Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tìm hiểu đặc điểm sinh sản của cá rô phi đỏ (oreochromis sp )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 52620301

TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA
CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis sp.)

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ts. PHẠM MINH THÀNH

NGÔ CHÁNH NHƯ
MSSV: 0853040087
Lớp: NTTS K3

Cần Thơ, 2012

1


LỜI CẢM TẠ
Sau hơn 2 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại cá giống Minh Trang nay em đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em kính gởi lòng biết ơn chân thành đến:
Thầy Phạm Minh Thành đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tốt
nghiệp.


Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Sinh học Ứng Dụng – truờng Đại
Học Tây Đô đã truyền đạt kiến thức cho chúng em trong quá trình học tập, để những
kiến thức đó là hành trang cho chúng em buớc vào đời.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và các bạn trong lớp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
qua.
Em rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài luận văn này đuợc hòan
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

2


TÓM TẮT
Đề tài “Tìm hiểu đặc điểm sinh sản của cá Rô phi đỏ (Oreochromis sp.)” được thực
hiện nhằm cung cấp một số dẫn liệu về đặc điểm sinh sản của cá Rô phi đỏ được
nuôi tại ĐBSCL, góp phần làm cơ sở cho những giải pháp kỹ thuật thích hợp trong
quá trình sản xuất giống loài cá này.
Thí nghiệm 1: xác định độ sâu ưa thích sinh sản của cá Rô phi đỏ, được bố trí trong
bể xi măng có diện tích 32 m2, sâu 1m. Sử dụng đất thịt pha cát để bố trí nền đáy
cho cá đẻ theo hình bậc thang với các độ sâu khác nhau 20 cm, 30 cm, 40 cm, 50
cm, 60 cm, 70 cm, 80 cm. Thả 40 cặp cá bố mẹ vào bể, tiến hành sục khí và cho ăn.
Thí nghiệm 2: xác định thời gian tái thành thục của cá được bố trí trên bể xi măng
có diện tích 16 m2, sâu 1m. Thả 3 cặp cá bố mẹ vào bể. Quan sát thường xuyên để
xác định thời gian tái thành thục.
Kết quả độ sâu ưa thích sinh sản của cá Rô phi đỏ là 60 cm (chiếm 33,9%) số tổ cá ở
mỗi độ sâu khác nhau. Thời gian tái thành thục là 31 ngày, sức sinh sản tương đối là
4,32 ± 1,02 (trứng/g cá cái), tỉ lệ thụ tinh là 95,33 ± 1,53%, tỉ lệ nở là 96,83 ± 1,10%, tỉ
lệ dị hình là 2,50 ± 1,58%.
Từ khóa: Cá Rô phi đỏ, Oreochromis sp, độ sâu, bậc thang, tái thành thục.


3


CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này đã được thực hiện dựa trên các kết quả nghiên cứu của
tôi và các kết quả này chưa được dùng cho bất cứ luận văn nào cùng cấp khác.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012

NGÔ CHÁNH NHƯ

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................................................i
TÓM TẮT .........................................................................................................................................ii
LỜI CAM KẾT ................................................................................................................................iii
MỤC LỤC.........................................................................................................................................iv
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................................vi
DANH SÁCH BẢNG .......................................................................................................................vii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.1 Giới thiệu ...............................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................................2
1.3 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................................2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................................3
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cá Rô phi .........................................................................3
2.1.1 Phân Loại ........................................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm hình thái ...........................................................................................................4

2.1.3 Phân bố.............................................................................................................................4
2.1.4 Đặc điểm thích nghi với môi trường sống .......................................................................4
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng .......................................................................................................4
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................................................5
2.1.7 Đặc điểm sinh sản ............................................................................................................5
2.2 Tình hình sản xuất giống cá Rô phi trong nước ....................................................................6
2.3 Tình hình nuôi cá Rô phi .......................................................................................................7
2.3.1 Thế giới ............................................................................................................................7
2.3.2 Trong nước .......................................................................................................................8
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................10
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................................................10
3.2 Nguồn cá thí nghiệm ..............................................................................................................10
3.3 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................................10
3.4 Phương pháp thí nghiệm ........................................................................................................10
3.4.1 Chọn cá bố mẹ .................................................................................................................10
3.4.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................................11

5


3.4.2.1 Thí nghiệm xác định độ sâu ưa thích sinh sản của cá Rô phi đỏ ..................................11
3.4.2.2 Thí nghiệm xác định thời gian tái thành thục của cá Rô phi đỏ ...................................12
3.5 Thu và phân tích mẫu .............................................................................................................13
3.5.1 Môi Trường nước .............................................................................................................13
3.5.2 Các chỉ tiêu sinh sản ........................................................................................................13
3.6 Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................................................13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................................14
4.1 Kết quả xác định độ sâu ưa thích cá đẻ trứng ........................................................................14
4.1.1 Điều kiện môi trường .......................................................................................................14
4.1.2 Kết quả độ sâu ưa thích đẻ trứng của cá Rô phi đỏ ........................................................16

4.2 Thời gian tái thành thục của cá Rô phi đỏ .............................................................................18
4.2.1 Điều kiện môi trường ......................................................................................................18
4.2.2 Kết quả thời gian tái thành thục của cá Rô phi đỏ ...........................................................20
4.3 Các chỉ tiêu sinh sản của cá Rô phi đỏ...................................................................................21
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .....................................................................................23
5.1 Kết luận ..................................................................................................................................23
5.2 Đề xuất ...................................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................24
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................................................A
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................................................B
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................................................C
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................................................D
PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................................................D

6


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá Rô phi đỏ .................................................................... 3
Hình 3.1: Bể thí nghiệm xác định độ sâu ưa thích cá đẻ trứng .............................................. 11
Hình 3.2: Bể thí nghiệm xác định thời gian tái thành thục của cá ........................................ 12
Hình 4.1: Độ sâu ưa thích đẻ trứng của cá Rô phi đỏ ............................................................ 17
Hình 4.2: Tổ cá Rô phi đỏ ...................................................................................................... 18

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu môi trường của thí nghiệm xác định độ sâu ưa thích ........................ 14
Bảng 4.2: Số tổ cá Rô phi đỏ ở các độ sâu khác nhau ........................................................... 16
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu môi trường của thí nghiệm xác định thời gian tái thành thục ........... 18
Bảng 4.4: Thời gian tái thành thục của cá Rô Phi đỏ ............................................................ 20
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu sinh sản của cá Rô phi đỏ .................................................................. 21


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
O: Oreochromis
%: Phần trăm
m2: Mét vuông
USA: Đồng Đôla Mỹ (United Stater Dollar)
GIFT: Genetically Improved of Farm Tilapia
Ctv: Cộng tác viên
g: Gram

7


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là đồng bằng lớn nhất cả nước không chỉ về diện
tích mà còn cả về sản lượng lúa gạo và thủy sản. Với hệ thống sông ngòi chằn chịt đã
đem lại nguồn lợi thủy sản vô cùng phong phú. Bên cạnh đó diện tích nuôi trồng thủy sản
ngày càng tăng với nhiều mô hình nuôi, nhiều đối tượng nuôi đã được nuôi thâm canh với
mật độ cao như: cá Tra, cá Trê, cá Lóc… trong đó có cá Rô phi đỏ là đối tượng mới đang
được nuôi nhiều ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay.
Cá Rô phi đỏ (hay Điêu hồng) được nhiều người ưa chuộng do tốc độ tăng trưởng nhanh,
chất lượng thịt thơm ngon, thịt cá điêu hồng có màu trắng, các thớ thịt có cấu trúc chắc và
thịt không có quá nhiều xương. Đặc biệt có hàm lượng mỡ cao nên ăn rất béo.
Trong những năm gần đây các quốc gia như: Mỹ, Canada, Châu Âu, Trung và Nam Mỹ
đã tiêu thụ cá Rô phi thịt với số lượng lớn. Riêng ở Mỹ đã nhập khẩu cá Rô phi lên đến
75.000 tấn, cung cấp gần 90% nhu cầu cả nước (Gupta et al., 2004). Trong những năm
qua cá Rô phi được thị trường thế giới ưa chuộng điều này đã thúc đẩy mô hình nuôi cá

Rô phi xuất khẩu phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, nhất là Trung Quốc, Thái Lan,
Philippines...Theo Chammass (1999), cá Rô phi đỏ là loài cá có chất lượng cao. Qua
kiểm tra hương vị cá Rô phi với các loài cá nước ngọt tự nhiên khác cho thấy cá Rô phi
có chất lượng cao nhất.
Nhiều chuyên gia trong ngành thủy sản nhận định nhu cầu sử dụng sản phẩm chế biến từ
cá Rô phi ở thị trường nước ngoài sẽ tăng mạnh trong nhiều năm tới. Đây là dấu hiệu tốt
cho mô hình nuôi cá Rô phi xuất khẩu ở nước ta.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, Bộ Thủy sản đã có chủ trương khuyến khích phát
triển nghề nuôi cá Rô phi ở các vùng miền trong cả nước. Đặc biệt chú trọng phát triển
quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường xuất khẩu (Đoàn Khắc Độ, 2008).
Do đó cá Rô phi ngày càng được người dân nuôi nhiều, nhu cầu về con giống và diện tích
vùng nuôi đối tượng này ngày một tăng, để giải quyết được con giống chất lượng cho các
mô hình nuôi thâm canh xuất khẩu nói chung và tiêu thụ sản phẩm trong nước nói riêng,
con giống là vấn đề cấp thiết, hiện nay đã có một số cơ sở sản xuất giống loài cá này và
đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó chưa dựa trên cơ sở khoa học
xác thực nên còn gặp nhiều hạn chế và chưa ổn định. Đề tài “Tìm hiểu đặc điểm sinh

8


sản của cá Rô phi đỏ (Oreochromis sp.)” được thực hiện nhằm mục đích để góp phần
hoàn thiện quy trình sản xuất giống loài cá này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Cung cấp một số dẫn liệu về đặc điểm sinh sản của cá Rô phi đỏ được nuôi tại Đồng bằng
sông Cửu Long, góp phần làm cơ sở cho những giải pháp kỹ thuật thích hợp trong quá
trình sản xuất giống loài cá này.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Xác định độ sâu ưa thích sinh sản của cá Rô phi đỏ.
Xác định thời gian tái thành thục của cá.

Xác định một số chỉ tiêu sinh sản của cá.

9


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cá Rô phi
2.1.1 Phân Loại
Theo Villegas (1990), cá Rô phi đỏ có đặc điểm phân loại như sau:
Ngành: Chodata
Ngành phụ: Vetabrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: O.niloticus (Villegas, 1990).

Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá Rô phi đỏ
(Nguồn: www.haimyfood.com)

10


2.1.2 Đặc điểm hình thái
Rô phi đỏ hay còn gọi là cá Điêu hồng là một dạng đột biến của loài O.niloticus, vẩy trên
thân cá có màu vàng đậm, hoặc vàng nhạt hoặc màu đỏ hồng, cũng có thể gặp những cá
thể có màu vàng, màu hồng xen lẫn những đám vẩy màu đen nhạt (Dương Nhựt Long,
2004).
Cá Rô phi đỏ có thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên. Đầu cá ngắn, miệng rộng hướng

ngang. Miệng cá bằng 1/9 chiều dài thân và có nhiều hàng răng nhỏ, sắc. Hai hàm cá dài
bằng nhau. Lỗ mũi của cá gần mắt hơn so với mõm. Mắt cá tròn ở nữa trước và phía trên
đầu, khoảng cách giữa hai mắt rộng. Khởi điểm vây lưng ngang với khởi điểm vây ngực,
trước khởi điểm vây bụng. Vây ngực cá Rô phi đỏ nhọn, dài, mềm. Vây bụng cá to,
cứng, chưa tới lỗ hậu môn (Trần Văn Huỳnh, 1980).
2.1.3 Phân bố
Cá Rô phi phân bố ở Châu Âu, Ai Cập, Israel, nhiều ở sông Nil và đã du nhập đến nhiều
nơi trên thế giới (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Việt Nam nhập cá Rô phi lần đầu tiên vào năm 1951, nhập loài O.mosambicus (Rô phi
đen); năm 1973 nhập loài O. niloticus (Rô phi vằn) vào miền Nam và loài này được đưa
ra miền Bắc sau năm 1975 (Nguyễn Duy Hoan, 2006).
2.1.4 Đặc điểm thích nghi với môi trường sống
Cá Rô phi là loài có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường, có thể nuôi cá
trong ao nước tĩnh, ao nước chảy và nuôi lồng, trong các thuỷ vực nước ngọt, nước lợ,
nước mặn. Cá Rô phi có thể chịu được nhiệt độ cao hơn 40 oC nhưng lại chết nhiều khi
nhiệt độ nước xuống thấp dưới 12 oC. Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá Rô phi là 28 - 30
o
C, dưới 20 oC hoạt động của cá giảm rõ rệt và hoàn toàn ngừng ăn khi nhiệt độ xuống
thấp hơn 16 oC. Cá Rô phi thích nghi ở khoảng pH tương đối rộng nhưng cá có thể sinh
trưởng và phát triển tốt nhất trong môi trường trung tính và kiềm nhẹ (pH 6,5 - 8,5). Cá
Rô phi có khả năng sống trong thuỷ vực có hàm lượng oxy thấp khoảng 1mg/l (Nguyễn
Duy Hoan, 2006).
2.1.5 Đặc điểm về dinh dưỡng
Bộ máy tiêu hóa của cá Rô phi rất thích hợp với kiểu ăn tạp. Miệng cá rộng và hướng lên
trên, có thể ăn được nhiều loại thức ăn có kích thước lớn. Răng hàm ngắn và dài, sắp xếp
lộn xộn giúp cho việc bắt giữ mồi. Cá Rô phi có 2 tấm răng hầu ở trên và một tấm răng
hầu ở dưới tạo điều kiện cho việc nghiền thức ăn có hiệu quả. Thực quản ngắn, thành dạ
dày mỏng, ruột dài và gấp khúc nhiều lần (Nguyễn Duy Hoan, 2006).

11



Sau khi tiêu hết noãn hoàng (khoảng 3 - 5 ngày sau khi nở), cá Rô phi sử dụng động vật
phù du làm thức ăn là chính, chủ yếu là động vật phù du cỡ nhỏ và các ấu trùng không
đốt. Khi đạt 17 - 18 mm trở đi (khoảng 20 ngày tuổi) cá chuyển sang ăn như cá trưởng
thành (Nguyễn Duy Hoan, 2006).
Giai đoạn trưởng thành, cá ăn các loại ấu trùng, côn trùng, mùn bã hữu cơ, rau, bèo, tảo
lắng ở đáy ao. Trong điều kiện ao nuôi cá có thể ăn thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp
(Đoàn Khắc Độ, 2008).
Ðặc biệt cá Rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả thức ăn tinh như: Cám gạo, bột ngô,
khô dầu lạc, đỗ tương... và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Trong nuôi thâm canh nên
cho cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao (28 - 35% Protein). Cá Rô phi có nhu cầu dinh
dưỡng gần giống với cá Chép về thành phần tinh bột (dưới 40%), canxi (1,5 - 2%), P (1 1,5%), chỉ có một điều khác là thức ăn của cá Rô phi yêu cầu về hàm lượng đạm thấp
hơn. Ðiều này rất có ý nghĩa khi chế biến thức ăn công nghiệp cho cá Rô phi (Lê Thanh
Hùng, 2008).
2.1.6 Đặc điểm về sinh trưởng
Cá Rô phi có tốc độ lớn khá nhanh, tốc độ sinh trưởng của cá Rô phi phụ thuộc vào nhiệt
độ, môi trường, thức ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn
nhanh hơn nuôi bán thâm canh hay nuôi ghép. Sau khoảng 12 tháng nuôi cá đạt 0,5 - 0,6
kg/con, năm thứ hai 0,9 - 1,0 kg/con. Trong chu kì nuôi, tốc độ tăng trọng của cá có thể
đạt 3,2 - 4 g/ngày (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2003).
Trong đàn cá Rô phi luôn có sự chênh lệch về khối lượng giữa cá đực và cá cái do cá cái
tham gia sinh sản nhiều lần trong năm, cá cái sẽ lớn chậm trong khi đó cá đực vẫn lớn
bình thường (Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Tuổi và kích thước thành thục: Tuổi thành thục của cá Rô phi tùy thuộc vào điều kiện
môi trường và dinh dưỡng. Đối với loài O.niloticus, cá thành thục lần đầu khi đạt 6 tháng
tuổi, trọng lượng 150-200 g/con (Nguyễn Duy Hoan, 2006).
Mùa vụ và tập tính sinh sản:
Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), cá Rô phi có khả năng sinh sản

nhiều lần trong năm, nhiều nhất trong số các loài cá nuôi hiện nay tập trung từ tháng 3 5. Cá Rô phi đực thể hiện màu sắc áo cưới rõ rệt nhất so với các loài cá khác. Tới thời kỳ
thành thục, rìa các vây cá (đặc biệt là vây lưng, vây đuôi) có màu đỏ rất đẹp.

12


Đến thời kỳ sinh sản, cá đực đào tổ quanh bờ ao, nơi có nền đáy cứng, độ sâu mực nước
50 - 60 cm, hố hình lồng chảo, đường kính tổ đẻ từ 30 - 40 cm, sâu 7 - 10 cm cá cái đẻ
trứng vào tổ và cá đực phóng tinh dịch để thụ tinh (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn
Kiểm, 2009). Sau đó cá cái sẽ ngậm toàn bộ trứng vào miệng và ấp cho đến khi cá nở.
Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (30 oC) trứng sẽ nở sau 4 - 6 ngày (Đoàn Khắc Độ,
2008).
Cuối giai đoạn phôi tự do (phase chuyển tính ăn lần 1) thì cá mẹ nhả cá con vào môi
trường nước cho cá con kiếm mồi. Khi có những dấu hiệu bất lợi xảy ra thì cá mẹ lại há
miệng cho cá con chui vào. Được sự chăm sóc, bảo vệ của cá mẹ nên giai đoạn đầu của
phôi và thời gian đầu của cá bột ít bị hao hụt. Do đặc tính chăm sóc con như vậy nên cá
Rô phi mẹ chậm hồi phục sức khỏe (chậm tích lũy dinh dưỡng) sau khi sinh (Phạm Minh
Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Sức sinh sản: Trứng cá Rô phi màu vàng, hình quả lê kích thước 2 - 3 mm. Một năm cá
Rô phi có thể sinh sản 5 - 6 lần, mỗi lần cách nhau từ 25 - 40 ngày. Số trứng mỗi lần sinh
sản từ 200 - 2000 trứng, phụ thuộc vào kích thước của cá mẹ và điều kiện dinh dưỡng.
Nhiệt độ sinh sản tốt nhất của cá Rô phi từ 25 - 28 oC (Nguyễn Duy Hoan, 2006).
2.2 Tình hình sản xuất giống cá rô phi ở Việt Nam
Nước ta đã và đang áp dụng các phương pháp cho cá đẻ và thu cá bột như sau:
Phương pháp thứ nhất: Nuôi cá bố mẹ trong ao và cho đẻ tự nhiên, cá bố mẹ được nuôi
trong ao và đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cá, thức ăn cho cá có thể là thức ăn
chế biến hoặc thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm từ 25 – 28%, khẩu phần cho ăn 1 –
1,5%/ngày. Sau khi cá đẻ, chuyển cá bố mẹ sang ao nuôi vỗ khác để cho cá đẻ lứa tiếp
theo và dùng ao mà cá đẻ làm ao ương cá bột. Đây là phương pháp dễ áp dụng cho các
gia đình, nhằm chủ động nguồn cá giống thả bù cho các lần đánh tỉa cá thịt. Nhược điểm

của phương pháp này là số lượng cá giống không nhiều (Sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn Bình Thuận, 2007).
Phương pháp thứ hai: Thả cá bố mẹ vào trong ao cho cá đẻ tự nhiên, với cách thức nuôi
vỗ và cách chăm sóc cá như phương pháp ở trên. Sau khi cá đẻ, người ta tiến hành ương
cá bột. Cá được thu hoạch tùy theo nhu cầu có thể là cá hương, cá giống, cá thịt. Hạn chế
của phương pháp này là năng suất đạt được thấp vì khi ương nhiều cỡ cá trong ao, cá bột
sẽ hao hụt nhiều do bị cạnh tranh thức ăn và có tình trạng ăn thịt lẫn nhau ở các cỡ cá (Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận, 2007).
Phương pháp thứ ba: Thả cá bố mẹ vào trong ao nuôi vỗ khoảng 2 tuần (ở nhiệt độ trung
bình 30 oC, cách thức nuôi vỗ và quản lí giống hai phương pháp trên), cá bố mẹ sẽ bắt

13


đầu đẻ trứng. Khi cá đẻ xong dùng vợt vớt hết cá bột chuyển sang ương ở 1 ao riêng biệt.
Năng suất đạt được của phương pháp này có thể cao hơn hai phương pháp trên do kích cỡ
cá trong ao tương đối đồng đều nên tỉ lệ hao hụt thấp (Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn Bình Thuận, 2007).
Phương pháp thứ tư: Chọn cá bố mẹ có trọng lượng trung bình từ 400 – 500g, với tỉ lệ
đực cái là 1:1. Cá bố mẹ có thể nuôi vỗ trong ao đất hoặc trong bể xi măng hay trong giai,
mật độ thả từ 4 – 5 con/m2. Cho cá ăn đầy đủ cả về chất và lượng để góp phần cho cá
thành thục và đẻ tốt. Khi cá bố mẹ đã thành thục và sẵn sàng đẻ trứng thì chuyển cá vào
giai cho đẻ. Khi cá bố mẹ đã cho vào giai thì định kỳ 3 – 5 ngày thu trứng một lần. Trứng
sau khi thu sẽ được phân chia theo giai đoạn phát triển, làm sạch và ấp riêng từng lứa.
Sau khi nở, các lứa tuổi cá bột khác nhau cũng được ương riêng. Ưu điểm của phương
pháp này là chủ động được trong việc thu trứng hoặc cá bột để ứng dụng cho sinh sản
nhân tạo cá Rô phi đỏ (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận, 2007).
2.3 Tình hình nuôi cá Rô phi
2.3.1 Thế giới
Cá Rô phi có thị trường tiêu thụ rộng, dễ chế biến được tiêu dùng ở nhiều nước như Mỹ,

Nhật Bản, Anh, Canada, Arập Xêut. Năm 2000, lượng cá Rô phi xuất khẩu vào thị trường
Mỹ đã chiếm tới 50,94% tổng lượng cá nhập khẩu vào nước này. Giá trị nhập khẩu từ cá
Rô phi của Mỹ tăng lên từ 18,0 triệu bản Anh lên 89,2 triệu bảng năm 2001 (Hội nghề cá
Việt Nam, 2004).
Sản lượng cá Rô phi ở Châu Mỹ tăng 13 %/năm từ năm 1984 - 1985. Sản lượng cá O.
niloticus và cá Rô phi đỏ có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên toàn Châu Mỹ do có giá cao
trên thị trường và nhu cầu cao đối với cá phi lê. Mêxicô là nước tiêu thụ cá Rô phi lớn
nhất 94.000 tấn năm 1996. Hoa Kỳ là nước tiêu thụ cá Rô phi đứng thứ 2 với tổng nhu
cầu 51.200 tấn năm 1998 (Fitzsimmons, 2000).
Trong thập niên gần đây sản lượng cá Rô phi trên thế giới liên tục tăng, chỉ trong vòng 15
năm tổng sản lượng cá Rô phi thế giới đã tăng 3 lần từ 500.000 tấn lên 1,6 triệu tấn. Sự
tăng nhanh về sản lượng cá Rô phi của thế giới là do sự phát triển liên tục của nghề nuôi
cá Rô phi, từ năm 1990 đến năm 1999 sản lượng cá Rô phi nuôi đã tăng từ 400.000 tấn
lên 1 triệu tấn. Châu Á là khu vực có sản lượng cá Rô phi cao nhất, chiếm tới 60% tổng
sản lượng cá Rô phi của thế giới. Các nước có nghề nuôi cá Rô phi mạnh là Trung Quốc
(sản lượng năm 2001 là 670.000 tấn), Ai Cập (sản lượng năm 1999 là 220.000 tấn), Thái
Lan, Indonesia và Philippines sản lượng hàng năm tương đối ổn định ở mức trên 100.000
tấn (Hội nghề cá Việt Nam, 2004).

14


Philippin là nước tiên phong trong nuôi cá Rô phi lồng và hình thức nuôi thâm canh, bán
thâm canh. Trong năm 2000, số lượng lồng cá của cả nước chiếm khoảng 2.000 ha, sản
xuất tổng cộng 33.067 tấn cá Rô phi O. niloticus. Sản lượng trung bình từ 540 kg/100m2
sau khoảng thời gian nuôi 5 tháng (Guerrero, 2002).
Ở Philippin, tỷ lệ ghép giữa cá song với cá Rô phi đen (O. moscambicus) và tôm sú với
cá Rô phi vằn, nuôi ở điều kiện mật độ 6.000 con tôm và 4.000 cá Rô phi/ha. Một số nơi
nuôi cá Rô phi trong lồng thả vào ao tôm để tiện đánh bắt và đề phòng cá ăn tôm (Phạm
Văn Trang và Nguyễn Trung Thành, 2005).

Đài Loan được coi là đi đầu về nuôi cá Rô phi ở khu vực (từ 1946) và đạt sản lượng cao
nhất thế giới 80.000 tấn năm 1982. Năm 1999 chỉ còn 57.269 tấn (54 triệu USD), năm
2000 khoảng 50.000 tấn (60 triệu USD) và chiếm 24% sản lượng cá nuôi ở Đài Loan.
Diện tích nuôi trên 8.300 ha (2000), có 1.921 ha nuôi đơn trong ao, 5.830 ha nuôi ghép
trong ao. Các hình thức nuôi cá Rô phi đỏ ở Đài Loan: nuôi đơn trong bể ximent hình bát
giác (tám cạnh) 100 m2, với nước tuần hoàn và sục khí. Cỡ cá thả 100 - 200 gam, mật độ
50 - 100 con/ m2. Dùng thức ăn công nghiệp 3 - 4 lần/ ngày. Sau 3 - 4 tháng nuôi thu
hoạch được 3 - 4 tấn/bể, cỡ cá trung bình 600 gam, tỉ lệ sống 90% và hệ số thức ăn 1,2 1,4. Ngoài ra còn nuôi trong bè 7x7x2,5 m, cỡ mắt lưới bao quanh bè 1 cm. Cá thả 20 30 gam/ con, mật độ 4.000-5.000 con/ bè. Dùng thức ăn viên cho ăn 3 lần một ngày. Cá
đạt cỡ thương phẩm 600 gam sau 4 - 5 tháng nuôi. Sản lượng 1 bè 4,3 - 5,4 tấn/2 vòng
nuôi một năm. Tuy sản lượng giảm nhưng sản phẩm Rô phi Đài Loan có chất lượng rất
cao (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận, 2007).
2.3.2 Trong nước
Từ những năm 1950, cá Rô phi lần đầu tiên được giới thiệu vào Việt Nam là cá Rô phi
đen, cá Rô phi sẻ hay cá Rô phi cỏ (Oreochomis mossambicus). Tuy nhiên cá Rô phi đen
ít được ưa chuộng do chậm lớn, đẻ nhiều và kích cỡ thương phẩm nhỏ. Năm 1973 loài cá
Rô phi vằn (Oreochomis niloticus) được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, cá Rô phi Đài
Loan sinh trưởng nhanh hơn nên được người nuôi chấp nhận và trở thành một đối tượng
nuôi quan trọng. Do thiếu hệ thống quản lý giống tốt nên cá Rô phi Đài Loan đã lai tạp
với cá Rô phi đen cho ra con lai có chất lượng ngày càng giảm (Hội nghề cá Việt Nam,
2004).
Ở Việt nam cá Rô phi là đối tượng được xem như cá của thế kỉ 21, là đối thủ cạnh tranh
của cá Hồi (Bộ Thủy sản, 2002). Từ năm 2002, Bộ Thủy sản phát động phong trào nuôi
cá Rô phi xuất khẩu và đặt kế hoạch đến năm 2010 đạt 300.000 tấn với mong muốn
hướng tới xuất khẩu (50%). Hàng loạt các đề tài nghiên cứu, các dự án thí điểm đã được
thực hiện ở miền Nam lẫn miền Bắc và đã đạt được một số thành tựu khả quan về sản

15


xuất giống, nâng cao chất lượng giống, sản xuất thức ăn và kỹ thuật nuôi thương phẩm.

Tuy nhiên sản lượng cá Rô phi ở nước ta còn rất khiêm tốn. Năm 2005, tổng diện tích
nuôi là 29.717 ha, với sản lượng 54.487 tấn. Tuy nhiên sản lượng sản phẩm chủ yếu tiêu
thụ nội địa (94%), xuất khẩu đạt 869 tấn, trị giá 1,9 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ
yếu là Mỹ và EU. Mô hình nuôi Rô phi phổ biến hiện nay là quảng canh, bán thâm canh
(Phạm Anh Tuấn và ctv., 2006).
Năm 1994 Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 1 đã nhập nội và thuần hóa dòng cá
Rô phi vằn, dòng Thái Lan, dòng Ai Cập và dòng GIFT đồng thời cho lai tạo dòng Đài
Loan, là dòng đang được lưu giữ quỹ gen tại viện. Trong 4 dòng Rô phi nói trên thì dòng
GIFT (dòng cá Rô phi chọn giống) có ngoại hình đẹp và tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 1 đã tiến hành chương trình chọn giống cá Rô
phi nâng cao tốc độ tăng trưởng, khả năng chịu lạnh và chịu mặn. Từ năm 2000 đã chọn
lọc được dòng cá Rô phi có tốc độ tăng trưởng cao hơn dòng GIFT 16,6% được công
nhận là ưu việt và đã phổ biến nuôi trong cả nước (Hội nghề cá Việt Nam, 2004).
Nuôi cá Rô phi ở Bắc Ninh với ao rộng 1 - 2 ha, kích cỡ cá thả nuôi 7 - 8 cm, sau thời
gian nuôi 4 tháng cá đạt 180 - 250 g/con khi cho ăn đầy đủ cá lớn 700 - 800 g/con. Ở Hà
Tây nuôi cá trong ao với mật độ cá thả nuôi 42 - 82 con/m3, khẩu phần ăn hằng ngày 5%,
trong 3 tháng nuôi cá đạt 260 g/con, năng suất đạt 28,65 g/m3 (Ngô Trọng Lư và Thái Bá
Hồ, 2003).
Theo Đoàn Khắc Độ (2008), nuôi cá lồng bè cho năng suất cao kích cỡ bè 3x3x3m,
2x2x2m, và 1,5x1,5x2m, mật độ thả cá tùy theo con sông có độ sâu hay lưu tốc dòng
chảy. Nếu nuôi trên sông nhỏ độ sâu nong cạn và lưu tốc dòng chảy chậm mật độ thả 80 100 con/m3. Đối với sông có độ sâu và lưu tốc dòng chảy nhanh mật độ thả 150 - 200
con/m3. Sau thời gian nuôi 5 - 6 tháng cá đạt kích cỡ khoảng 500 g/con.
Theo chi cục Thủy sản Vĩnh Long (2010), nghề nuôi cá bè đang phát triển với tốc độ
nhanh, từ 4 bè (năm 2000) lên 119 bè (giữa năm 2003) và 181 bè vào cuối năm 2004.
Đến năm 2010 tổng số lồng bè toàn tỉnh là 767 bè (300 bè và 467 lồng), đạt 76,45% kế
hoạch năm, tăng 43,63% (tăng 233 bè) so với năm 2009. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá
Điêu hồng 569 chiếc, với 132 hộ (trong đó tập trung chủ yếu ở 3 huyện/thành phố: thành
phố Vĩnh Long 300 bè, huyện Long Hồ 246 bè, huyện Vũng Liêm 23 bè). Thời gian nuôi
từ 5 - 6 tháng, cá thương phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa. Sản lượng cá nuôi lồng bè đạt
10.874 tấn, tăng 19,36% so với năm 2009.


16


CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 02/2012 đến tháng 04/2012.
Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tai trại cá giống Minh Trang, phường Lê Bình,
Quận Cái Răng, TP. Cần Thơ.
3.2 Nguồn cá thí nghiệm
Cá Rô phi đỏ bố mẹ khoảng 10 tháng tuổi, đang là cá bố mẹ chính thức của cơ sở sản
xuất giống tại Cai Lậy-Tiền Giang.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
Bể xi măng.
Hệ thống bơm nước và sục khí.
Dụng cụ thu trứng (thau nhựa, xô, vợt).
Nhiệt kế.
Test pH.
Test ôxy.
Cân điện tử.
Một số vật liệu khác cần thiết cho nghiên cứu.
3.4 Phương pháp thí nghiệm
3.4.1 Chọn cá bố mẹ
Cá bố mẹ khỏe mạnh, không xay sát, có khối lượng trung bình khoảng 0,3 - 0,4 kg/con.
Đối với cá đực: Chọn những con có ngoại hình cân đối, phần phụ sinh dục hình chóp
nhọn, có 2 lỗ là lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn. Màu sắc thân sáng, hồng nhạt, hầu cá và
các vây chẵn và vây đuôi có màu đỏ tươi.
Đối với cá cái: Chọn những con cá có phần phụ sinh dục là hình bầu dục dẹt, có 3 lỗ là lỗ
hậu môn, lỗ niệu và lỗ sinh dục. Màu sắc thân xám nhạt, hầu và bụng có màu vàng nhạt

(Dương Nhựt Long, 2004).

17


3.4.2 Bố trí thí nghiệm
3.4.2.1 Thí nghiệm xác định độ sâu ưa thích cá đẻ trứng
Thí nghiệm được bố trí trong bể xi măng có diện tích 32 m2 (4x8m), có độ sâu 1m. Sử
dụng đất thịt pha cát tạo lớp đất đáy theo hình bậc thang (Hình 3.1), với các độ sâu khác
nhau 20 cm; 30 cm; 40 cm; 50 cm; 60 cm; 70 cm; 80 cm. Thả 40 cặp cá bố mẹ vào bể,
tiến hành sục khí và cho cá ăn.

Hình 3.1: Bể thí nghiệm xác định độ sâu ưa thích cá đẻ trứng

Thức ăn được sử dụng trong quá trình thí nghiệm là thức ăn Cargill có hàm lượng đạm
30%. Mỗi ngày cho ăn 2 lần (sáng 7 giờ, chiều 16 giờ). Khẩu phần cho ăn 4-5% khối
lượng thân cá. Trong quá trình nuôi theo dõi lượng thức ăn dư thừa để điều chỉnh lượng
thức ăn cho phù hợp. Định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Mỗi lần thay 30% lượng nước trong
bể, nước sử dụng được lấy từ nguồn nước giếng đã qua lắng lọc cơ học.
Quan sát hoạt động của cá bố mẹ trong bể hàng ngày. Khi thấy trên mặt nuớc nhiều lần
xuất hiện nhiều cá bột thì tiến hành tháo cạn nước (khoảng 1,5 tháng sau khi thả cá), đếm

18


số tổ cá trên mỗi bậc thang có độ sâu khác nhau. Mức độ ưa thích độ sâu sinh sản của cá
được xác định theo tỷ lệ % số tổ ở mỗi độ sâu khác nhau. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
3.4.2.2 Thí nghiệm xác định thời gian tái thành thục của cá
Thí nghiệm được bố trí trên bể xi măng có diện tích 16 m2, có độ sâu 1m. Tách trứng của
3 cá mẹ đang ngậm trứng. Thả 3 cặp cá bố mẹ vào bể đã được chuẩn bị trước. Quan sát

thường xuyên để xác định thời gian sinh sản của cá. Trong quá trình thí nghiệm chăm sóc
và cho cá ăn tương tự như thí nghiệm 1.

Hình 3.2: Bể thí nghiệm xác định thời gian tái thành thục của cá

19


3.5 Thu thập và phân tích mẫu
3.5.1 Môi trường nước
Các yếu tố môi trường nước được thu và phân tích là: Nhiệt độ, ôxy, pH.
Nhiệt độ nước được đo bằng nhiệt kế vào lúc 7h và 14h hàng ngày.
Ôxy hòa tan (mg/l): Đo bằng test ôxy, 1 tuần/lần vào lúc 7h và 14h.
pH: Đo bằng test pH, 1 tuần/lần vào lúc 7h và 14h.
3.5.2 Các chỉ tiêu sinh sản
Sức sinh sản được tính bằng cách cân khối lượng của 3 cá cái đang ngậm trứng, sau đó
tách trứng khỏi miệng cá và đếm số trứng của mỗi cá thể.
Sức sinh sản tương đối (trứng/g cá cái) = Tổng số trứng đẻ ra/g cá cái ngậm trứng
Tỉ lệ thụ tinh
Tỉ lệ thụ tinh % = (Tổng số trứng thụ tinh/tổng số trứng quan sát) x 100
Tỉ lệ nở
Tỉ lệ nở % = (Tổng số cá nở/tổng số trứng thụ tinh) x 100

Tỉ lệ dị hình
Tỉ lệ dị hình %= (Tổng số cá dị hình/tổng số cá quan sát) x 100
3.6 Phương pháp xử lý số liệu
Các chỉ tiêu theo dõi được tính trung bình, độ lệch chuẩn bằng chương trình Excel 2003.

20



CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả xác định độ sâu ưa thích cá đẻ trứng
4.1.1 Điều kiện môi trường
Trong sinh sản nhân tạo hay sinh sản tự nhiên thì các yếu tố như nhiệt độ, pH, oxy hòa
tan... là các yếu tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đẻ trứng của cá, nếu
các điều kiện này không phù hợp cá sẽ không đẻ trứng chính vì thế các yếu tố này cần
được theo dõi chặt chẽ. Các chỉ tiêu môi trường nước trong quá trình thí nghiệm được
trình bày ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu môi trường của thí nghiệm xác định độ sâu ưa thích cá đẻ trứng

Lần 1

Lần 2

Thời gian

Nhiệt độ (oC)

Ôxy (mg/l)

pH

Sáng

29,82 ± 0,45

4,10 ± 0,41


7,56 ± 0,36

Chiều

33,73 ± 0,53

5,00 ± 0,35

7,96 ± 0,41

Sáng

29,56 ± 0,76

4,35 ± 0,24

7,75 ± 0,39

Chiều

33,10 ± 1,03

5,21 ± 0,26

8,25 ± 0,53

Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn

Nhiệt độ: là yếu tố vô sinh quan trọng ảnh hưởng lên đời sống thủy sinh vật. Tất cả các
giai đoạn phát triển trong đời sống thủy sinh vật đều chịu ảnh hưởng của nhiệt độ nước

(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Mỗi loài sinh vật có khoảng nhiệt độ thích hợp riêng và mang tính đặc trưng cho từng
loài, thông thuờng thì cá nhiệt đới có khoảng nhiệt độ rộng hơn cá ôn đới và cá ở các vĩ
độ cao, cá biển cũng có khoảng nhiệt độ hẹp hơn nhiều so với cá nuớc ngọt. Nhiệt độ ảnh
huởng rất lớn đến quá trình sinh sản của cá, khi nhiệt độ quá lạnh hầu hết các loài cá
không đẻ trứng, trứng bị thoái hóa và tái hấp thụ (Đặng Ngọc Thanh, 1974).
Qua Bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm biến động không nhiều, nhiệt
độ trung bình của buổi sáng (từ 29,56 ± 0,76 đến 29,82 ± 0,45 oC), nhiệt độ trung bình
của buổi chiều (từ 33,10 ± 1,03 đến 33,73 ± 0,53 oC), nhiệt độ trong ngày có khoảng biến
động không vuợt quá 4 oC. Nhiệt độ trong ngày có sự chênh lệch giữa buổi sáng và buổi
chiều do thí nghiệm được bố trí trong bể xi măng, ở ngoài trời, kết hợp với thời tiết nắng
nóng kéo dài của những ngày đầu mùa khô. Nhưng sự chênh lệch nhiệt độ vẫn nằm trong
giới hạn cho phép không vượt quá 5 oC trong ngày.

21


Theo Nguyễn Lê Hoàng Yến (2008), các loài cá nhiệt đới có khả năng chịu được nhiệt độ
từ 20 oC - 30 oC, như vậy nhiệt độ môi trường trong thí nghiệm thuận lợi cho sự sinh sản
của cá bố mẹ.
Oxy: là yếu tố môi trường cần thiết cho sinh vật hiếu khí. Trong nước do hàm lượng ôxy
hòa tan thấp nên vai trò của ôxy đối với cá thể hiện rõ hơn và dễ nhận biết hơn so với
động vật trên cạn. Vì vậy nó được quan tâm nhiều và là yếu tố chính trong nghề nuôi
thủy sản. Trong các thủy vực tự nhiên, ôxy có được là nhờ sự quang hợp của thực vật
thủy sinh (chủ yếu là tảo) và nhờ sự khuếch tán từ không khí. Ôxy được tiêu hao bởi các
sinh vật sống trong nước (quá trình hô hấp) và quá trình phân giải chất hữu cơ. Sự hòa
tan ôxy phụ thuộc vào nhiệt độ nước và chất khí hòa tan, sự xáo trộn nước càng nhiều thì
ôxy hòa tan vào trong nước càng mạnh (Nguyễn Lê Hoàng Yến và Phạm Minh Thành,
2008).
Hàm lượng ôxy hoà tan trong thí nghiệm dao động trong khoảng (4,10 ± 0,41 đến 5,21 ±

0,26 mg/l), hàm lượng ôxy đạt cao nhất vào buổi chiều (5,21 ± 0,26 mg/l) là do cường độ
quang hợp của tảo ảnh hưởng theo cường độ chiếu sáng trong ngày, chỉ tiêu ôxy được ghi
nhận vào lúc 14 giờ hàng ngày. Nhìn chung ôxy hoà tan trong quá trình thí nghiệm có sự
biến đổi nhưng vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cá, theo Nguyễn Lê
Hoàng Yến (2008) ôxy thích hợp cho sự phát triển của các loài cá nuôi thường lớn hơn 4
mg/l.
pH: là yếu tố rất quan trọng trong quá trình phát triển, có ảnh huởng trực tiếp hoặc gián
tiếp lên cá nuôi. Sự biến động lớn của pH theo ngày đêm là nguyên nhân dẫn đến gây sốc
trong hệ thống nuôi, có thể làm cá bỏ ăn và yếu đi. Độ pH của nuớc thay đổi phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như tính chất của đất, quá trình phân hủy hữu cơ, quá trình quang
hợp của thực vật, quá trình hô hấp của thủy sinh vật. Nếu pH <6,5 hoặc >9 cá sẽ phát
triển chậm (Truơng Quốc Phú, 2005).
Khi pH của nuớc quá thấp sẽ làm rối loạn quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi
trường ngoài, lúc này động, thực vật, phiêu sinh phát triển kém; pH của nuớc quá cao
cũng làm ảnh huởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể với môi truờng bên ngoài, đặc
biệt là ở cá và nhuyễn thể cũng rất nhạy cảm với độ kiềm, mang cá cũng bị tác động xấu
do quá trình vận chuyển các ion, hô hấp cũng như cân bằng axit - bazơ trong máu. Trong
nuớc có pH quá cao, quá trình bài tiết nitơ bị ức chế do anomiac phía ngoài mang nằm ở
dạng trung hòa, nó làm giảm khả năng khuếch tán của amoniac từ trong cơ thể ra ngoài
(Lê Văn Cát và ctv., 2006).
Kết quả cho thấy, pH trong ngày dao động trong khoảng (7,56 ± 0,36 đến 8,25 ± 0,53),
khoảng biến động không vuợt quá 1. Theo Boyd (2000), khoảng pH thích hợp cho đời

22


sống của cá là 6,5 - 9,0, tuy nhiên trong các loài cá nuôi ở ĐBSCL thì Rô phi là loài cá có
khả năng chịu đựng với giá trị pH thấp. Như vậy, chỉ tiêu pH trong môi truờng thí
nghiệm theo dõi nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển, sinh sản của cá.
4.1.2 Kết quả độ sâu ưa thích đẻ trứng của cá Rô phi đỏ

Một trong những tập tính sinh sản của cá Rô phi là làm tổ trong ao nơi có mực nước thấp
để đẻ trứng, vì thế độ sâu của ao là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh sản
của cá. Số tổ cá Rô phi đỏ ở các độ sâu khác nhau được trình bày ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Số tổ cá Rô phi đỏ ở các độ sâu khác nhau
Lần thí nghiệm
Độ sâu
(cm)

Trung bình 2 lần thí
nghiệm

1
Số tổ cá

2
Tỉ lệ (%)

Số tổ cá

Tỉ lệ (%)

Số tổ cá

Tỉ lệ (%)

20

0

0


0

0

0

0

30

2

6,3

3

9,1

2,5

7,70

40

4

12,5

4


12,1

4,0

12,30

50

6

18,7

7

21,2

6,5

19,95

60

12

37,5

10

30,3


11,0

33,90

70

5

15,6

6

18,2

5,5

16,90

80

3

9,4

3

9,1

3,0


9,25

Tổng
cộng

32

100

33

100

32,5

100

Qua Bảng 4.2 kết quả cho thấy cá tập trung đẻ trứng nhiều nhất ở độ sâu 60 cm, số tổ cá
trung bình giữa 2 lần thí nghiệm là 11 tổ (lần 1 có 12 tổ, lần 2 có 10 tổ), chiếm 33,9% số
tổ cá ở các độ sâu khác nhau. Kế đến là độ sâu 50 cm, số tổ cá trung bình giữa 2 lần thí
nghiệm là 6,5 tổ (lần 1 có 6 tổ, lần 2 có 7 tổ), chiếm 19,95%. Tiếp theo là độ sâu 70 cm,
số tổ cá trung bình giữa 2 lần thí nghiệm là 5,5 tổ (lần 1 có 5 tổ, lần 2 có 6 tổ), chiếm
16,9%. Ở độ sâu 40 cm, số tổ cá trung bình giữa 2 lần thí nghiệm là 4 tổ (lần 1 và lần 2
đều có 4 tổ), chiếm 12,3%. Ở độ sâu 80 cm số tổ cá trung bình giữa 2 lần thí nghiệm là 3
tổ (lần 1 và lần 2 đều có 3 tổ) chiếm 9,25%. Ở độ sâu 30 cm số tổ cá trung bình giữa 2 lần

23



thí nghiệm là 2,5 tổ (lần 1 có 2 tổ, lần 2 có 3 tổ), chiếm 7,7%. Ở độ sâu 20 cm cá không
tập trung đẻ trứng.
Độ sâu ưa thích sinh sản của cá Rô phi đỏ được xác định theo tỉ lệ % số tổ cá ở mỗi độ
sâu khác nhau được trình bày qua Hình 4.1.
TỶ LỆ % ĐỘ SÂU ƯA THÍCH SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI ĐỎ

16,9%

9,25%

7,7%
12,3%
Độ sâu 20 cm
Độ sâu 30 cm
Độ sâu 40 cm
Độ sâu 50 cm
Độ sâu 60 cm
Độ sâu 70cm

19,95%

Độ sâu 80cm

33,9%

Hình 4.1: Độ sâu ưa thích đẻ trứng của cá Rô phi đỏ

Qua Hình 4.1 kết quả cho thấy độ sâu ưa thích nhất sinh sản của cá Rô phi đỏ là 60 cm
(chiếm 33,9%) tổng số tổ cá ở các độ sâu khác nhau, kế đến là độ sâu 50 cm (chiếm
19,95%), tiếp theo là độ sâu 70 cm (chiếm 16,9%), độ sâu 40 cm (chiếm 12,3%), độ sâu

80 cm (chiếm 9,25%), độ sâu 30 cm (chiếm 7,7%), ở độ sâu 20 cm cá không thích đẻ
trứng (chiếm 0%).
Cá Rô phi là loài có tập tính đào tổ dưới nền đáy ao để đẻ trứng, cá cái sẽ ngậm trứng
trong miệng và ấp cho đến khi nở. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009)
độ sâu ưa thích nhất khi đào tổ sinh sản của cá Rô phi từ 50-60 cm, kết quả này cũng phù
hợp với kết quả của Dương Nhựt Long (2004) cá thường chọn những nơi có mực nước từ
30-60 cm, đáy ao có ít bùn để làm tổ đẻ trứng. Theo kết quả của Đỗ Đoàn Hiệp và Phạm
Tân Tiến (2008), độ sâu cá thường tập trung đẻ trứng là 50-60 cm.

24


Hình 4.2: Tổ cá Rô phi đỏ

4.2 Thời gian tái thành thục của cá Rô phi đỏ
4.2.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm
Trong quá trình tái thành thục của cá các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy, pH... ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng thành thục của cá chính vì thế các yếu tố này
cần phải được quan tâm, các yếu tố môi trường trong thí nghiệm được trình bày ở Bảng
4.3.
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu môi trường của thí nghiệm xác định thời gian tái thành thục
Thời gian

Nhiệt độ (oC)

Ôxy (mg/l)

pH

Sáng


29,35 ± 0,82

4,10 ± 0,41

7,90 ± 0,45

Chiều

33,03 ± 1,10

5,00 ± 0,35

8,34 ± 0,49

Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn

Nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi chất của cơ thể sinh vật
nói chung đặc biệt là động vật thủy sản. Khi nhiệt độ ở ngưỡng thích hợp thì các quá
trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản của cá diễn ra tốt, nhiệt độ cao thúc đẩy các quá
trình trao đổi chất của cá tăng. Nhưng nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng
không tốt đến các hoạt động sống của cá. Bên cạnh đó, nhiệt độ cao thường ảnh hưởng
xấu đến các hoạt động sinh lý của động vật thủy sản và còn là một trong những nguyên

25


×