Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Ảnh hưởng của ph, độ kiềm lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.78 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ NGÀNH: 52620301

ẢNH HƯỞNG CỦA PH, ĐỘ KIỀM
LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG TRONG
ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG

Sinh viên thực hiện
DANH BO RI SOOL
MSSV: 0853040101
Lớp: NTTS Khóa 3

Cần Thơ, 2012
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ NGÀNH: 52620301

ẢNH HƯỞNG CỦA PH, ĐỘ KIỀM
LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG TRONG
ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG


Cán bộ hướng dẫn
Th.s TĂNG MINH KHOA

Sinh viên thực hiện
DANH BO RI SOOL
MSSV: 0853040101
Lớp: NTTS Khóa 3

Cần Thơ, 2012
2


LỜI CẢM TẠ
Lời nói đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Sinh học Ứng dụng,
phòng Quản Lý và Đào Tạo trường Đại học Tây Đô đã tạo điều kiện để em được học
tập, nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn của mình trong thời gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Thạc sĩ Tăng Minh Khoa, đã tận tình
hướng dẫn, dìu dắt, chỉ dạy và cho em những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian
học tập cũng như khi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập.
Xin cảm ơn anh Trần Đoàn và chị Trần Ngọc Huyền đã giúp đỡ và động viên tôi để
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực hiện đề tài.
Cảm ơn các bạn lớp Đại học Nuôi Trồng Thủy Sản K3 đã đoàn kết, gắn bó và chia sẽ
cùng tôi để vượt qua một chặn đường dài học tập.
Sau cùng là lòng biết ơn đến gia đình, những người thân và bạn bè đã động viên và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học này.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báo của quí thầy cô và
các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 19 tháng 06 năm 2012

Danh Bo Ri Sool

3


TÓM TẮT
Hai thí nghiệm đã được thực hiện nhằm xác định ngưỡng pH và độ kiềm thích hợp
nhất góp phần làm tăng năng suất và chất lượng cho ấu trùng tôm thẻ trong sản xuất
giống tôm thẻ chân trắng hiện nay.
Thí nghiệm thứ nhất gồm 4 nghiệm thức với độ pH khác nhau từ 6,0 đến 9,5, mỗi
nghiệm thức được lặp lại 03 lần với mật độ ương là 200 Nauplius/lit. Kết quả cho thấy,
ở giai đoạn PL10, pH từ 7-7,5 tôm giống có sự tăng trưởng chiều dài và tỷ lệ sống cao
nhất; kết quả lần lượt là 7,8mm và 57,0%, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05) so với nghiệm thức có độ pH từ 8-8,5 (7,6mm; 60,3%). Độ pH cao hơn
(9,0-9,5) hay thấp hơn (6,0-6,5) đều ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm
giống (7mm; 13,2% và 7,45mm; 51,9%). Tuy nhiên khi gây sốc formol 150 ppm trong
60 phút không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của tôm giống.
Thí nghiệm thứ 2 được tiến hành nhằm tìm ra ngưỡng độ kiềm (kH) thích hợp với các
độ kiềm khác nhau từ 90 đến 145 mg CaCO3/l. Tương tự, thí nghiệm gồm 4 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 03 lần với mật độ ương là 200 Nauplius/lit nước
ương. Kết quả cho thấy, ở giai đoạn PL10, độ kiềm trong khoảng từ 120-130 mg
CaCO3/l có tỷ lệ sống và tăng trưởng cao nhất lần lượt là 51,8% và 8,2mm, tuy nhiên
không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức có độ kiềm từ 135145 mg CaCO3/l (40,6%; 8,4mm). Độ kiềm thấp từ 90-100 mg CaCO3/l và từ 105-115
mg CaCO3/l đều ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng tôm (33,7%;
7,6mm và 31,1%; 7,7mm). Mặt khác, khi sốc formol 150 ppm, ở nghiệm thức có độ
kiềm từ 120-130 mg CaCO3/l ở PL10 có tỷ lệ chết thấp nhất là 13,3% và không khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức có độ kiềm từ 135-145 mg

CaCO3/l là 14,3% và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nghiệm thức có
độ kiềm từ 90-100 mg CaCO3/l (27,0%) và nghiệm thức có độ kiềm 105-115 mg
CaCO3/l (20,7%).
Tóm lại, trong ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng pH và độ kiềm có ảnh hưởng rất lớn
lên môi trường nước ương đặc biệt là sự sinh trưởng, phát triển và sức chịu đựng của
ấu trùng tôm thẻ. Giá trị pH thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm
thẻ chân trắng là 7,0 – 8,5 và độ kiềm là 120 – 145 mg CaCO3/l.
Từ khoá: pH, độ kiềm, tỷ lệ sống, sinh trưởng, ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Liptopenaeus vannamei)

4


CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết đề tài này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và
các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ đề tài cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 19 tháng 06 năm 2012
Sinh viên

Danh Bo Ri Sool

5


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................ i
TÓM TẮT ................................................................................................................ ii
CAM KẾT KẾT QUẢ ............................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. vii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... ix
CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 1
1.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng .................................................. 3
2.1.1. Hệ thống phân loại .................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo ....................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc ................................................................ 4
2.1.4. Vòng đời của tôm thẻ chân trắng ............................................................... 5
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng và sự lộc xác của tôm thẻ chân trắng ....................... 5
2.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................ 6
2.1.7. Đặc điểm sinh sản ..................................................................................... 6
2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng ............................................. 7
2.2.1. Nhiệt độ .................................................................................................... 7
2.2.2. Độ mặn ..................................................................................................... 8
2.2.3. pH ............................................................................................................. 8
2.2.4. Độ kiềm .................................................................................................... 9
2.2.5. Oxy hòa tan (DO) ...................................................................................... 9
2.2.6. Độ trong ................................................................................................... 10
2.2.7. Các khí hòa tan......................................................................................... 10
2.3. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng ............................................. 11
2.3.1. Nghiên cứu về sản xuất giống trên thế giới ............................................... 11
2.3.2. Nghiên cứu về sản xuất giống ở Việt Nam ............................................... 11
2.4. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ............................................................. 13
2.4.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới ........................................ 13

6


2.4.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam ......................................... 14
CHƯƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 16
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 16
3.2. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 16
3.2.1. Dụng cụ và trang thiết bị .......................................................................... 16
3.2.2. Thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học ..................................................... 17
3.2.3. Thức ăn ................................................................................................... 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 17
3.3.1. Chuẩn bị bể và nước thí nghiệm ............................................................... 17
3.3.2. Ấp artemia ............................................................................................... 18
3.3.3. Cấy tảo ..................................................................................................... 18
3.3.4. Nguồn giống tôm thẻ chân trắng............................................................... 18
3.3.5. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 18
3.4. Chăm sóc và quản lý .................................................................................... 19
3.4.1. Cách cho ấu trùng tôm thẻ ăn ................................................................... 19
3.4.2. Quản lý bể ương ....................................................................................... 20
3.5. Các thông số khảo sát .................................................................................. 21
3.5.1. Các yếu tố môi trường .............................................................................. 21
3.5.2. Tăng trưởng và tỷ lệ sống ......................................................................... 21
3.5.3. Đánh giá chất lương tôm giống ................................................................ 22
3.6. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 22
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 23
4.1. Thí nghiệm 1 ................................................................................................. 23
4.1.1. Biến động một số chỉ tiêu môi trường nước trong ương ấu trùng ...... 23
4.1.1.1. Nhiệt độ nước ................................................................................... 23
4.1.1.2. TAN (NH4+/ NH3) ............................................................................ 24
4.1.1.3 Chỉ tiêu NO2- ..................................................................................... 24

4.1.1.4 Chỉ tiêu NO3- ..................................................................................... 25
4.1.2. Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm.................................................................. 26
4.1.3. Tăng trưởng của ấu trùng ..................................................................... 28
4.2. Thí nghiệm 2 ................................................................................................. 29
4.2.1. Biến động một số chỉ tiêu môi trường nước trong ương ấu trùng ...... 29
4.2.1.1. TAN (NH4+/NH3) ............................................................................. 31
4.2.1.2. Nitrite (N-NO2-)................................................................................ 32
4.2.1.3. Nitrate(N-NO3-) ................................................................................ 33
4.2.2. Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm.................................................................. 34
4.2.3. Tăng trưởng của ấu trùng ..................................................................... 35
4.2.4. Chỉ số Stress Index ................................................................................ 36
CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 38
7


5.1. Kết luận ......................................................................................................... 38
5.2. Đề xuất........................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 39
PHỤC LỤC .............................................................................................................. A

8


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Các nghiệm thức của thí nghiệm 1 .............................................................. 19
Bảng 3.2 Các nghiệm thức của thí nghiệm 2 .............................................................. 19
Bảng 3.3 Cho ăn và theo dõi ấu trùng ........................................................................ 20
Bảng 3.4 Đánh giá chất lượng tôm giống ................................................................... 22
Bảng 4.1: Các yếu tố môi trường của thí nghiệm 1 .................................................... 23

Bảng 4.2: Tỉ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ của thí nghiệm 1 ....................................... 26
Bảng 4.3: Sự khác biệt về tăng trưởng của thí nghiệm 1 ............................................ 28
Bảng 4.4: Sự biến động các yếu tố môi trường của thí nghiệm 2 ................................ 30
Bảng 4.5: Tỉ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ của thí nghiệm 2 ....................................... 34
Bảng 4.6: Sự khác biệt về tăng trưởng của thí nghiệm 2 ............................................ 36
Bảng 4.7: Tỷ lệ chết của ấu trùng tôm thẻ của thí nghiệm 2 ....................................... 37

9


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình dạng ngoài của tôm thẻ chân trắng ....................................................... 3
Hình 3.1 Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu........................................... 16
Hình 4.1: Sự biến động hàm lượng TAN .................................................................. 24
Hình 4.2: Sự biến động hàm lượng N – NO2 ............................................................. 25
Hình 4.3: Sự biến động hàm lượng N – NO3 ............................................................. 25
Hình 4.4: Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở thí nghiệm 1 ......................... 27
Hình 4.5: Chiều dài trung bình của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ................................ 28
Hình 4.6: Biến động TAN giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 .......................... 31
Hình 4.7: Biến động hàm lượng N-NO2- trong thí nghiệm 2 ...................................... 32
Hình 4.8: Biến động hàm lượng N-NO3- (mg/l) ở thí nghiệm 2 .................................. 33
Hình 4.9: Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở thí nghiệm 2 ......................... 34
Hình 4.10: Chiều dài trung bình giữa các nghiệm thức thí nghiệm 2 .......................... 35
Hình 4.11: Tỷ lệ chết của PL10 giữa các nghiệm thức khi sốc formol 150 ppm ......... 37

10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

BNN – PTNT

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐLC

Độ lệch chuẩn

C

Chiều

M

Mysis

N

Nauplius

NT


Nghiệm thức

PL

Postlarvae

S

Sáng

TAN

Total Ammonia Nitrogen

TB

Trung bình

TN

Thí nghiệm

TLS

Tỷ lệ sống

Z

Zoae


11


CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản trên thế giới đã và đang không ngừng phát triển
mạnh mẽ và được xem đây là ngành nghề mũi nhọn của cả nước. Với nhiều đối tượng
nuôi như: tôm sú (Penaeus monodon), tôm nương (P. orientalis), tôm thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei), tôm rằn (P. semisucatus). Trong đó, tôm thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei) đang nuôi ở nước ta là đối tượng ngoại nhập, có nguồn gốc từ
Châu Mỹ. Đây là loài có giá trị kinh tế cao đang được người tiêu dùng ở các thị trường
lớn ưa chuộng (Mỹ là thị trường tiêu thụ tôm thẻ chân trắng lớn nhất sau đó là Châu
Âu và Nhật Bản). Nhờ thẻ chân trắng có thời gian sinh trưởng ngắn (3 – 3,5 tháng),
năng suất cao (trên 4 tấn/ha), thâm canh có thể đạt đến 20 tấn/ha và có giá trị dinh
dưỡng rất cao, dễ nuôi, lớn nhanh và sản lượng lớn (Trần Viết Mỹ, 2009). Do đó, con
giống cũng phải tăng cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của nghề nuôi.
Tôm thẻ chân trắng lần đầu tiên gia nhập ̣ vào Việt Nam năm 2000 và được phát triển
tại nhiều tỉnh như: Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hòa và lan rộng khắp cả
nước. Đặc biệt, từ đầu năm 2008, được sự cho phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
tôm thẻ chân trắng được phép nuôi ở các tỉnh ĐBSCL nhằm đa dạng đối tượng nuôi và
đáp ứng nhu cầu thị trường. Cuối tháng 6/2008, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng của
Việt Nam đã đạt hơn 12.400 ha và đã thu hoạch hơn 12.300 tấn (Bộ Thủy sản, 2004).
Song song với việc nuôi tôm thẻ chân trắng, việc sản xuất tôm giống cũng đang là vấn
đề quan trọng hiện nay, đòi hỏi tôm giống có chất lượng, bảo đảm đúng thời gian,
đúng qui cỡ, sạch bệnh, tỷ lệ sống cao, sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chất lượng nước trong giai đoạn ương ấu trùng tôm
thẻ hiện nay còn rất hạn chế, đặc biệt ngưỡng thích hợp của pH và độ kiềm chưa được
công bố. Do vậy, việc nghiên cứu chất lượng nước ương ấu trùng thích hợp là một
trong những khâu quan trọng quyết định sự thành bại của sản xuất giống nhân tạo tôm

thẻ chân trắng ở nước ta. Vì thế, đề tài “Ảnh hưởng của pH, độ kiềm lên sự sinh
trưởng và tỷ lệ sống trong ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei)” được thực hiện nhằm tìm ra ngưỡng pH và độ kiềm thích hợp góp phần
làm tăng năng suất ương và chất lượng cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng.
1.2. Mục tiêu đề tài
Xác định ngưỡng pH và độ kiềm (kH) thích hợp nhất trong ương ấu trùng tôm thẻ
chân trắng nhằm nâng cao tỉ lệ sống và góp phần cải thiện tính ổn định đạt hiệu quả
mong muốn trong sản xuất giống tôm thẻ chân trắng hiện nay.
1.3. Nội dung nghiên cứu
12


Sự ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương ấu trùng tôm thẻ
chân trắng.
Sự ảnh hưởng của độ kiềm (kH) lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương ấu trùng
tôm thẻ chân trắng.

CHƯƠNG II
13


LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng
2.1.1. Hệ thống phân loại
Theo Nguyễn Văn Thường và ctv., (2009) tôm thẻ chân trắng được phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca
Tổng bộ: Eucarida

Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Dendrobranchiata Bate, 1888
Tổng họ: Penaeoidea
Họ: Penaeidae (họ tôm He)
Giống: Litopenaeus
Loài: Litopenaeus vannamei

Hình 2.1: Hình dạng ngoài của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
(Nguồn Boone, 1931)

Tên gọi
Tên tiếng Anh: White Leg shrimp
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
Tên thường gọi: Tôm bạc Thái Bình Dương, tôm bạc bờ Tây Châu Mỹ
Tên của FAO: Camaron patiblanco
Tên Việt Nam: Tôm Thẻ Chân Trắng
2.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo
14


Thẻ chân trắng có chủy hơi cong xuống, có 7 – 10 răng trên chủy và 2 – 4 răng dưới
chủy. Cơ thể có màu trắng, chân ngực 4 và 5 có màu trắng đục. Con đực có chiều dài
lớn nhất là 187mm và con cái là 230mm (Nguyễn Văn Thường, 2009).
Cơ thể chia làm hai phần: Đầu ngực (Cephalothorax) và phần bụng (Abdomen). Phần
đầu ngực có các đôi phần phụ, một đôi mắt kép có cuống mắt, 2 đôi râu (Anten 1 và
Anten 2). Hai đôi râu này giữ chức năng khứu giác và giữ thăng bằng, 3 đôi hàm (đôi
hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2), 3 đôi chân hàm (Maxilliped) có chức năng
giữ mồi, ăn mồi và hỗ trợ hoạt động bơi lội của tôm. Có 5 đôi chân bò hay chân ngực
(walking legs), giúp cho tôm bò trên mặt đáy. Ở tôm cái, giữa gốc chân ngực 4 và 5 có
thelycum (cơ quan sinh dục ngoài, nơi nhận và giữ túi tinh từ con đực chuyển sang).

Phần bụng có 7 đốt: Các đốt gần đồng nhất, mỗi đốt mang một đôi chân bơi hay còn
gọi là chân bụng (Pleopds hay Swimming legs). Mỗi chân bụng có một đốt chung bên
trong. Đốt ngoài chia làm hai nhánh: Nhánh trong và nhánh ngoài, đốt bụng thứ 7 biến
thành telson hợp với đôi chân đuôi phân thành nhánh tạo thành đuôi giúp cho tôm
chuyển động lên hoặc xuống trong khi bơi cũng như có thể làm cho tôm búng giật
ngược. Ở tôm đực, hai nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành đôi phụ bộ đực, là
bộ phận sinh dục bên ngoài của tôm (Nguyễn Đình Vương, 2011).
2.1.3. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Đông
Thái Bình Dương (biển phía tây Mỹ La tinh), phân bố chủ yếu ở ven biển Tây Thái
Bình Dương, Châu Mỹ, từ ven biển Mexico đến miền Trung Peru, nhiều nhất ở biển
gần Ecuador. Đây là loài tôm quý có nhu cầu cao trên thị trường được nuôi phổ biến ở
khu vực Mỹ La tinh và cho sản lượng lớn gần 200 nghìn tấn (1999). Tôm chân trắng
đã có mặt hầu hết ở các khu vực ôn và nhiệt đới bao gồm Đài Loan, Trung Quốc và
các nước ven biển thuộc khu vực Đông Nam Á. Tôm thẻ chân trắng được thuần hóa
thành công ở Philipine (1978) và Trung Quốc (1988).
Trong tự nhiên, tôm thẻ chân trắng phân bố tập trung ở những nơi có nền đáy cát bùn,
độ sâu 0 – 72m, tôm trưởng thành phần lớn sinh sống ở ven biển gần bờ, tôm con phân
bố nhiều ở vùng cửa sông nơi giàu chất dinh dưỡng. Tôm thẻ chân trắng là loài tôm
nhiệt đới, có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về độ mặn và nhiệt độ. Mặc dù tôm
có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về nhiệt độ (15 – 330C), nhưng nhiệt độ thích
hợp nhất cho sự phát triển của tôm là 23 – 320C. Nhiệt độ tối ưu cho tôm lúc nhỏ (1g)
là 300C và cho tôm lớn (12 – 18g) là 270C (Trần Viết Mỹ, 2009).

2.1.4. Vòng đời của tôm thẻ chân trắng
15


Cũng như các loài tôm he khác, tôm thẻ chân trắng phát triển qua 4 giai đoạn ấu trùng
chính là Nauplius, Zoae, Mysis và Postlarvae.

Giai đoạn Nauplius: Trong thời kỳ này ấu trùng cứ bơi một đoạn rất ngắn rồi lại nghỉ
và lại tiếp tục bơi và rất dễ bị lôi cuốn bởi ánh sáng. Nauplius thay vỏ 4 lần (N1 đến
N5) mỗi lần kéo dài 7 giờ (theo các nhà sinh học Đài Loan thì có đến 6 giai đoạn).
Không cần cho Nauplius ăn, chúng tự nuôi sống bằng noãn hoàng có sẵn.
Giai đoạn Zoae: Sau N5 ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoae, giai đoạn này ấu trùng
bơi liên tục, bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài, chủ yếu là thực vật phù du. Zoae thay
vỏ hai lần từ Z1 tới Z3 trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài 36 giờ.
Giai đoạn Mysis: Thời kỳ này ấu trùng qua 3 giai đoạn (M1, M2, M3). Mỗi giai đoạn
kéo dài 24 giờ. Mysis ăn cả thực vật phù du lẫn động vật phu du. Trong khi Nauplius
có khuynh hướng bơi gần mặt nước thì Mysis bơi hướng xuống sâu và bơi ngược, đuôi
đi trước, đầu đi sau.
Giai đoạn Postlarvae: Sau thời kỳ này thì tôm con đã có đủ các bộ phận, chúng dần
dần hướng ra biển, rời xa các cửa sông và trở thành Juvenile. Từ đây tôm trưởng thành
tôm nhỏ thay vỏ cần vài giờ, tôm lớn cần 1 – 2 ngày. Tốc độ lớn thời gian đầu 3g/tuần
(mật độ nuôi 100 con/m2), tới cỡ 30g tôm lớn chậm dần (1g/tuần). Tôm cái thường lớn
nhanh hơn tôm đực (Nguyễn Đình Vương, 2011).
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng và sự lột xác của tôm thẻ chân trắng
Theo Nguyễn Trọng Nho và ctv (2006), sự tăng trưởng về kích thước của tôm thẻ có
dạng bậc thang, thể hiện sự sinh trưởng không liên tục. Kích thước giữa hai lần lột xác
hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể và sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác. Tôm
thẻ có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, tốc độ tăng trưởng tùy thuộc vào từng loài,
từng giai đoạn phát triển, giới tính và điều kiện môi trường, dinh dưỡng…
Tôm có tốc độ tăng trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi, với môi trường sinh thái phù
hợp, tôm có khả năng đạt 8 – 10g trong 60 – 80 ngày, hay đạt 35 – 40g trong khoảng
180 ngày. Tôm tăng trưởng nhanh hơn trong 60 ngày nuôi đầu, sau đó, mức tăng trọng
giảm dần theo thời gian nuôi. Tôm thẻ chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa
2 lần lột xác khoảng 1 – 3 tuần, tôm nhỏ (< 3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời
gian giữa 2 lần lột xác tăng dần theo tuổi tôm, đến giai đoạn tôm lớn (15 – 20g), trung
bình 2,5 tuần tôm lột xác 1 lần (Trần Viết Mỹ, 2009).
Tuổi thọ của tôm thẻ chân trắng

Tôm thẻ có tuổi thọ ngắn, tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. Nuôi 60 ngày có thể
đạt cở thương phẩm. Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30 – 320C, độ
mặn 20 – 40‰ từ tôm bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung bình 40g/con,
16


chiều dài từ 4cm tăng lên tới 14cm. Tuổi thọ trung bình của tôm thẻ chân trắng ít nhất
trên 32 tháng (Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, 2011).
2.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, cường độ bắt
mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ phù hợp từ mùn bã
hữu cơ đến các động thực vật thủy sinh. Tôm thường hoạt động vào ban đêm, ban
ngày nằm úp dưới đáy không chủ động bắt mồi. Nhưng trong môi trường nuôi nhân
tạo với nhiệt độ cao, thì ban ngày tôm kết thành đàn bơi trong các tầng nước. Lượng
thức ăn vào ban ngày chiếm 25 – 35%, ban đêm chiếm 65 – 75% (Nguyễn Khắc
Hường, 2007).
Nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (20 – 35%), thấp hơn
so với các loài tôm nuôi cùng họ khác (36 – 42%). Khả năng chuyển hóa thức ăn của
tôm rất cao, trong điều kiện nuôi thâm canh, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) dao động
từ 1,1 – 1,3. Nhờ đặc tính ăn tạp, bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên tôm thẻ chân trắng trong
quần đàn có khả năng bắt mồi như nhau, vì thế tôm nuôi tăng trưởng khá đồng đều, ít
bị phân đàn (Trần Viết Mỹ, 2009).
Giống như các loài tôm he khác, thức ăn của tôm thẻ cũng cần các thành phần như:
protid, lipid, glucid, vitamin và muối khoáng v.v… Thiếu hay không cân đối đều ảnh
hưởng đến sức khỏe và tốc độ lớn của tôm. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm thẻ
chân trắng rất cao, trong điều kiện nuôi bình thường và lượng cho ăn chỉ cần bằng 5%
thể trọng tôm. Trong thời kỳ tôm sinh sản và đặc biệt là giữa và cuối giai đoạn phát
dục của buồng trứng thì nhu cầu về lượng thức ăn hàng ngày tăng lên gấp 3 – 5 lần.
Đối với thức ăn công nghiệp thì cần hàm lượng đạm tương đối thấp khoảng 35% là
thích hợp (tôm sú 40% protein, tôm he Nhật Bản cần 60% protein) (Thái Bá Hồ và

Ngô Trọng Lư, 2011).
2.1.7. Đặc điểm sinh sản
Tôm thẻ chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 – 45 g/con sẽ thành
thục và có thể tham gia sinh sản. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi ao tôm cái rất khó
thành thục, nhưng ở trong khu vực biển tự nhiên thấy có một số cá thể loài có kích
thước đầu ngực dài 40mm đã ôm trứng. Thông thường từ 12 tháng tuổi trở lên thì tôm
cái mới đạt tuổi thành thục. Ở con cái buồng trứng đầu tiên có màu trắng đục sau đó
chuyển thành màu vàng nâu hoặc xanh nâu trong những ngày đẻ trứng. Tôm đực có
nhiệm vụ đưa các túi tinh vào túi chứa tinh của con cái, con cái sẽ đẻ sau vài giờ. Sự
quấn quít nhau giữa con đực và cái bắt đầu vào buổi chiều và có liên quan chặt chẽ với
cường độ ánh sáng. Quá trình đẻ được bắt đầu bằng sự nhảy lên đột ngột và bơi nhanh
của con cái, quá trình này chỉ diễn ra trong khoảng 1 phút. Tôm thẻ chân trắng là loài
có túi chứa tinh mở (open thelycum). Trình tự của loại hình sinh sản mở là: (tôm mẹ)
17


lột vỏ – thành thục – giao vĩ – đẻ trứng. Tôm trưởng thành di cư ra vùng biển rồi sinh
sản tiếp (Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, 2011).
Mùa sinh sản của tôm thẻ chân trắng có sự khác nhau ở các vùng biển. Ở ven biển phía
Bắc Ecuador, mùa vụ đẻ rộ từ tháng 4 đến tháng 5. Ở Peru mùa tôm đẻ chủ yếu từ
tháng 12 đến tháng 4. Số lượng trứng đẻ ra tùy theo kích cỡ của tôm mẹ. Nếu tôm mẹ
cỡ 30 – 35g thì đẻ khoảng 100.000 – 250.000 trứng, đường kính trứng khoảng
0,22mm. Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời gian giữa
2 lần đẻ cách nhau 2 – 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất lên tới 10 lần/năm. Tôm sẽ lột vỏ sau
3 – 4 lần đẻ liên tục (Bộ Thủy Sản, 2004).
2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến khả năng sinh
trưởng và phát triển trong nuôi tôm thẻ chân trắng
2.2.1. Nhiệt độ
Tôm cũng như hầu hết các loài động vật sống dưới nước thuộc loại máu lạnh, nhiệt độ
cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường, vì vậy nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm. Nhiệt độ ảnh hưởng tới nhiều phương
diện trong đời sống của tôm như: hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hoá thức ăn, miễn
nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng... (Vũ Thế Trụ, 1999).
Nhiệt độ thường thay đổi theo mùa, ngày đêm và mỗi vùng miền khác nhau. Thông
thường nhiệt độ nước trong ngày thấp nhất vào lúc 2 đến 5 giờ sáng, cao nhất vào lúc
14 giờ đến 16 giờ chiều. Tôm có thể chịu đựng sự thay đổi nhiệt độ 0,20C/phút, nhưng
khi nhiệt độ thay đổi đột ngột 3 – 40C hoặc vượt quá sẽ gây sốc thậm chí còn gây chết.
Nhiệt độ thích hợp cho tôm loại Penaeus spp. tại các ao hồ nhiệt đới khoảng 28 –
300C. Các thí nghiệm ở Hawaii cho thấy tôm thẻ chân trắng sẽ chết nếu nhiệt độ môi
trường nước thấp hơn 150C và cao hơn 330C trong 24 giờ hoặc lâu hơn nữa. Với tôm
chân trắng nhiệt độ chấp nhận được là 23 – 300C, trong khoảng nhiệt độ này độ lớn
của tôm cũng tuỳ giai đoạn tăng trưởng của tôm. Thí nghiệm cho biết, lúc còn nhỏ
(1gr) tôm lớn nhanh hơn ở 300C, khi tôm lớn hơn (12 – 18gr) tôm lại lớn nhanh nhất ở
nhiệt độ 270C thay vì 300C như lúc còn nhỏ. Khi tôm lớn hơn nữa mà nhiệt độ lại cao
hơn 270C thì môi trường nước này hoàn toàn bất lợi cho sự tăng trưởng (Nguyễn Đình
Trung, 2004).
Tôm sống tự nhiên ở biển có nhiệt độ nước ổn định từ 25 – 320C , vẫn thích nghi được
khi nhiệt độ thay đổi lớn (Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, 2003). Tuy nhiên, ở các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới tôm sẽ phát triển chậm khi nhiệt độ dưới 250C và có thể bị
chết khi nhiệt độ thấp hơn 10 hoặc 150C (Lê Văn Cát và ctv, 2006).

2.2.2. Độ mặn
18


Đây là yếu tố mà chúng ta có thể điều chỉnh được nếu có nguồn nước ngọt và nước
mặn dự trữ. Độ mặn có thể nuôi tôm thẻ chân trắng từ 10 – 30‰, tuy nhiên nếu độ
mặn cao quá hoặc thấp quá cũng không tốt, nếu độ mặn cao (>30‰) thì tôm rất chậm
lớn, vì độ mặn cao hàm lượng các khoáng cũng rất cao, do đó sẽ làm cho quá trình lột
xác của tôm gặp nhiều khó khăn, nếu tôm đã tới chu kỳ lột xác mà không lột được thì

sẽ không phát triển và chậm lớn. Hơn nữa nước mặn là môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của các bệnh do vi khuẩn vibrio gây ra, đặc biệt là bệnh phát sáng. Độ mặn
tốt nhất cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng từ 10 – 25‰, nếu độ mặn thấp (<
10‰) cũng không tốt, dễ phát sinh bệnh, vì trong nước ngọt thiếu các khoáng (Na, Ca,
Cl, Fe, Cu, P, Mn…). Đây là những khoáng chất cần thiết cho sự tạo vỏ của tôm, nếu
thiếu chúng tôm sẽ không tạo được vỏ (Trần Văn Huỳnh, 2000).
Theo Wyban & Sweeney (1991), tôm thẻ chân trắng sống được ở độ mặn 0,5 – 45‰,
thích hợp ở 7 – 34‰ nhưng đặc biệt phát triển tốt ở độ mặn thấp khoảng 10 – 15‰.
2.2.3. Độ pH
Độ pH của nước ao rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tôm nuôi
và phiêu sinh vật. pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
nuớc ao nuôi đặc biệt là trong ương ấu trùng tôm thẻ. Khi pH biến động thì sẽ ảnh
hưởng tới các quá trình sinh lý, sinh hoá trong cơ thể của tôm, làm ảnh hưởng các yếu
tố khác trong ao như tảo, khí độc… Nước có độ pH dưới 4 hay trên 10 có thể gây chết
tôm. Khoảng thích hợp cho tôm là 7 – 9 (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương,
2009).
Độ pH thường dao động trong ngày do quá trình quang hợp và hô hấp của thủy sinh
vật, do cả hai quá trình đều tồn tại song song nhưng được thúc đẩy hay ức chế bởi
cường độ ánh sáng. Ban đêm pH giảm và tăng vào ban ngày khi quá trình quang hợp
xảy ra mạnh. Mức độ dao động của pH trong ngày phụ thuộc vào độ kiềm
(bicarbonat), tức là khả năng đệm của nước. Một vài chức năng của cơ thể tôm có thể
bị ảnh hưởng trực tiếp do pH quá cao hay quá thấp và như vậy, dĩ nhiên sẽ có hại đến
tôm. pH thấp thường làm tổn thương phụ bộ và phá hủy cấu trúc của mang cũng như
gây tác động xấu đến quá trình hô hấp, làm tăng khả năng sinh dịch nhầy và tiêu hao
năng lượng của quá trình trao đổi chất, do đó chúng phát triển kém và hạn chế khả
năng chống bệnh. Trong nước có pH cao quá trình bài tiết chất thải chứa nitơ bị ức chế
do amoniac phía ngoài mang nằm ở dạng trung hòa (NH3), nó làm giảm thế năng
khuếch tán của amoniac từ trong cơ thể ra ngoài (Lê Văn Cát và ctv, 2006).
Khi pH cao, NH3 dạng khí sẽ nhiều và ít H2S hơn. Khi pH thấp thì H2S dạng khí nhiều
và ít NH3 dạng khí. Mặc khác, hoạt động ở pH thấp còn có tác dụng làm giảm tính độc

của ammonia đối với vật nuôi (Hochheimer & Wheaton, 1998).

19


Vũ Thế Trụ (1999), cho rằng nếu pH tăng một đơn vị thì NH3 tăng lên nhiều lần, mức
độ gây độc là đáng kể.
2.2.4. Độ kiềm
Độ kiềm là chỉ tiêu đánh giá khả năng đệm của nước ao nuôi tôm. Hiện thị khả năng tự
điều chỉnh giá trị pH của thủy vực trước những thay đổi của các nhân tố từ bên trong
hoặc bên ngoài. Độ kiềm có vai trò quan trọng trong việc tạo vỏ, lột xác của tôm. Khi
tôm lột xác độ kiềm giảm, độ kiềm cao làm cho tôm khó lột xác nhưng nếu độ kiềm
nước ao thấp làm cho tôm khó cứng vỏ mỗi khi lột xác. Độ kiềm liên hệ mật thiết tới
sự biến động của giá trị pH và sự ổn định màu nước (tảo). Trong khoảng độ kiềm thích
hợp pH rất ít khi dao động quá 0,3 đơn vị/ngày. Nuôi tôm ở độ mặn thấp, độ kiềm
thường xuyên thay đổi. Cần hết sức chú ý bón vôi định kỳ (chỉ bón 1 trong 2 loại
CaCO3 hoặc Dolomite) để bổ sung độ kiềm cho ao (Bộ Thủy Sản, 2004).
Trong nuôi tôm thẻ chân trắng, độ kiềm rất quan trọng vì chu kỳ lột xác của chúng rất
ngắn và thường xuyên, sau mỗi lần lột xác chúng sẽ hấp thụ các ion trong nước để sử
dụng trong việc kiến tạo vỏ mới, do đó việc kiểm tra độ kiềm thường xuyên trong ao là
rất cần thiết nhất là khi tôm lớn. Nước lợ và nước biển có chứa một hàm lượng muối
cao và các chất khoáng khác trong đó có can – xi (Ca), ma – nhê (Mg) và ka – li (K) ở
dạng các hợp chất carbonate, bicarbonate và lưu huỳnh. Các chất khoáng này rất cần
thiết cho sức khỏe và sự phát triển của tôm để làm cứng vỏ tôm trong quá trình lột xác.
Nước có độ mặn thấp thường có độ kiềm thấp. Tuy nhiên, khí CO2 được sinh ra từ quá
trình hô hấp của tôm và sự phát triển của tảo sẽ dần dần làm tăng độ kiềm. Độ kiềm
thích hợp cho tôm từ 80 – 130 mg CaCO3/l (Nguyễn Đình Trung, 2004).
2.2.5. Oxy hòa tan (DO)
Hàm lượng oxy thích hợp là rất cần thiết cho một ao nuôi tốt ở cả hai hệ thống nuôi
năng suất thấp và cao. Tác hại do hàm lượng oxy thấp tùy thuộc vào hàm lượng oxy có

trong ao, thời gian và số lần tôm phải chịu đựng tình trạng đó. Ở nồng độ oxy nhỏ hơn
4 mg/l tôm vẫn bắt mồi bình thường nhưng chúng tiêu hóa thức ăn không hiệu quả.
Hàm lượng oxy thấp như thế có thể ảnh hưởng đến tôm và dẫn đến tăng tính cảm
nhiễm bệnh. Tỷ lệ chuyển hoá thức ăn giảm và khả năng cảm nhiễm bệnh tăng sẽ làm
giảm lợi nhuận. Nếu hàm lượng oxy giảm thấp hơn nữa (2 – 3 mg/l) thì tôm sẽ ngừng
bắt mồi và yếu đi nhiều. Hàm lượng oxy thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển là
lớn hơn 5 mg/l (Nguyễn Đình Trung, 2004).
Trong điều kiện oxy hòa tan luôn thấp, tôm rất lười ăn và lớn chậm dễ bị nhiễm bệnh,
còn nếu quá thấp chúng có thể chết (Lê Văn Cát và ctv, 2006).

20


2.2.6. Độ trong
Độ trong của nước ở các ao nuôi chủ yếu phụ thuộc vào số lượng và đặc tính khối chất
cái bao gồm các sinh vật sống trong tầng nước và thể vẩn lơ lửng. Độ trong do nồng
độ các chất mùn hữu cơ cao không gây nguy hiểm trực tiếp cho tôm, nhưng gây mất
cân bằng dinh dưỡng, và có thể pH giảm, dinh dưỡng thấp, hạn chế ánh sáng chiếu qua
dẫn đến quang hợp kém. Độ trong của ao nuôi tôm tốt nhất là 30 – 40cm. Độ trong quá
lớn sẽ lập tức ảnh hưởng tới tôm, khi đó tôm rất dễ bị sốc, tôm chậm lớn, phân đàn, ít
ăn và dễ nhiễm bệnh, đồng thời đáy ao dễ sinh lab lab. Nếu độ trong quá thấp (nước có
màu đậm) thì rất dễ ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của tôm nhất là vào ban đêm,
nguyên nhân chính là do tảo về ban ngày sẽ quang hợp nhưng về ban đêm chúng sẽ hô
hấp và làm giảm oxy trong nước. Độ trong thấp thì mang tôm rất dễ bị tổn thương (đen
mang, vàng mang) hay nhớt thân (Trần Văn Huỳnh, 2000)
2.2.7. Các khí hoà tan
Khí CO2 có trong nước là do quá trình hô hấp của động vật thủy sản và sự phân hủy
của các hợp chất hữu cơ. Khí CO2 đóng vai trò quan trọng trong đời sống của vùng
nước. CO2 là bộ phận cơ bản tham gia vào sự tạo thành chất hữu cơ trong quá trình
quang hợp. Nếu CO2 tồn tại dưới dạng khí tự do ở nồng độ cao sẽ không có lợi cho

tôm. Do chênh lệch giữa áp suất trong nước và trong máu tôm (Nguyễn Đình Trung,
2004).
Ammonia: Trong ao hồ, ammonia xuất hiện như một sản phẩm do sự biến dưỡng của
động vật trong nước cũng như từ sự phân huỷ các chất hữu cơ với tác dụng của vi
khuẩn. Trong nước ammonia được phân chia làm 2 nhóm; nhóm NH3 (khí hoà tan) và
nhóm NH4+ (ion hoá). Chỉ có dạng NH3 của ammonia là gây độc cho tôm, NH3 có tính
độc cao hơn NH4+ từ 300 đến 400 lần. Sự phân chia này chịu ảnh hưởng của pH, nhiệt
độ và độ mặn nhưng pH ảnh hưởng quan trọng hơn cả. Nếu tăng 1 đơn vị pH thì sẽ
tăng 10 lần tỷ lệ của NH3. Mức độ NH3 thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi của pH và
nhiệt độ. Hình thức nitrate thường vô hại, tuy nhiên sự hiện diện của nitrite có trong ao
nuôi tôm sẽ gây độc cho tôm (Nguyễn Đình Trung, 2004).
Theo Bùi Quang Tề (2006), sự tồn tại của NH3 và NH4+ trong nước phụ thuộc vào
nhiệt độ, độ pH và độ kiềm của nước, NH3 rất độc đối với tôm. Nước càng mang tính
axit (độ pH thấp), NH3 càng chuyển sang NH4+ ít độc, môi trường càng kiềm NH3
càng bền vững và gây độc cho tôm.
Hydro sulfide (H2S)
H2S được sinh ra do phân hủy các chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh do vi sinh vật, đặc
biệt trong điều kiện yếm khí (thiếu oxy). Khí độc H2S ảnh hưởng đến sức khỏe của

21


tôm phụ thuộc vào pH của nước, nếu pH thấp H2S sẽ rất độc. Nồng độ H2S trong ao
nuôi cho phép là 0,02 mg/l (Bùi Quang Tề, 2006).
H2S là một chất khí rất độc đối với tôm. Khí này ở bất kỳ nồng độ nào nếu có cũng ảnh
hưởng bất lợi đến với tôm. Tuy nhiên, nồng độ gây chết tôm chưa được xác định (Trần
Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009).
2.3. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng
2.3.1. Nghiên cứu về sản xuất giống trên thế giới
Việt Nam nói riêng và các quốc gia Châu Á nói chung đang đứng trước những thách

thức to lớn, đó là làm thế nào để phát triển bền vững nghề nuôi tôm trước những đợt
dịch bệnh nghiêm trọng. Một giải pháp được nhiều quốc gia sử dụng hiện nay là đa
dạng hóa loài nuôi, đi kèm với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các
khâu trong quy trình sản xuất nhằm tạo ra đàn giống sạch bệnh và nâng cao chất lượng
di truyền. Tôm thẻ chân trắng được xem là giải pháp lựa chọn đa dạng hóa đối tượng
trong nuôi trồng thuỷ sản ở các quốc gia Châu Á. Nhưng trước các thông tin về các đợt
dịch bệnh, gây giảm sút sản lượng nghiêm trọng ở một số quốc gia Châu Mỹ đã gây
tâm lý e ngại cho các nhà quản lý ở các quốc gia có ý định nhập, thử nghiệm và phát
triển đối tượng tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên những thành công của các công trình
nghiên cứu tôm sạch bệnh và cải thiện chất lượng di truyền của các nước Châu Mỹ đã
mở ra hy vọng cho việc duy trì và phát triển cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở các
vùng sinh thái trên thế giới ( cập nhật ngày 23/10/2011).
Vào giữa năm 1990 đã thành công trong việc sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trên
thế giới (nguồn tôm bố mẹ có nguồn gốc từ Mỹ). Phương pháp đầu tiên được thực hiện
bởi viện Hải Dương Học, Hawaii, đã bắt đầu xây dựng giống không nhiễm bệnh từ
phương pháp chọn lọc theo kiểu chọn dòng. Vào 2002 công ty CP Group tại Thái Lan
đã xây dựng thành công trung tâm cải tiến giống tôm thẻ chân trắng đạt năng suất và tỷ
lệ sống cao ( cập nhật ngày 23/10/2011).
2.3.2. Nghiên cứu về sản xuất giống ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tôm thẻ chân trắng đã được di nhập vào từ nhiều quốc gia khác (Mỹ,
Trung Quốc) cho sản xuất giống và nuôi thương phẩm. Vì thế, để phát triển nuôi tôm
thẻ chân trắng tại Việt Nam cần phải có nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản
xuất giống và nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng tại Việt Nam, góp phần sử dụng
có hiệu quả hệ sinh thái các thuỷ vực nuôi là vấn đề cấp thiết và cấp bách.
Do rất thận trọng với đối tượng ngoại nhập mới, tháng 9/2001 đơn vị đầu tiên được Bộ
Thủy sản cho phép đưa tôm thẻ chân trắng vào sinh sản nhân tạo để bán ra thị trường
22


là công ty Duyên Hải ở tỉnh Bạc Liêu. Sau đó ở Phú Yên (công ty Asia Hawaii

Ventures), ở Ninh Thuận (công ty Anh Việt) và Hà Tỉnh (công ty công nghệ Việt Mỹ),
việc sản xuất giống tôm thẻ chân trắng chỉ dừng lại ở mức tự cung tự cấp trong nội bộ
diện tích của các đơn vị nói trên và nhìn chung tỷ lệ sống trung bình từ Nauplius đến
Postlarvae dưới 30% ( cập nhật ngày 23/10/2011).
Từ năm 2002 các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu đặt vấn đề nghiên cứu quy trình
sản xuất giống thẻ chân trắng như: Viện Hải Dương Học Nha Trang (nguồn tôm bố mẹ
do công ty Việt Linh cung cấp từ Hawaii), viện nghiên cứu NTTS III Nha Trang
(nguồn tôm bố mẹ do công ty Asia Hawaii Ventures Phú Yên). Hiện nay đã có nhiều
trung tâm, trại giống sản xuất tôm thẻ chân trắng đạt năng suất cao như: Trại giống
công ty Việt Úc, trại của Viện Nghiên Cứu NTTS III, công ty Anh Việt. Và đã có một
số nghiên cứu, đề tài về tôm thẻ chân trắng đã được thực hiện tại một số địa bàn và đã
có kết quả ( cập nhật ngày 23/10/2011).
Trong điều kiện môi trường nước ương; có độ mặn 28 – 35‰, nhiệt độ nước 26 –
300C, pH 7,5 – 8,2. Kết quả nghiên cứu thì ở mật độ 100 – 150 ấu trùng/lít có sự tăng
trưởng lớn nhất và tỷ lệ sống cao nhất (Đào Văn Trí và Nguyễn Thanh Vũ, 2003).
Tính đến tháng 6 năm 2008 cả nước có 2.488 trại sản xuất giống tôm đưa vào sản xuất,
trong đó trại sản xuất tôm thẻ chân trắng là 51 trại, sản xuất trên 2,7 tỷ con/năm. Mặc
dù nhiều trại nuôi tôm Sú đã chuyển sang sản xuất tôm thẻ chân trắng nhưng vẫn chưa
đáp đủ nhu cầu. Bên cạnh đó việc quản lý chất lượng con giống chưa tốt, còn một
lượng rất lớn tôm thẻ chân trắng đang tràn qua biên giới Quảng Ninh vào Việt Nam
bằng nhiều con đường nhưng không được ngăn chặn (Bộ Thủy Sản, 2010).
Theo thống kê của viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III, năm 2009 cả nước có 490
trại sản xuất giống tôm thẻ chân trắng, mỗi năm sản xuất được khoảng 10 tỷ con
giống. Tuy nhiên, với diện tích thả nuôi như hiện nay thì mỗi năm nước ta cần khoảng
20 – 25 tỷ con giống. Đến năm 2012, dự báo nhu cầu con giống lên tới khoảng 50 tỷ
con, như vậy nguồn con giống tôm thẻ chân trắng sản xuất tại Việt Nam mới chỉ đáp
ứng được rất ít so với nhu cầu thực tế. Trong khi đó, Bộ NN – PTNT đã có quy định
với con tôm thẻ chân trắng là chỉ cho nhập khẩu và xuất bán tôm thẻ chân trắng bố mẹ,
tôm giống sạch từ các cơ sở sản xuất được Bộ công nhận. Trên thực tế, tôm giống chất
lượng cao, sạch bệnh được sản xuất theo đúng quy định và quy trình hiện nay còn quá

ít chỉ chiếm khoảng 10 – 15% so với lượng giống sản xuất trên thị trường. Để phục vụ
sản xuất giống và phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng, trong những năm qua các đơn vị
khoa học của Bộ NN – PTNT đã triển khai nghiên cứu một số công trình khoa học
như: Quy trình nuôi vỗ tôm bố mẹ và cho sinh sản nhân tạo; nghiên cứu sản xuất tôm
23


thẻ chân trắng bố mẹ chất lượng và sạch bệnh có nguồn gốc nhập từ Hawaii phục vụ
sản xuất giống nhân tạo. Ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất giống tôm sạch bệnh.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực di truyền và chọn tạo đàn tôm thẻ chân trắng bố mẹ có chất
lượng cao và khả năng kháng bệnh trong điều kiện nuôi ở Việt Nam đến nay chưa có
một công trình nghiên cứu nào được thực hiện. Tôm bố mẹ không được chủ động, khó
kiểm soát do nhập từ nhiều nguồn khác nhau trở thành thách thức chính cho công nghệ
nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam (Bộ Thủy Sản, 2010).
Hiện tại tôm thẻ chân trắng đã được đưa vào nuôi rộng khắp ở các vùng nuôi tôm trên
cả nước và hiệu quả đã được khẳng định rõ. Tuy nhiên với việc nuôi tràn lan như hiện
nay thì nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh gây thiệt hại cho người nuôi là
điều khó tránh khỏi. Do đó cần phải tổ chức quy hoạch lại các vùng nuôi và đầu tư
nghiên cứu sản xuất giống tôm sạch bệnh là yêu cầu cấp thiết.
2.4. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Trên thế giới, sản lượng tôm chân trắng đứng hàng thứ hai sau tôm sú nhưng ở Châu
Mỹ sản lượng tôm chân trắng đứng hàng đầu, đạt 86.000 tấn (1990), 132.000 tấn
(1992), 191.000 tấn (1998) và đạt gần 200.000 tấn năm 1999 (Thái Bá Hồ và Ngô
Trọng Lư, 2004).
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biển nhất ở Tây bán cầu. Sản lượng của
loài tôm này chiếm hơn 70% (1992) và có thời kỳ chiếm tới 90% (1998) các loài tôm
he Nam Mỹ. Các nước có sản lượng cao trên thế giới như là Ecuador, Mexico,
Panama, Belize… Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở các nước này ngày càng phát triển,
sản lượng cũng tăng lên nhanh chóng, chỉ tính riêng Ecuador, là nước đứng đầu về sản

lượng trên thế giới thì từ năm 1991 đã đạt 103 nghìn tấn đến năm 1998 là 120 nghìn
tấn chiếm 70% sản lượng Châu Mỹ, năm 1999 đạt 130 nghìn tấn (Bộ Thủy sản, 2003).
Tôm thẻ chân trắng chủ yếu được xuất khẩu vào thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản.
Nhưng qua năm 2000, nghề nuôi tôm thẻ chân trắng bị tổn thất nặng nề do đại dịch
đốm trắng phát triển. Sản lượng bị thiệt hại rất lớn chỉ còn chiếm 11% tổng sản lượng
tôm trên thế giới. Ecuador có sản lượng tôm còn khoảng 100 nghìn tấn, Panama từ 10
nghìn tấn (1999) xuống còn 7 nghìn tấn. Việc khắc phục hậu quả là khó khăn và tốn
kém (Bộ Thủy sản, 2003).
Tuy nhiên, những thành công của các chương trình nghiên cứu tạo đàn tôm giống sạch
bệnh và cải thiện chất lượng di truyền ở các nước Châu Mỹ đã mở ra hy vọng cho việc
duy trì và phát triển nghề nuôi tôm thẻ chân trắng nói riêng và nghề nuôi tôm biển nói
chung ở tất cả các vùng sinh thái trên thế giới (Bộ Thủy sản, 2003).

24


Sau khi được nhiều nước Châu Mỹ nuôi nhân tạo thành công và có hiệu quả cao, tôm
thẻ chân trắng được di giống sang Hawaii. Từ đây tôm thẻ chân trắng lan sang Châu
Á, Đông Nam Á. Nhiều nước Đông Nam Á đã nhập tôm thẻ chân trắng để nuôi như:
Philippin, Inđonesia, Malaixia, Thái Lan, Việt Nam... và cũng mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Năm 2004, Trung Quốc đạt sản lượng 700.000 tấn, Thái Lan 400.000 tấn và
Indonexia là 300.000 tấn (FAO, 2004).
Tôm thẻ chân trắng được nhập khẩu vào Châu Á vì người ta nhận thấy một số loại tôm
bản địa chủ yếu hiện đang được nuôi cho năng suất thấp, mức độ tăng trưởng chậm và
có khả năng mang bệnh, việc khoanh vùng nuôi tôm thẻ chân trắng khép kín và sự
phát triển của các dòng giống tôm thẻ chân trắng chọn lọc và thuần hóa đã đưa tôm thẻ
chân trắng trở thành đối tượng quan tâm lớn của ngành nuôi tôm thời kỳ hiện nay.
Trên phạm vi toàn cầu, tôm thẻ chân trắng đang chiếm tới 2/3 tổng sản lượng tôm nuôi
toàn thế giới (FAO, 2004).
Ở Châu Á, trong giai đoạn từ 2001 – 2006, tôm sú chỉ duy trì ở một sản lượng nhất

định, thì tôm thẻ chân trắng nhảy vọt lên 1,5 – 1,6 triệu tấn (năm 2006) và ước đạt 1,8
triệu tấn (2009). Đặc biệt, việc gia tăng nhanh sản lượng tôm thẻ chân trắng là do các
nước đã sản xuất được tôm bố mẹ sạch bệnh và áp dụng các biện pháp khoa học công
nghệ nâng cao năng suất, chất lượng tôm (Bộ Thủy sản, 2004).
Đặc biệt ở Thái Lan trong năm 2004 sản lượng tôm chân trắng đã đạt tới 300.000 tấn,
chiếm tỷ lệ cao trong sản xuất tôm biển với sản lượng chiếm xấp xỉ 80%. Khảo sát tại
Thái Lan cho thấy, nước này đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng đời thứ 7, sạch
bệnh. Người nuôi tôm ở Thái Lan đã nuôi thành công tôm thẻ chân trắng cỡ lớn (vượt
tôm sú), có ưu thế vượt trội về năng suất, đạt 25 – 30 tấn/ha/vụ; lợi nhuận thu được
cao gấp 2 – 3 lần so với tôm sú. Dự báo sản lượng tôm nuôi của Thái Lan năm 2008 sẽ
đạt 533.000 tấn, gồm 160.000 tấn tôm sú và 373.000 tấn tôm thẻ chân trắng. Còn tại
Philippines, Bộ Nông nghiệp nước này cũng đã dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu và nuôi tôm
thẻ chân trắng ở nước này sau những nghiên cứu kỹ lưỡng cho thấy việc nuôi tôm thẻ
chân trắng hiệu quả cao, lại không đe dọa môi trường, góp phần đa dạng sinh học.
Tôm thẻ chân trắng được thế giới công nhận là một trong ba loài tôm he nuôi có nhiều
ưu điểm và sản lượng cao nhất với nhiệt độ và độ mặn rất rộng, có thể nuôi theo nhiều
hình thức bán thâm canh, thâm canh và nuôi công nghiệp trong các ao đầm nước lợ
mặn
( />cập nhật ngày 05/06/2012).
2.4.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam
Tôm thẻ chân trắng là một đối tượng nuôi rất mới ở Việt Nam. Tôm thẻ chân trắng
được di nhập lần đầu tiên vào nước ta năm 2000. Tuy nhiên, do đây là đối tượng nuôi
mới và trước những diễn biến dịch bệnh tôm thẻ chân trắng trên thế giới nên việc nuôi
25


×