Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu sử dụng dịch trùn quế promin trong ương ấu trùng tôm càng xanh theo qui trình nước trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 52620301

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DỊCH TRÙN QUẾ
PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG
XANH
THEO QUY TRÌNH NƯỚC TRONG KÍN

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Bảo Trung
MSSV: 0853040125
Lớp: NTTS K3

Cần Thơ, 2012
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 52620301

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DỊCH TRÙN QUẾ
PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG
XANH THEO QUY TRÌNH NƯỚC TRONG KÍN



Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths. Nguyễn Lê Hoàng Yến

Nguyễn Bảo Trung
MSSV: 0853040125
Lớp: NTTS K3

Cần Thơ, 2012

ii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành trên các kết quả nghiên cứu của
tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng
cấp nào.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2012
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Bảo Trung

iii



XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Nghiên cứu sử dụng dịch trùn quế Promin trong ương ấu trùng tôm
càng xanh theo qui trình nước trong
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bảo Trung
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K3
Khóa luận đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và Hội đồng
bảo vệ khóa luận đại học của Khoa Sinh học ứng dụng - trường Đại học Tây Đô

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.s Nguyễn Lê Hoàng Yến

Nguyễn Bảo Trung

Chủ tịch hội đồng

iv


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với Ths. Nguyễn
Lê Hoàng Yến đã tận tình dìu dắt, động viên và truyền đạt cho tôi những kiến
thức, kinh nghiệm quý báo trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cha, mẹ, những người thân đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình dài học tập và thực hiện đề tài.
Tiếp đến, chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tây Đô đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quí thầy cô Khoa Sinh học ứng
dụng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả mọi người đã giúp đỡ và chia
sẻ khó khăn để tôi có được thành công ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn với tấm lòng trân trọng!

v


TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm dịch trùn
quế Promin lên tỷ lệ sống, khả năng hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh,
cải thiện môi trường nước khi ương ấu trùng tôm càng xanh theo qui trình nước
trong kín.
Thí nghiệm được tiến hành trên bể 60L, mật độ ấu trùng 60 con/Lít, với 2 nhân tố
và gồm 3 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Nhân tố 1
là liều lượng bổ sung dịch trùn vào thức ăn (0, 1, 2, 3 ml/kg thức ăn). Nhân tố 2
là chu kì cho ấu trùng ăn thức ăn có bổ sung dịch trùn (không cho ăn, mỗi ngày,
cách 1 ngày, cách 2 ngày).
Kết quả thí nghiệm cho thấy, ấu trùng được cho ăn thức ăn bổ sung dịch trùn quế
Promin với liều lượng 3ml/kg thức ăn chế biến mỗi ngày cho kết quả tốt nhất với
tỷ lệ sống trung bình 90,0 ± 0,48%. Dịch trùn quế khi được sử dụng đã góp phần
làm cho các yếu tố môi trường ổn định và tốt hơn. Càng về cuối chu kì ương,
hàm lượng TAN và N-NO2- có khuynh hướng giảm và thấp hơn so với nghiệm
thức đối chứng, hàm lượng N-NO3- tăng nhưng vẫn nằm trong khoảng thích hợp
cho sự phát triển của ấu trùng. Bên cạnh đó, bổ sung dịch trùn quế Promin với
liều lượng 3ml/kg thức ăn chế biến mỗi ngày đã góp phần hạn chế sự phát triển

mật số vi khuẩn Vibrio sp. Đồng thời việc bổ sung dịch trùn quế với liều lượng
3ml/kg thức ăn chế biến mỗi ngày cho tỷ lệ ấu trùng biến thái tốt hơn so với
nghiệm thức không sử dụng.
Như vậy, sử dụng dịch trùn quế với liều lượng trên đã góp phần tích cực trong
quản lí môi trường bể ương, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio sp. cũng
như góp phần gia tăng năng suất giống tôm càng xanh.
Từ khóa: ương ấu trùng, tôm càng xanh, dịch trùn quế Promin, qui trình nước trong kín

vi


MỤC LỤC
Tiêu đề
Trang
LỜI CẢM TẠ………………………..……….………………………….…….......…….i
TÓM TẮT…………………………………………...……………….…..…….………..ii
MỤC LỤC……………………………………….…………………….……….…...….iii
DANH SÁNH BẢNG………………………………………..……………..……..….....v
DANH SÁCH HÌNH……………………………………………………………..….....vi
DANH SÁCH PHỤ LỤC…..………………………………………....……….….…...vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……..………………….…………………...…….……viii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ…..……………………….………..…………….….…... 1
1.1 Giới thiệu……………………………………………….………….……………...1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………..………..2
1.3 Nội dung nghiên cứu………………………………………………….….……….2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU…….……….……………...…….….……... 3
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của tôm càng xanh ................................................ 3
2.1.1 Phân loại và phân bố .................................................................................... 3
2.1.2 Vòng đời tôm càng xanh .............................................................................. 3
2.1.3 Phát triển ấu trùng tôm càng xanh ................................................................ 5

2.1.4 Đặc điểm về sinh trưởng .............................................................................. 5
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................... 5
2.1.6 Sự phân đàn ................................................................................................. 6
2.2 Các quy trình sản xuất giống tôm càng xanh hiện nay ......................................... 6
2.2.1 Hệ thống nước trong hở ............................................................................... 6
2.2.2 Hệ thống nước trong kín .............................................................................. 6
2.2.3 Hệ thống nước xanh ..................................................................................... 6
2.2.4 Hệ thống nước xanh cải tiến ......................................................................... 6
2.3 Các công trình nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh ................................... 7
2.3.1 Trên thế giới ................................................................................................ 7
2.3.2 Việt Nam ..................................................................................................... 8
2.4 Vấn đề sử dụng trùn quế và chế phẩm từ trùn quế trong thủy sản ...................... 10
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………...13
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 13
3.1.1 Thời gian ................................................................................................... 13
3.1.2 Địa điểm .................................................................................................... 13
3.2 Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 13
3.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 13
3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm ................................................................................... 13
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 14
3.3.3 Chăm sóc và quản lý thí nghiệm................................................................. 15
3.3.4 Các chỉ tiêu môi trường cần theo dõi .......................................................... 17
3.3.5 Phương pháp thu và phân tích mẫu vi khuẩn .............................................. 17
3.3.6 Thu hoạch .................................................................................................. 18
3.3.7 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 19
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……..……………….…….……...……20
4.1 Các yếu tố môi trường ...................................................................................... 20
4.1.1 Nhiệt độ ..................................................................................................... 20
4.1.2 pH.............................................................................................................. 21
4.1.3 Các yếu tố đạm hòa tan .............................................................................. 22

4.2 Kết quả xác định mật số vi khuẩn...................................................................... 26
vii


4.3 Sự phát triển của ấu trùng ................................................................................. 28
4.3.1 Sự phân đàn trong quá trình phát triển ấu trùng .......................................... 28
4.3.2 Thời gian lột xác và tốc độ biến thái của ấu trùng ....................................... 29
4.4 Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh ............................................................. 30
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT…...………………………...…………….32
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 32
5.2 Đề xuất ............................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO……...………...…..…………………………….…………33
PHỤ LỤC ………………………………………....………………………….………..A

viii


DANH SÁCH BẢNG
Tiêu đề

Trang

Bảng 2.1 Đặc điểm các giai đoạn ấu trùng của tôm càng xanh…...….......……….5
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm……...……………………………….…….......14
Bảng 3.2 Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm càng xanh………..........15
Bảng 3.3 Công thức thức ăn chế biến có bổ sung dịch trùn quế……....….……....16
Bảng 3.4 Chế độ chăm sóc và cho ăn.................................……………..….........16
Bảng 3.5 Phương pháp xác định các chỉ tiêu môi trường………………….…....17
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ trung bình (oC) trong thí nghiệm…….……….......20
Bảng 4.2 Biến động pH trung bình trong thí nghiệm…………...……..........….. 21

Bảng 4.3 Thời gian xuất hiện PL, thời gian kết thúc chu kì ương………..…......29
Bảng 4.4 Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng tôm càng xanh……………...…...….….. 30

ix


DANH SÁCH HÌNH
Tiêu đề
Trang
Hình 2.1 Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh ............................ 4
Hình 3.1 Hệ thống bể ương trong thí nghiệm…….…………………….……… 15
Hình 3.2 Phương pháp pha loãng mẫu………………....……………..………....18
Hình 4.1 Biến động hàm lượng TAN ở các nghiệm thức so với nghiệm thức đối
chứng…………………………………………………..…………….…………..22
Hình 4.2 Biến động hàm lượng N-NO2- ở các nghiệm thức so với nghiệm thức
đối chứng …………………………………………………………...………...…24
Hình 4.3 Biến động hàm lượng N-NO3- ở các nghiệm thức so với nghiệm thức
đối chứng...………………………………………………….………… ………..26
Hình 4.4 Biến động mật số vi khuẩn Vibrio sp. ở các nghiệm thức so với nghiệm
thức đối chứng ….……………………………………………………...……… 27

x


DANH SÁCH PHỤ LỤC
Tiêu đề

Trang

Phụ lục 1.1 Biến động nhiệt độ (oC) sáng trong thí nghiệm …………..…….…...A

Phụ lục 1.2 Biến động nhiệt độ (oC) chiều trong thí nghiệm …………….……...B
Phụ lục 1.3 Biến động pH sáng trong thí nghiệm ………………….……….…...C
Phụ lục 1.4 Biến động pH chiều trong thí nghiệm……………….…….…….…..D
Phụ lục 1.5 Biến động hàm lượng TAN (mg/L) trong thí nghiệm …………...….E
Phụ lục 1.6 Biến động hàm lượng N-NO2- (mg/L) trong thí nghiệm ....................F
Phụ lục 1.7 Biến động hàm lượng N-NO3- (mg/L) trong thí nghiệm….……...…G
Phụ lục 1.8 Biến động mật số vi khuẩn Vibrio sp. trong thí nghiệm ………....…H
Phụ lục 1.9 Thành phần môi trường TCBS agar (g/L)………………………...….I
Phụ lục 1.10 kết quả thu hoạch PL …………………………………………..…...J
Phụ lục 1.11 Giai đoạn phát triển của ấu trùng ………………..…..…………..…K
Phụ lục 1.12 Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức……....M

xi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
PL: Postlarvae
NT: Nghiệm thức
ĐC: Đối chứng
CFU: Colony Form Unit
ML: Mililit
L: Lít
Mg: Miligam
LL: Liều lượng

xii


CHƯƠNG 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) đang là đối tượng nuôi hấp dẫn đối
với nhiều người dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo Cục Nuôi
trồng Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), sản lượng tôm
càng xanh (TCX) cả nước đạt khoảng trên 25.000 tấn, trong đó khu vực ĐBSCL có
sản lượng lớn nhất. Dù mang lại giá trị to lớn nhưng việc mở rộng diện tích gặp rất
nhiều trở ngại. Trở ngại lớn nhất đối với nghề nuôi TCX là vấn đề con giống. Từ
lâu, người nuôi đã quen sử dụng nguồn giống tự nhiên được thu gom từ sông rạch,
nguồn giống này chẳng những ngày càng khan hiếm, mà chất lượng lại không đảm
bảo. Bên cạnh đó, sản xuất nhân tạo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người nuôi,
nên việc giải quyết vấn đề này càng cấp thiết.
Sản xuất nhân tạo giống TCX gặp rất nhiều khó khăn về nguồn nước, thức ăn, độ
ẩm,… trong đó thức ăn là vấn đề được người ương quan tâm nhiều nhất. Để giải
quyết những khó khăn này, các nhà khoa học đã nghiên cứu và chế biến thành công
các loại thức ăn phù hợp với nhu cầu của ấu trùng tôm càng xanh nhưng vì các loại
thức ăn này có giá khá cao nên người ương phải bổ sung thức ăn chế biến. Thức ăn
chế biến được sử dụng nhằm hạ giá thành khi sản xuất con giống nhưng khi sử dụng
lại bộc lộ một số khuyết điểm như ấu trùng có tỷ lệ sống không ổn định, môi trường
nước ương bị ô nhiễm. Ngoài ra, vi khuẩn Vibrio lại dễ phát triển khi môi trường
nước ương bị ô nhiễm. Việc hạn chế sự phát triển của nhóm Vibrio cũng là khó khăn
hiện nay của các trại sản xuất giống. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Minh và
ctv., (2010) khi phân lập vi sinh vật kiểm soát mầm bệnh trong trùn quế (Perionyx
excavatus) nhận thấy: trong 13 chủng Bacillus sp. thì thấy 3 chủng Bacillus sp. đối
kháng với vi khuẩn gây bệnh và kháng mạnh với nhóm Vibrio.
Trùn quế hiện nay được xem như nguồn thức ăn quý giá trong ương nuôi các đối
tượng thủy sản như tôm hùm, ba ba, tôm sú, tôm càng xanh,… có giá trị dinh dưỡng
cao, hàm lượng đạm cao, các acid amin thiết yếu. Từ thực tế trùn quế mang lại, các
chế phẩm từ trùn quế được nghiên cứu và ứng dụng thành công trong thủy sản như:
Bột trùn, phân trùn, dịch trùn quế Promin, BIO-T,… trong đó bột trùn quế đã được

nghiên cứu làm thức ăn bổ sung cho ấu trùng tôm sú, cho chất lượng Postlorvae - 15
tốt hơn thức ăn nhập ngoại Frippak (Phan Thị Bích Trâm và ctv., 2009).
Trên cơ sở trùn quế là thức ăn giàu đạm, chứa nhiều acid amin, vi sinh vật có sẵn
trong trùn quế có khả năng kiểm soát mầm bệnh, đề tài “Nghiên cứu sử dụng dịch
trùn quế Promin trong ương ấu trùng tôm càng xanh theo qui trình nước trong
kín” được thực hiện.
1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết xuất trùn quế Promin đến ấu trùng tôm càng
xanh nhằm nâng cao tỷ lệ sống, sức tăng trưởng, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn
Vibrio sp. Từ đó đưa vào thực tiễn sản xuất góp phần làm cho nghề nuôi tôm càng
xanh phát triển bền vững.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Ảnh hưởng của liều lượng, nhịp cho ấu trùng ăn thức ăn có bổ sung dịch chiết xuất
trùn quế Promin đến biến động các yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH, TAN, N-NO2-,
N-NO3- khi ương tôm càng xanh theo qui trình nước trong kín.
Sự biến động mật độ vi khuẩn Vibrio sp. trong quá trình ương tôm càng xanh, khi bổ
sung dịch chiết xuất trùn quế Promin.
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bổ sung và chu kỳ cho ăn thức ăn có bổ sung
dịch chiết xuất trùn quế Promin đến tỷ lệ sống, sự biến thái của ấu trùng tôm càng
xanh.

2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của tôm càng xanh

2.1.1 Phân loại và phân bố
Tôm càng xanh có tên khoa học là Macrobrachium rosenbergii được De Man đặt
tên vào năm 1897, có vị trí phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Pleocyemata
Phân bộ: Caridae
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài: Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879)
Tên tiếng Anh: Giant Freshwater Prawn
Trong tự nhiên, tôm càng xanh phân bố rộng ở các vùng nước ngọt và lợ trên thế
giới và tập trung ở khu hệ Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương. Ở Việt
Nam chúng phân bố tự nhiên vùng nước ngọt và lợ phía Nam từ Nha Trang trở vào
tới Đồng Bằng Nam Bộ, đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Ở các thủy vực
độ mặn 18%o hay đôi khi cả 25%o vẫn có thể thấy tôm xuất hiện (Nguyễn Thanh
Phương và ctv., 2003).
2.1.2 Vòng đời tôm càng xanh
Vòng đời tôm càng xanh có 4 giai đoạn bao gồm trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và
tôm trưởng thành (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003). Thời gian giữa các giai
đoạn, tốc độ biến thái của chúng thay đổi phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện môi
trường, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ (Nguyễn Việt Thắng, 1995). Tôm càng xanh
trưởng thành sống chủ yếu ở nước ngọt. Khi thành thục tôm bắt cặp, đẻ trứng dính
vào các chân bụng của tôm mẹ, tôm mẹ ôm trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6
- 18‰) để nở. Ấu trùng nở ra sống phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở thành
hậu ấu trùng (Postlarvae) (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003).
3



Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Giai đoạn 4

Giai đoạn 5

Giai đoạn 6

Giai đoạn 7

Giai đoạn 8

Giai đoạn 9

Giai đoạn 10

Giai đoạn 11

Tôm bột (Postlarvae)

Hình 2.1 Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh (Nguồn: Takuji Fujimura,
trích bởi Nandlal et. Al., 2005)

4



2.1.3 Phát triển ấu trùng tôm càng xanh
Sự biến thái của ấu trùng tôm càng xanh trải qua 11 lần lột xác (Uno và Soo, 1969.
trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003).
Bảng 2.1 Đặc điểm các giai đoạn ấu trùng của tôm càng xanh (Uno và Soo, 1969, trích dẫn
bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003).
Giai đoạn ấu trùng

Ngày tuổi

I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
PL

1
2
3–4
4–6
5–8
7 – 10
11 – 17

13 – 20
15 – 22
17 – 23
23 – 35
23 – 35

Đặc điểm nhận dạng
Không có cuống mắt
Có cuống mắt
Có sự hiện diện của Uropods
Có 2 gai ở lưng
Các telson hẹp và có hình thon dài
Có sự hiện diện của các núm chân bụng
Các chân bụng chẻ đôi
Các chân bụng có các tơ cứng
Nhánh chân trong của chân bụng xuất hiện
Có 3 - 4 răng trên chủy
Xuất hiện răng dưới chủy
Có tập tính giống tôm trưởng thành

2.1.4 Đặc điểm về sinh trưởng
Tôm càng xanh phải trải qua 11 lần lột xác và biến thái để phát triển thành hậu ấu
trùng. Thời gian giữa hai lần lột xác của tôm phụ thuộc vào nhiệt độ, kích cỡ, giới
tính, thức ăn và điều kiện sinh lý của chúng (Nguyễn Việt Thắng, 1995).
Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng từng cá thể tôm không tăng liên tục mà
theo hình bậc thang. Tôm nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tôm lớn. Tôm đực
lớn nhanh hơn tôm cái, đặc biệt là về giai đoạn sau. Trong điều kiện nuôi, tôm có thể
đạt 35 - 40g và 70 - 100g tương đương trong thời gian 6 và sau 8 tháng (Nguyễn
Thanh Phương và ctv., 2003).
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng

Tôm càng xanh ăn các loại thức ăn khác nhau ở từng giai đoạn phát triển. Ở giai
đoạn ấu trùng, tôm ăn chủ yếu là phiêu sinh thực vật và ấu trùng của các động vật
không xương sống khác (Trương Quan Trí, 1990).
Hình dạng và mùi vị thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc hướng tôm đến bắt
mồi. Đây là vấn đề quan trọng trong việc chế biến thức ăn cho ấu trùng tôm.
Đặc tính của tôm càng xanh nếu không đủ thức ăn, chúng hay ăn thịt lẫn nhau khi
lột xác, đây là đặc tính của loài. Vì vậy trong ương giống cần lưu ý vấn đề này nhằm
5


năng cao tỷ lệ sống. Khi nuôi tôm thương phẩm cũng cần lưu ý đến hiện tượng này
và để có các biện pháp kỹ thuật hạn chế sự ăn thịt lẫn nhau của tôm (Nguyễn Thanh
Phương và ctv., 2003).
2.1.6 Sự phân đàn
Giai đoạn ấu trùng đến Postlarvae tỷ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh phụ thuộc
rất nhiều vào nguồn tôm mẹ, trong quá trình phát triển đó thì sự phân đàn là không
tránh khỏi. Sự phân đàn lớn hay nhỏ tùy thuộc vào điều kiện như mật độ, nhiệt độ,
dinh dưỡng,… (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003).
2.2 Các quy trình sản xuất giống tôm càng xanh hiện nay
2.2.1 Hệ thống nước trong hở
Quy trình nước trong được khởi xướng đầu tiên bởi Ling vào năm 1969 và được
hoàn thiện bởi Aquacop từ năm 1980. Đặc điểm của quy trình này là nước ương ấu
trùng là nước trong, được lọc sạch, khử trùng và không có tảo, mật độ ương cao. Ưu
điểm của quy trình này là thường đạt năng suất cao. Tuy nhiên, quy trình này lại đòi
hỏi tốn nhiều công lao động và chi phí khác.
2.2.2 Hệ thống nước trong kín
Được nghiên cứu và căn bản hoàn chỉnh bởi một số tác giả như Sandifer, (1977),
Menasveta, (1980), được đưa vào sản xuất đại trà năm 1984. Đặc điểm của quy trình
này là dùng bể lọc sinh học để lọc nước từ bể ương và cho tuần hoàn lại bể ương.
Tuy nhiên quy trình này đòi hỏi kĩ thuật cao.

2.2.3 Hệ thống nước xanh
Bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1966 do Fujumura khởi xướng và hoàn thiện vào
năm 1974. Đặc điểm của quy trình này là dùng tảo Chlorella cho vào bể ương để
duy trì màu nước xanh liên tục. Quy trình này có ưu điểm nổi bật là hạn chế thay
nước. Tuy nhiên hạn chế chính của quy trình là mật độ ương thấp, đòi hỏi kỹ thuật
nuôi tảo.
2.2.4 Hệ thống nước xanh cải tiến
Theo Ang et al., (1986) nguyên tắc chính của qui trình nước xanh cải tiến là cho
phép vi sinh vật và tảo phát triển tự nhiên trong bể ương nhằm ổn định môi trường
nước. Tảo Chlorella được bổ sung vào bể ương trước khi bố trí ấu trùng với mật độ
1 triệu tế bào/ml, mật độ ấu trùng thích hợp là 60 ấu trùng/lít. Hệ thống này có ưu
điểm là không thay nước, không vệ sinh bể và không bổ sung thêm tảo trong suốt
chu kì ương, hệ thống đơn giản, chi phí thấp, áp dụng được cho cả những vùng xa
biển (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003).
6


2.3 Các công trình nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh
2.3.1 Trên thế giới
Nghề nuôi tôm càng xanh mới được thành công trong những năm gần đây so với
nghề nuôi tôm biển. Thành công đầu tiên trong nghiên cứu sản xuất giống tôm càng
xanh là của Ling, (1959), Ling đã phát hiện ra đặc điểm sinh thái và sinh sản của
tôm càng xanh. Từ đó nghiên cứu sinh sản nhân tạo thành công tôm càng xanh theo
chu trình khép kín ở Malaysia vào năm 1962. Sau đó 1966, ông dùng nước xanh với
độ mặn 12‰ ương ấu trùng tôm càng xanh, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
theo.
Trong kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh, tiếp theo nghiên cứu của Ling (1961 1962), Fujimura lần đầu tiên phát triển qui trình nước xanh (green water systems)
những năm 1965 - 1968 và được đưa vào ứng dụng rộng rãi sau đó.
Từ năm 1973, Aquacop - Tahiti, đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng qui trình nước
trong hở (Open - clear water systems) tương tự như qui trình Galveston đối với tôm

biển. Qui trình kỹ thuật cơ bản được xây dựng từ năm 1976 và hoàn thiện từ năm
1980 bởi Aquacop (Aquacop, 1984). Tuy nhiên, mô hình nước trong hở cũng có một
số hạn chế nhất định, đặc biệt là cần lượng nước rất lớn để thay cho bể ương trong
quá trình ương. Vì thế qui trình nước trong tuần hoàn kín (Closed - clear water
systems) với đặc điểm là dùng bể lọc sinh học để lọc nước từ bể ương và cho tuần
hoàn lại bể ương được một số tác giả nghiên cứu như Sandifer, (1977), Menasveta
(1980), Singholka (1980) nghiên cứu và đưa vào sản xuất đại trà năm 1984 . Nhiều
công trình sau đó cũng đã được thực hiện để phát triển các loại lọc sinh học khác
nhau trong ương nuôi ấu trùng (Valenti và Daniels, 2000; New, 2002).
Ngoài ra, trong sản xuất giống tôm càng xanh còn có qui trình nước xanh cải tiến
(Modified static green water systems) được Ang nghiên cứu và ứng dụng từ năm
1986 trên cơ sở cải tiến qui trình nước xanh trước đó (Ang và Cheah, 1987; Ang,
1995). Qui trình này hiện được áp dụng phổ biến ở Malaysia và Việt Nam.
Trong ương giống tôm càng xanh thì hàm lượng đạm nitrit, amonia và khống chế
chất lượng nước là vấn đề quan trọng trong quá trình ương (Aquacop, 1977).
Nghiên cứu của Cheah and Ang, (1979), khi tiến hành ương tôm càng xanh, khi cho
ấu trùng ăn có bổ sung cả vỏ Artemia đã làm cho nước xanh hơn. Khi vỏ Artemia
nằm dưới đáy bể sẽ là một giá thể tốt giúp tảo và vi khuẩn phát triển từ đó góp phần
làm sạch nước ương bởi quá trình chuyển hóa đạm. Sau 54 ngày tỷ lệ sống của ấu
trùng ở độ mặn 6 - 8‰ là 39,6%.
7


Theo nghiên cứu của Poper và Davidson, (1979) đã thuần Postlarvae đầu tiên dần
đến nồng độ 6‰, và tiến hành nuôi tôm ở nồng độ muối 16‰, tôm đạt 8 g sau 60
ngày nuôi. Cũng trong năm này Sandifer và Jenkins đã thực nghiệm ảnh hưởng của
độ mặn lên tốc độ tăng trưởng của tôm, biến thiên nồng độ muối 0 - 15‰, những thí
nghiệm được thực hiện chủ yếu theo 3 qui trình lớn của thế giới là qui trình nước
xanh, nước trong hở, nước trong kín (Lê Thị Cẩm Oanh, 2000, trích dẫn bởi Đỗ
Trung Kiên, 2010).

Đến năm 1986, Ang và Cheah đã tiến hành ương ấu trùng tôm càng xanh theo qui
trình nước xanh cải tiến và được ứng dụng khá phổ biến ở Malaysia với mật độ 25
con/lít, tỉ lệ sống 36 - 77% ở nồng độ muối 12‰. Malecha (1983) ở Hawai áp dụng
qui trình sản xuất nước xanh, mật độ ương 60 con/lít, một vài trại ương với mật độ
160 con/lít, tỉ lệ sống 30 Postlarvae/lít (Trích dẫn bởi Nguyễn Lê Hoàng Yến, 1999).
Theo New (1988), Thái Lan đã ương ấu trùng tôm càng xanh với mật độ 30 - 50 ấu
trùng/Lít cho tỉ lệ sống 10 - 20 tôm bột/L khi áp dụng qui trình nước trong (Trần Sử
Đạt, 2006, trích dẫn bởi Vũ Thùy Phương Thảo, 2010).
2.3.2 Việt Nam
Trước những năm 1980, ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu về sản xuất
giống tôm càng xanh, nguồn giống chủ yếu được thu gom từ tự nhiên. Năm 1977,
Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ đã bắt đầu nghiên cứu về sinh học và kĩ
thuật ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh và tiến hành ương nuôi thu thập mẫu, nhận
xét về sinh học phát triển của tôm, đến năm 1983, đã sản xuất ra Postlarvae. Sau đó,
năm 1987 tiến hành ương nuôi Postlarvae trong bể xi măng và ao đất (Lý Hoàng
Phúc, 2006, trích dẫn bởi Đỗ Trung Kiên, 2010).
Nguyễn Việt Thắng (1993), đã nghiên cứu một vài đặc điểm sinh học và sản xuất
giống tôm càng xanh ở đồng bằng Nam bộ. Và nghiên cứu 3 qui trình: quy trình
nước xanh với mật độ 40 - 50 ấu trùng/lít đạt tỷ lệ sống 40,2%, quy trình nước trong
hở với mật độ 60 - 100 ấu trùng/lít đạt tỷ lệ sống 35,4%, quy trình nước trong kín
với mật độ 70 ấu trùng/lít tỷ lệ sống 24,9%, trong 3 quy trình thì quy trình nước
xanh cho tỷ lệ sống đạt cao nhât. (Trích dẫn bởi Nguyễn Lê Hoàng Yến, 1999).
Nguyễn Lê Hoàng Yến (1999), đã thử nghiệm ương tôm càng xanh theo quy trình
nước xanh cải tiến với các mật độ ương 50, 100 và 150 ấu trùng/lít. Kết quả ương
cho thấy mật độ ương 50 con/lít các yếu tố môi trường gần như tốt cho sự hoạt động
của ấu trùng, tỷ lệ sống, tỷ lệ chuyển Postlarvae cao nhất (19,46%) so với mật độ
ương 150 con/lít có tỷ lệ sống, tỷ lệ chuyển Postlarvae thấp nhất (0,82%).

8



Nguyễn Ngọc Thọ (2000), đã thử nghiệm sản xuất tôm càng xanh theo quy trình
nước xanh cải tiến với mật độ ương 60 ấu trùng/lít và 90 ấu trùng/lít. Qua kết quả
cho thấy tốc độ tăng trưởng theo chiều dài và tỷ lệ chuyển Postlarvae ở mật độ ương
60 ấu trùng/lít cao hơn (7,56 mm và 80,77%) ở mật độ ương 90 ấu trùng/lít (5,6mm
và 41,48%).
Nguyễn Thanh Phương, (2000) nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh theo mô
hình nước xanh cải tiến. Theo kết quả nghiên cứu thì mật độ ương ấu trùng thích
hợp là 60 con/lít, nghiên cứu cũng cho thấy ấu trùng có nguồn gốc từ tôm mẹ nhân
tạo cho kết quả ương nuôi cao và ổn định hơn ấu trùng có nguồn gốc tôm mẹ tự
nhiên. Vì tôm thu từ tự nhiên có một lượng lớn trứng bị hao hụt trong quá trình đánh
bắt và vận chuyển, làm ảnh hưởng đến sức sinh sản của tôm mẹ và chất lượng ấu
trùng.
Kể từ năm 1998 đến nay, trường Đại Học Cần Thơ đã tiến hành nghiên cứu và sản
xuất giống tôm càng xanh với mô hình nước xanh cải tiến và đã thu được kết quả
thành công, tôm giống rất khỏe có khả năng chịu đựng tốt với điều kiện bất lợi của
môi trường (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003).
Nhằm hoàn thiện hơn về quy trình sản xuất giống tôm càng xanh, Nguyễn Thanh
Phương và ctv., (2006), đã tiến hành nghiên cứu sản xuất tôm càng xanh dựa trên
nguồn tôm bố mẹ thu từ tự nhiên, ao nuôi thương phẩm và tôm bố mẹ nuôi vỗ. Kết
quả cho thấy số ấu trùng của tôm tự nhiên đạt cao nhất từ 7.950 - 25.859 ấu
trùng/tôm cái, tôm nuôi vỗ có số ấu trùng từ 9.308 - 23.626 ấu trùng/tôm cái và thấp
nhất ở nguồn tôm nuôi thương phẩm. Chu kì ương khoảng 30 ngày. Tỷ lệ sống của
ấu trùng tôm nuôi vỗ (76,6%) cao hơn so với nguồn tôm thu từ tự nhiên (51,3%) và
ao nuôi thương phẩm (62%).
Tiếp đến, năm 2008, Trần Thị Thanh Hiền đã tiến hành sản xuất tôm càng xanh theo
quy trình nước xanh cải tiến có bổ sung vitamin C vào thức ăn, mật độ ấu trùng 50
con/lít. Tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng tăng lên khi bổ sung vitamin C. Ngoài ra
khả năng chịu đựng của ấu trùng cũng được cải thiện. Tôm được cho ăn thức ăn
chứa 2000mg vitamin C/kg thức ăn cho tỷ lệ sống và số lượng postlarvae cao nhất

(78,9%).
Hiện nay, rất nhiều vấn đề liên quan đến tôm càng xanh đã và đang tiếp tục được
nghiên cứu, góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả sản xuất.

9


2.4 Vấn đề sử dụng trùn quế trong thủy sản
Trùn quế có tên khoa học là Perionyx excavatus, chi Pheretima, họ Megascocidae,
ngành ruột khoan. Chúng thường sống trong môi trường có nhiều chất hữu cơ đang
phân hủy, trong tự nhiên ít tồn tại tập trung với quần thể lớn và không có khả năng
cải tạo đất trực tiếp như một số loài trùn địa phương sống trong đất. Trùn quế là một
trong những giống trùn đã được thuần hóa, nhập nội và đưa vào nuôi công nghiệp
với các quy mô vừa và nhỏ. Hiện nay các vùng lân cận thành phố Hồ Chí Minh và
Đồng bằng sông Cửu Long đang rộ lên với nghề nuôi trùn quế. Theo Phan Thị Bích
Trâm và ctv., (2007) trùn quế là loài dễ nuôi, mắn đẻ, dễ thu hoạch, nhất là có hàm
lượng đạm rất cao (69,3%), so với các vật chất khác được xem là nguồn bổ sung
đạm quý giá cho gia cầm và động vật thủy sản.
Trùn quế và phân trùn tươi hiện đang được sử dụng phổ biến làm thức ăn, xử lý ao
nuôi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và cũng bắt đầu được các nhà khoa học tập
trung nghiên cứu nhằm ứng dụng rộng rãi hơn trong thủy sản, đặc biệt từ nguồn đạm
giàu acid amin sẽ mở ra hướng phát triển mới trong ương giống tôm và các loại cá
con (Phan Thị Bích Trâm và ctv., 2007). Qua thực nghiệm của người nuôi tôm sú ở
làng biển Hòa Hiệp, xã Xuân Thịnh (Sông Cầu) đã cho thấy, sử dụng trùn quế làm
thức ăn tươi sống cho tôm sú đã mang lại những lợi ích hơn hẳn các loại thức ăn
công nghiệp như: cung cấp hàm lượng protein, lipit, khoáng chất cho tôm nuôi, giúp
tôm hấp thụ tốt hơn các loại thức ăn khác; Từ đó rút ngắn được thời gian nuôi, tăng
sức đề kháng cho tôm, giúp tôm khỏe mạnh hơn, giảm hệ số thải thức ăn và giảm sự
ô nhiễm môi trường nuôi (baophuyen.com.vn, truy cập 15/ 01/2012).
Nguyễn Văn Minh và ctv., (2010) đã tiến hành phân tích thành phần vi sinh vật

trong dịch trùn quế, kết quả phân tích được 10 chủng vi khuẩn oxy hóa amon và 7
chủng vi khuẩn oxy hóa nitrate. Qua phân tích chọn lọc tìm ra được 3 chủng vi
khuẩn oxi hóa amon và 2 chủng vi khuẩn oxi hóa nitrate có hoạt tính cao và có tiềm
năng ứng dụng làm probiotic xử lý nitrate trong nuôi trồng thủy sản.
Một khía cạnh khác trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Minh và ctv.,(2010), thí
nghiệm tiến hành trên 15 mẫu trùn và phân trùn quế, kết quả phân lập được 40
chủng Bacillus, từ 40 chủng thu nhận được 7 chủng có tiềm năng, thuộc 6 loài: B.
subtilis, B. polyfermenticus, B. pumilus, B. licheniformis, B. flexus ,B. thuringensis.
Kết quả cho thấy 7 chủng trên đều có hoạt tính sinh học cao, vừa có khả năng đối
kháng với nhiều vi khuẩn thường gây bệnh cho động vật thủy sản, trong đó có
nhóm Vibrio (V.harveyi, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus), vừa có khả năng
sinh emzyme ngoại bào (amylase, protease, cellulase và lipase). Nhóm vi khuẩn
Bacillus có thể sản xuất ra hàng loạt enzyme - exo, nó rất có hiệu quả đối với việc
10


phá vỡ các phân tử lớn như protein và chất béo. Khi các dòng vi khuẩn Bacillus sp.
được thêm vào ao nuôi thường xuyên và ở mật độ cao, nó sẽ phân hủy các chất hữu
cơ nhanh hơn những ao tự nhiên không có bổ sung vi khuẩn. Vi khuẩn Bacillus sp.
sẽ khử đạm, làm giảm chất thải hữu cơ và sử dụng nitrate khi thiếu oxi, đặc biệt vi
khuẩn phát huy hiệu quả ở nền đáy ao (Moriarty et al., 2005, trích dẫn bởi Phó Văn
Nghị, 2011)
Từ thực tế sử dụng trùn quế tươi gặp không ít khó khăn như: khả năng lưu trữ không
quá một ngày ở nhiệt độ thường, hàm lượng đạm và vitamin giảm dần theo thời gian
nên rất khó lưu trữ. Do đó nhiều nghiên cứu về các chế phẩm sinh học từ trùn quế
được tiến hành như dịch trùn quế Promin, bột trùn, BIO-T,.. các sản phẩm này có
thời gian sử dụng từ 6 - 10 tháng và có một ưu điểm nổi trội của những chế phẩm
này là vẫn giữ nguyên mùi trùn tươi, các chất dinh dưỡng không bị mất đi hoặc biến
chất theo thời gian (Võ Thị Hạnh, 2009 (“chế phẩm sinh học từ trùn quế”,
khoahoc.com.vn, truy cập 10/02/2012)).

Theo Phan Thị Bích Trâm và ctv., (2009), khi sử dụng chế phẩm bột trùn quế thủy
phân trong ương giống tôm sú cho thấy thức ăn chế biến chứa 50,5% bột trùn quế
thủy phân cho chất lượng tôm PL 15 tốt hơn thức ăn nhập ngoại Frippak. Điều này
mở ra một triển vọng cho việc sản xuất thức ăn cho hậu ấu trùng tôm sú từ trùn quế,
giúp chủ động sản xuất thức ăn trong nước thay thế hàng ngoại nhập đồng thời góp
phần phát triển mô hình nuôi trùn quế phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Bên cạnh sử dụng trùn quế tươi thì phân trùn cũng được ứng dụng rộng rãi trong
thủy sản. Đặc biệt trong việc gây màu nước ở những ao nuôi tôm sú thâm canh lâu
năm do bị suy giảm dinh dưỡng thì phân trùng cho hiệu quả khá cao. Phân trùn có
tác dụng bổ sung chất hữu cơ, khoáng cho đất, có giá trị cải tạo đất như điều hoà pH
trong đất, tăng độ xốp, giảm độc tố trong đất,... ngoài ra vi sinh vật trong phân trùn
quế có khả năng tiêu diệt những loại nấm khuẩn có hại trong đất (trunque.net, truy
cập 15/01/2012). Trong mùa mưa các yếu tố môi trường trong ao nuôi thâm canh rất
khó quản lí, sự rửa trôi gây nên độ đục cao, hạn chế sự quang hợp của tảo và để khắc
phục tình trạng trên nên gây màu nước bằng chế phẩm BIOCOMPOST (có nguồn
gốc từ phân trùn quế tươi), (agroviet.gov.vn, truy cập 15/01/2012). Từ đó giảm được
việc sử dụng thuốc và hóa chất, đồng thời giảm được rủi ro mầm bệnh bộc phát
trong suốt chu kì nuôi.
Đồng thời, khi tôm nuôi được 1 tháng tuổi nếu cho ăn bổ sung chế phẩm BIOZYM
(sản phẩm thủy phân từ trùn quế tươi) liều lượng 1kg/50 – 60 kg thức ăn sẽ giúp tôm
tăng sức đề kháng và chống chịu với các biến đổi khắc nghiệt của thời tiết
(agroviet.gov.vn, truy cập 15/01/2012).
11


Từ những kết quả nghiên cứu, ứng dụng thành công trùn quế và các sản phẩm từ
trùn quế trong thủy sản có thể thấy được những lợi ích thiết thực được mang lại từ
trùn quế đối với nghề nuôi thủy sản hiện nay.

12



CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2012 đến tháng 06/2012
3.1.2 Địa điểm
Thí nghiệm được bố trí tại trại thực nghiệm khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại
học Tây Đô.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
- Hệ thống bể ương: Gồm 30 bể nhựa có thể tích 60 lít/bể
- Bể chứa nước ót, bể xử lý nước, bể cho tôm nở, bể ấp Artemia.
- Dụng cụ trang thiết bị: Máy sục khí, đá bọt, cốc thủy tinh 100ml, ống nhỏ giọt, vợt
Artemia, túi lọc vải 1 µm, khúc xạ kế, nhiệt kế, cân điện tử, kính hiển vi, nồi hấp,
bếp gas.
- Môi trường Thiosulphate Citrate Bilesalt Sucrose Agar (TCBS) dùng xác định vi
khuẩn Vibrio spp.
- Các loại hóa chất cần thiết trong phân tích chỉ tiêu môi trường: TAN, N-NO2-, NNO3-.
- Thành phần trong 1 lít dịch trùn quế Promin: Acid amin (Alanine 200mg, Glysine
140mg, Aspartic aicd 460 mg, Leucine 240mg, Serine 170mg, Lysine 200mg, Glutamic
acid 360mg), Bacillus sp. 6.7 x 104 CFU/ml, Lactobacillus 4.0 x 108 CFU/ml.
- Bảo quản: bảo quản lạnh

- Nhà sản xuất: Công ty Trách nhiệm hữu hạn trùn quế An Phú. Địa chỉ: 406 lô C
An Phú, An Khánh, Phường An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm
Vệ sinh bể và dụng cụ: Bể và dụng cụ được khử trùng bằng Chlorine 200ppm và
rửa kỹ lại bằng nước sạch trước khi tiến hành thí nghiệm.

Nguồn nước: Nước ót có độ mặn 80 - 100%o được lấy từ ruộng muối, huyện Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng, nước được lọc qua túi lọc vải 1µm. Nước lợ 12%o được pha
từ nước ót và nước ngọt là nước sinh hoạt được cung cấp từ nhà máy nước thành

13


×