mại cấp. Trong giấy phép nhập khẩu có quy định, người làm
nhập khẩu hoặc hàng nhập khẩu với một nước nhất định nào đó, chuyên
cjở bằng một phương thức vận tải và giao nhập tại một cửa khẩu nhất định.
2-MỞ L/C (LETTER OF CREDIT- THƯ TÍN DỤNG).

Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiềm năng thanh toán bằng L/C, một
trong các công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp
đồng là mở L/C.
Về thời gian mở L/C: nếu hợp đồng không quy định gì thì phụ thuộc vào
thời gian giao hàng, thông thường L/C được mở khoảng 20-25 ngày trước
khi đến giao hàng.
Căn cứ để mở L/C: là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở
L/C, công ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là ”Giấy xin mở
tín dụng nhập khẩu”. Mẫu đó cùng với bản sao hợp đồng và giấy phép nhập

luanvan.online

Page 17


www. luanvan.online
khẩu được chuyển đến ngân hàng ngoại thương cùng với hai uỷ nhiệm chi
một uỷ nhiệm chi để lấy quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm
chi nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương, đơn
vị kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ, trả
tiền cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng mới chuyển chứng từ cho bên nhập
khẩu đi nhận hàng.
3+4 NGHIỆP VỤ THUẾ TÀU, LƯU CƯỚC PHÍ, MUA BẢO HIỂM.


Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu
chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương.
+ Đặc điểm mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu hay lưu cước phí đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có
thông tin về tình hình thị trường thuê tàu, tinh thông các điều kiện thuê tàu
hơn nữa các doang nghiệp nhập khẩu thường sử dụng điều kiện CIF làm cơ
sở giao hàng nên viẹc thuê tàu hay lưu cước phí thường do bên xuất khẩu
hay một công ty vận tỉa làm còn công ty chỉ làm thủ tục đến nhận hàng.
Trong quá trình vận chuyển hàng hoá thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất.
Để an toàn các chủ hàng thường ký hợp đồng bảo hiểm với một công ty bảo
hiểm nào đó. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp
đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký kết hợp đồng
từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến
công ty bảo hiểm một thông báo “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Khi mau
bảo hiểm chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là
“Giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy đó chủ hàng và công ty bảo hiểm
ký hợp đồng bảo hiểm.
5- LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN.

Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quócc gia để xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm có
ba bước chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Chức năng khai báo các chi tiết về hàng hoá trên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tucj giấy tờ. Yêu cầu của việ kiểm
tra là phải trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai báo gồm những
mục như: loại hàng, ten hàng, số-khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ
vận tải, nhập khẩu với nước nào... Tờ khai hải quan phải được xuất trình


luanvan.online

Page 18


www. luanvan.online
kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép nhập khẩu, hoá
đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết, chứng từ xuất xứ (CO).
- Xuất trình hàng hoá: hàng hoá nhập khẩu phải được sắp xếp theo trật tự
thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chụi chi phí về nhân công về
mở đóng các kiện hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng
hoá, hải quan sẽ ra các quyết định như:
+ Cho phép hàng được qua biên giới (Thông quan).
+ Cho hàng đi qua kèm theo điều kiện như phải sửa chữa, phải bao bì
lại... chủ hàng phải nộp thuế.
+ Lưu khoá ngoại quan.
+Hàng không dược nhập khẩu.
Chủ hàng phải tuân thủ các quyết định đó nếu không họ vi phạm tội hình
sự
6. NHẬN HÀNG TỪ TÀU CHỞ HÀNG.

Đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận
uỷ thác giao nhận tiến hành:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (Ga, cảng) về việc giao
nhận hàng từ tàu.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàngnhập khẩu hàng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ,
vận chuyển giao nhận.

- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn,
lệnh giao hàng...
- Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng
nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) và dự kiến ngày hàng về, ngày thực
tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc toa xe chở hàng đưa hàng về sân giao
nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình những vấn đề xảy
ra trong việc giao nhận.
7. KIỂM TRA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU.

Sau bước nhận hàng, là bước kiểm tra hàng hoá nhập xem có đúng với
hợp đồng hay không.
Theo tinh thần nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 và thông tư liên bộ giao

luanvan.online

Page 19


www. luanvan.online
thông vận tải-ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/1/1975 thì hàng nhập khẩu
khi về qua cửa khẩu phải được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo
chức năng của mình tiến hành công việc đó.
Cơ quan ga, cảng phải kiểm tra liêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng ra
khỏi phươg tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp không theo lô,
vận đơn thì cơ quan giao thông mời bên giám định lập biên bản giám định
dưới tàu. Nếu hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên

bản kết toán nhận hàng với tàu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn
phải lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất
phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra
thuộc những rủi ro đã mua bảo hiểm.
8. GIAO HÀNG CHO ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG NHẬP KHẨU.

Khi doanh nghiệp nhập khẩu theo phương thức nhận uỷ thác thì doanh
nghiệp sẽ giao số hàng đó cho bên đặt hàng nhập khẩu.
9.LÀM THỦ TỤC THANH TOÁN.

Nếu phương thức thanh toán là L/C thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo
quy định. Sau khi nhận hàng và kiểm tra hàng hoá, các giấy tờ chứng từ,
nếu hợp lệ thì doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương pháp nhờ thu (thường là
phương thức nhờ thu kèm chứng từ) thì bên nhập khẩu được kiểm tra chứng
từ trong một thời gian nhất định. Sau thời gian này nếu bên mua không có lý
do từ chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đoì hàng là hợp lệ.
10-KHIẾU NẠI VỀ HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.

Khi thực hiện hợp đồng về nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập
khẩu bị tổn thất, thiếu hụt... thì bên nhập khẩu cần phải lập ngay hồ sơ
khiếu nại để không bỏ lỡ thì hạn khiếu nại.
Cần phải căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để lựa chọn đối
tượng khiếu nại cho phù hợp: đối tượng đó có thể là người xuất khẩu hay
người vận tải hay bên bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như: biên
bản giám định, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm... Việc khiếu
nại sẽ được giải quyết giữa hai bên. Nếu hai bên không tự giải quyết
đượchoặc không thoả đáng thì người nhập khẩu có thể kiện bên đối tác ra


luanvan.online

Page 20


www. luanvan.online
Hội Đồng Trọng Tài Quốc Tế hoặc ra Toà án.
 Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giám sát là hoạt động nhằm theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của các
bên tham ra hợp đồng mua bán ngoại thương thi hành theo đúng cam kết
trong hơp đồng mỗi bên được thực hiện đúng, thì điều hành hợp đồng lại là
công việc hoàn toàn khác, hoạt đông này diễn ra khi thực tế có vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mà những vấn đề này không được
tính trước vào lúc xây dựng hợp đồng, và lúc này nó đòi hỏi cần phải có sự
thay đổi các quy định và các điều khoản của hợp đồng.
Hoạt động giám sát hợp đồng đề cập đến những công việc mà người
mua phải thực hiện để đảm bảo rằng anh ta có thực hiện các nghĩa vụ của
mình và cần biết rõ liệu người xuất khẩu có đang thực hiện nghĩa vụ của
mình như đã quy định hay ngầm định trong hợp đồng hay không. Các nghĩa
vụ riêng của mỗi bên này còn phải được nhà nhập khẩu và nhà cung cấp
thực hiện ở những thời điểm khác nhau trong giai đoạn thực thi hợp đồng.
Nếu nhà nhập khẩu không thiết lập một hệ thống nhắc nhở anh ta về các
nghĩa vụ của hợp đồng tại thời điểm thích hợp, thì có thể xẩy ra chyện anh
ta hoặc là sẽ quên hay thực hiện chậm các nghĩa vụ đó. Đối với người nhập
khẩu một điều cũng không kém phần quan trọng là anh ta phải được thông
tin đầy đủ chính xác về việc nhà cung cấp thi hành những nghĩa vụ của họ
đến đâu từ đó xác định được nhiệm vụ của mình tiếp theo.
Vậy, giám sát hợp đồng như là một hệ thống các công việc nhằm theo dõi
tiến trình hợp đồng, xác định nhiệm vụ tiếp theo của mỗi bên để đảm bảo

cả hai bên tránh được chậm chễ hoặc sai sót trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
* Các phương pháp giám sát
+Các phương pháp thủ công: không hề có một phương pháp thủ công cụ
thể nào được thiết lập riêng biệt cho việc giám sát hợp đồng những phương
pháp đã dùng trong việc quản lý hồ sơ hoặc các hoạt động lập sơ đồ và kế
hoạch trong quản lí kinh doanh được cải biên để sử dụng trong lĩnh vực này.
Các phương pháp này nói chung đều liên quan đến thiết lập thời gian biểu
của các sự kiên và công việc rôì sau đó mới là sử dụng các thẻ ghi hoặc là
dấu hiệu nhằm báo hiệu khi nào thì có một công việc cần làm.
Ba biến thái chủ yếu của các hệ thống này là
- Hồ sơ theo dõi hợp đồng
- Phiếu theo dõi hợp đồng
- Phiếu ghi chỉ số hợp đồng

luanvan.online

Page 21


www. luanvan.online
+ Các phương pháp sử dụng máy điện toán
Cách tiếp cận cơ sở để quan sát hợp đồng bằng hệ thống có máy vi
tính về căn bản là giống như cách tiếp cận đã mô tả đối với các phương pháp
thủ công, ưu điểm chính của hệ thống dùng máy tính là sự dễ dàng trong tổ
chức và truy nhập thông tin về quá trình giám sát hợp đồng và trong việc
điều hành các công việc giám sát, cũng như việc liên hệ với các bộ phận
khác trong cơ quan nhập khẩu, vớ các nhà cung cấp, các đại lý vận tải,
công ty bảo hiểm, người chuyển tiếp hàng hoá ...
IV. NHỮNG CHỨNG TỪ VÀ PHƯƠNG TIỆN TÍN DỤNG CƠ BẢN

TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU.
1.CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ.

Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lượng và
số lượng của hàng hoá. Những chứng từ này người mua sẽ nhận được từ
người bán. Người mua cần kiểm tra bộ chứng từ này trước khi thanh toán
cho bên bán. Bộ chứng từ này gồm:
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice): Đây là một háo đơn có tứac
dụng đòi tiền người mua số tiền đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ
đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị hàng hoá, điều kiện cơ sở giao
hàng, phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng.
- Hoá đơn này được lập nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác
nhau như xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, tính phí bảo hiểm khi
mua bảo hiểm hàng hoá, xin cơ quan quản lý ngoại hối cấp ngoại tệ, tính
tiền thuế ở hải quan.
- Bản kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong
kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá, Hơn nữa
nó còn có tác dụng bổ sung cho háo đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại
hàng có tên gọi, phẩm cấp khác nhau.
- Phiếu đóng gói (Packing Tist): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiện hàng (hòm, hộp, container, ...), thường đính trên bao bì
hàng hóa .
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận
số lượng (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate
of Weight): Là chứng từ xác nhận chất lượng, số lượng, trọng lượng hàng
thực giao và chứng minh các chỉ tiêu đó phù hợp với hợp đồng. Các chứng
nhận đó có thể do cơ quan giám định cấp.
2.CHỨNG TỪ VẬN TẢI:

luanvan.online


Page 22


www. luanvan.online
Đây là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận
hàng để chở. Chứng từ vận tải thường dùng trong nhập khẩu là: Vận đơn
đường biển và vận đơn đường không.
- Vận đơn đường biển: có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên
chở đường biển, là chứng chỉ quyền sở hữu hàng hoá và là chứng từ xác
nhận người vận chuyển đã nhận hàng để vận chuyển. Qua vận đơn, tình
trạng hàng hoá khi bốc lên tàu và tình hình đặc biệt của việc xếp hàng lên
tàu được ghi rõ ràng.
Nội dung của vận đơn: ở mặt trước người ta ghi rõ tên người gửi hàng,
tên tàu, số hiệu của chuyến đi, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện,
trọng lượng cả bì, tên người nhận hàng... tình hình trả cước, tình hình bản
gốc, số bản gốc đã được lập, ngày tháng cấp vận đơn. ở mặt sau người ta
ghi sẵn các điều khoản được áp dụng vào vận đơn, thông thường người ta
dùng vận đơn đích danh, vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh. Khi cấp
vận đơn, vận đơn đó có thể là vận đơn sạch hay vận đơn không sạch
(Trong thực tế còn tồn tại nhiều loại vận đơn khác nhau, độc giả có nhu cầu
xin xem thêm tài liệu khác).
Vận đơn đường biển được vận hành một số bản gốc (thành một bộ vận
đơn). ở bản sao do thuyền trưởng ký phát (copy) thì không có giá trị pháp lý
mà dùng cho thông báo giao hàng kiểm tra hàng hoá, thống kê hải quan.
- Biên lai thuyền phó (Master receipt): Do thuyền phó phụ trách về hàng
hoá xác nhận về việc đã nhận hàng để chở. ở biên lai này có ghi kết quả của
việc nhận hàng, kiểm hàng khi hàng được bốc lên tàu: Biên lai này không
có tác dụng là chứng chỉ sở hữu hàng hoá trừ phi hợp đồng có quy định
khác.

- Phiếu gửi hàng: do chủ hàng đề nghị người chuyên chở cho lưu khoang
xếp hàng lên tàu.
- Bản lược khai hàng hoá: là chứng từ kê khai hàng hoá trên tàu, thông
tin về tiền cước.
- Sơ đồ xếp hàng trên tàu.
- Các giấy tờ về giao nhận hàng khác.
- Vận đơn đường hàng không (Air way bill )
Đây là chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho người gửi hàng để
xác nhận đã nhận hàng để chở. Nội dung của vận đơn này cũng như vận đơn
đường biển. Vận đơn hàng không do ngượi gửi hàng điền vào ba bản chính
rồi được giao cho người chuyên chở cungf với hàng hoá. Bản thứ nhất có
đóng dấu “để cho người chuyên chở” do người gửi hàng ký tên. Bản thứ hai

luanvan.online

Page 23


www. luanvan.online
có đóng dấu “để cho người nhận hàng” thì do người chuyên chở và người
nhận hàng cùng ký tên. Bản thứ ba do chữ ký của người chuuyên chở trả lại
cho người gửi hàng sau khi người chuyên chở đã nhận hàng.
3.CHỨNG TỪ BẢO HIỂM:

Đây là chứng từ do bên bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo
hiểm và được điều tiết mối quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với người được
bảo hiểm. Chứng từ này gồm:
- Đơn bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ
yếu của hợp đồng bảo hiểm.
-Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm xác nhận

một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo một điều kiện của hợp đồng bảo
hiểm dài hạn. Nội dung của nó bao gồm các điều khoản về đối tượng bảo
hiểm, các chi tiết cần thiết cho tính toán bảo hiểm và các điều kiện bảo
hiểm đã thoả thuận.
4-CHỨNG TỪ HẢI QUAN.

Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan, người chủ
hàng phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hoá ngang qua biên giới
quốc gia. Bộ chứng từ này gồm một số chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan (Entry Customs Declaration) là khai báo của chủ hàng
cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập
khẩu hàng hoá. Theo điều lệ của hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan phải
được nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu, tờ hải
quan phải được trình ùng với tờ giấy phép nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng
hoá, vận đơn (bản sao) (Theo nghị định 171/HĐBT ngày 27/5/1991).
- Giấy phép nhập khẩu: là chứng từ do Bộ thương mại cấp, cho phép chủ
hàng được nhập khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định, có cùng tên hàng,
từ một nước nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian
nhất định.
Nội dung của giấy phép nhập khẩu bao gồm: tên và địa chỉ của người mua,
tên và địa chỉ của người xin nhập khẩu, số hiệu và ngày tháng của hợp
đồng, tên của cửa khẩu giao nhận, phương tiện vận tải, tên hàng, nhãn
hiệu quy cách, phẩm chất, số lượng hoặc trọng lượng, giá đơn vị và tổng
trị giá, thời hạn hiệu lực của giấy phép.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (CO-Certificate of Origin) là chứng từ do tổ
chức có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hàng hoá.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan theo chính sách của nhà nước
vận dụng các chế độ ưu đãi khi thính thuế và nó cũng cần thiết cho việc theo

luanvan.online


Page 24


www. luanvan.online
dõi thực hiện chế độ hạn nghạch.
Nội dung của chứng từ này bao gồm: tên và địa chỉ của người mua, tên và
địa chỉ của người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ
hàng và chứng nhận của tổ chức có thẩm quyền về nơi sản xuất ra hàng.
- Giấy chứng nhận về vệ sinh, kiểm dịch: do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước cấp cho chủ hàng với nội dung về kiểm tra phẩm chất của hàng
hoá.
5-CHỨNG TỪ KHO HÀNG.

Do xí nghiệp kho hàng cấp cho người chủ hàng nhằm xác nhận đã nhận
hàng để bảo quản và xác nhận quyền sở hữu đối với hàng háo đó, gồm biên
lai kho hàng và chứng chỉ lưu kho. Biên lai kho hàng do bên kho hàng cấp
có biên nhận đã lưu kho một số hàng hoá nhất định, trong thời hạn nhất
định. Biên lai này có thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu.
6. PHƯƠNG TIỆN TÍN DỤNG.

Phương tiện tín dụng là văn bản xác nhận một khoản nợ, một trái quyền,
dùng để mua bán, chuyển nhượng trái quyền đó.
- Hồi phiếu (Bill of exchange Draft): là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện
của một người ký phát cho người khác, yêu cầu khi người đó nhìn thấy hồi
phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác
định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó
hoặc theo lệnh của người này trả cho một ngươì khác hoặc trả cho người
cầm phiếu.
Thường trong hoạt động nhập khẩu thì bên ký phát là người xuất khẩu còn

bên trả tiền là người nhập khẩu hoặc ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác
nhận.
- Séc (Cheque) là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn tại ngân hàng ký phát cho ngân hàng yêu cầu ngân hàng này
chi trả số tiền ghi trên séc cho người hưởng.
- Thư tín dụng (L/C): là một văn thư của một ngân hàng căn cứ theo yêu
cầu của người nhập khẩu (người yêu cầu mở L/C) gửi cho ngân hàng khác
(ngân hàng thông báo) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu với điều kiện
người xuất khẩu phải trình những chứng từ thoả mãn các yêu cầu đề ra trong
thư tín dụng.

PHẦN 2:
luanvan.online

THỰC TRẠNG VIỆC KÍ KẾT VÀ THỰC
Page 25


×