ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỘC VĂN HUY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG VÀ TƯỚI NƯỚC
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY PHAY (Duabanga grahis Flora Roxb.ex DC)
GIAI ĐOẠN GIEO ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
: Chính quy
: Lâm nghiệp
Khoa
Khoá
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỘC VĂN HUY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG VÀ TƯỚI NƯỚC
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY PHAY (Duabanga grahis Flora Roxb.ex DC)
GIAI ĐOẠN GIEO ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
Lớp
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N01
Khoa
Khoá
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
Giảng viên HD
: PGS. TS. Lê Sỹ Trung
ThS. Lê Sỹ Hồng
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỘC VĂN HUY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG VÀ TƯỚI NƯỚC
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY PHAY (Duabanga grahis Flora Roxb.ex DC)
GIAI ĐOẠN GIEO ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
Lớp
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N01
Khoa
Khoá
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
Giảng viên HD
: PGS. TS. Lê Sỹ Trung
ThS. Lê Sỹ Hồng
Thái Nguyên, 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay kỹ sư
đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng thời là
cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách
làm việc khoa học và chuyên nghiệp. Được sự nhất chí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng, tưới nước đến sinh trưởng
của cây phay (Duabanga grahis Flora Roxb.ex DC) giai đoạn Gieo ươm
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc
để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiêp.
Thầy giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung và ThS. Lê Sỹ Hồng đã hướng dẫn, hỗ
trợ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trung tâm lâm nghiệp vùng núi phía Bắc đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong
thời gian thực tập.
Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
phê bình của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực tập
Lộc Văn Huy
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ...................................................................... 12
Bảng 4.1. Chiều cao cây Phay dưới các chế độ che sáng khác nhau..................... 19
Bảng 4.2. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Phay 3 tháng
tuổi ............................................................................................................ 20
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Phay 6 tháng
tuổi ............................................................................................................ 22
Bảng 4.4: Đường kính cổ rễ cây Phay dưới các chế độ che sáng khác nhau ........ 23
Bảng 4.5. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ cây Phay
3 tháng tuổi ............................................................................................... 24
Bảng 4.6. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ cây Phay
6 tháng tuổi ............................................................................................... 25
Bảng 4.7: Sinh khối khô cây Phay dưới các chế độ che sáng khác nhau .............. 26
Bảng 4.8. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh khối khô cây Phay 3
tháng tuổi .................................................................................................. 27
Bảng 4.9. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh khối khô cây Phay 6
tháng tuổi .................................................................................................. 28
Bảng 4.10: Cường độ thoát hơi nước cây Phay dưới các chế độ che sáng khác
nhau ........................................................................................................... 29
Bảng 4.11. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với cường độ thoát hơi nước
cây Phay 3 tháng tuổi ............................................................................... 30
Bảng 4.12. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với cường độ thoát hơi nước
cây Phay 6 tháng tuổi ............................................................................... 31
Bảng 4.13: Chiều cao cây Phay dưới các chế độ tưới nước khác nhau................. 32
Bảng 4.14. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Phay 2
tháng tuổi .................................................................................................. 33
iv
Bảng 4.15. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Phay 4
tháng tuổi .................................................................................................. 34
Bảng 4.16: Đường kính cổ rễ cây Phay dưới các chế độ tưới nước khác nhau....... 35
Bảng 4.17. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ cây
Phay 2 tháng tuổi ...................................................................................... 36
Bảng 4.18. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ cây
Phay 4 tháng tuổi ...................................................................................... 37
Bảng 4.19: Sinh khối khô cây Phay dưới các chế độ tưới nước khác nhau ............ 38
Bảng 4.20. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh khối khô cây Phay 2
tháng tuổi .................................................................................................. 39
Bảng 4.21. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh khối khô cây Phay 4
tháng tuổi .................................................................................................. 39
v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của chế độ che sáng .................. 15
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của chế độ tưới nước ................ 16
Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây
Phay........................................................................................................... 22
Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính cổ
rễ cây Phay................................................................................................ 26
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh khối khô cây Phay .. 28
Hình 4.4: Biểu đồ Ảnh hưởng của chê độ che sáng đến cường độ thoát hơi nước
cây Phay ................................................................................................... 31
Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng chiều cao cây
Phay........................................................................................................... 35
Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng đường kính cổ
rễ cây Phay................................................................................................ 37
Hình 4.7: Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh khối khô cây Phay ......... 40
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu và thực tiễn ..................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .......................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.....................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................4
2.1.1. Vai trò của ánh sáng đối với cây......................................................................4
2.1.2. Vai trò của nước đối với cây ............................................................................6
2.1.3. Vai trò của ánh sáng và nước với cây con giai đoạn vườn ươm ....................7
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ..........................................................................9
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam...........................................................................9
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................................... 11
2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ĐHNL Thái Nguyên.............. 11
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 14
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 14
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và chỉnh sửa.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên
PGS.TS.Lê Sỹ Trung
Th.S Lê Sỹ Hồng
Lộc văn Huy
Giảng viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây
Phay
(Duabanga
grahis
Flora
Roxb.ex
DC),
Họ: Bần
(Sonneratiaceae) Cây gỗ cao tới 35m, đường kính 80 - 90cm, gốc có bạnh
nhỏ. Vỏ nhẵn màu xám hồng, cành ngang đầu rủ xuống. Lá đơn, mọc đối,
hình thuỗn, đuôi hình tim, đầu có mũi tù, dài 12 - 17cm, rộng 6 - 12cm.
Cuống ngắn, khoảng 0,5cm, mép lá cong. Lá kèm nhỏ.
Cụm hoa chùy ở đầu cành, hoa lớn màu trắng. Cánh đài 4 - 7, chất thịt
dày, màu xanh. Cánh tràng 4 - 7, mỏng, màu trắng hay trắng vàng. Nhị nhiều,
xếp thành vòng, chỉ nhị quăn, màu trắng. Bầu hình nón, gắn liền với đài, có 6
- 8 ô, mỗi ô nhiều noãn; quả nang hình cầu, màu nâu đen, nứt 4 - 8 mảnh. Hạt
nhỏ nhiều, hai đầu có đuôi dài. Cây mọc rộng khắp các tỉnh miền Bắc.
Thường mọc ở chân núi, ven khe suối, ven các khe ẩm, ưa đất sâu mát hoặc
đất có lẫn đá. Mọc lẫn với các loài: Vàng anh, Vả, Dâu da đất.. Cây sinh
trưởng nhanh, tái sinh hạt tốt. Hoa tháng 5 – 6, Gỗ rắn, nặng, tỷ trọng 0,458.
Lực kéo ngang thớ 17kg/cm2, lưc nén dọc thớ 343kg/cm2, oằn 869kg/cm2,
hệ số co rút 0,24 - 0,37, dùng trong kiến trúc, đóng đồ dùng gia đình. Nhưng
hiện nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào cụ thể để nhân rộng
loài cây này phục vụ cho công tác trồng rừng. Nhiều nghiên cứu đã chứng
tỏ rằng sự thành công trong công tác trồng rừng không chỉ phụ thuộc vào
đặc tính sinh học của loài cây mà còn phụ thuộc vào chất lượng cây con và
nhiều nhân tố ngoại cảnh khác.
Ánh sáng và nước là hai nhân tố quan trọng đối với sự sinh trưởng và
phát triển cây Phay, vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là xác định chế
độ che sáng và tưới nước ảnh hưởng đến cây phay ở giai đoạn gieo ươm.
2
Xuất phát từ thực tế đó tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng
của chế độ che sáng và tưới nước đến sinh trưởng của cây Phay
(Duabanga grahis Flora Roxb.ex DC) giai đoạn gieo ươm tại trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nhu cầu về nước và ánh sáng của cây Phay giai đoạn gieo
ươm làm cơ sở cho việc che sáng, tưới nước cho cây con.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được lượng nước, số lần tưới phù hợp với sinh trưởng của cây
phay giai đoạn gieo ươm.
Xác định được chế độ che sáng phù hợp với sinh trưởng của cây Phay
giai đoạn gieo ươm.
1.4. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu và thực tiễn
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
Làm quen với một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
nghiên cứu đề tài cụ thể.
Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản
xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay, nâng cao tính
bền vững của hệ sinh thái rừng.
Giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về khả năng tái sinh, phục hồi rừng và
có cơ sở đề ra những biện pháp lâm sinh như khoanh nuôi phục hồi rừng, làm
giầu rừng để có thể tận dụng được những khu rừng sinh trưởng phát triển tự
3
nhiên mang lại hiệu quả hơn cho cuộc sống của người dân cũng như việc cải
tạo môi trường, tăng mức độ đa dạng sinh học.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và
xây dựng quy trình kĩ thuật gieo ươm cây phay.
4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Sinh trưởng và phát triển của cây rừng luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp
của nhiều nhân tố sinh thái, trong đó một số nhân tố giữ vai trò lớn hơn những
nhân tố khác. Trong điều kiện gieo ươm, nhân tố sinh thái chủ đạo là chế độ
che sáng (ánh sáng) và nước.
2.1.1. Vai trò của ánh sáng đối với cây
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây . Nó
rất cần cho quá trình quang hợp, nhờ có quá trình quang hợp mà cây tổng hợp
được các chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy
năng lượng ở trong cây để tiến hành sinh trưởng.
Độ dài bước sóng có ý nghĩa sinh thái vô cùng quan trọng đối với sinh
vật nói chung và với thực vật nói riêng.
Ánh sáng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy
mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.
Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có
nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra
ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc không nảy mầm.
Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây.
Những cây mọc riêng lẽ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân
phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng
không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều
ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây.
Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số loài cây có
rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục
trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của
cây ưa bóng.
5
Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hưởng nhiều đối
với sự thay đổi của cường độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng
đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dưới, lá thường
nằm ngang để có thể tiếp nhận được nhiều nhất ánh sáng tán xạ, các lá ở tầng
trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện
tích tiếp xúc với cường độ ánh sáng cao.
Ngoài ra cây sinh trưởng trong điều kiện chiếu sáng khác nhau có đặc
điểm hình thái, giải phẫu khác nhau. Trên cùng một cây, lá ở ngọn thường
dày, nhỏ, cứng, lá được phủ một lớp cutin dày, mô giậu phát triển, có nhiều
gân và lá có màu nhạt. Còn lá ở trong tầng bị che bóng có phiến lá lớn, lá
mỏng và mềm, có lớp cutin mỏng, có mô giậu kém phát triển, gân ít và lá có
màu lục đậm.
Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của thực vật, trong thành
phần quang phổ của ánh sáng, diệp lục chỉ hấp thụ một số tia sáng. Cường độ
quang hợp lớn nhất khi chiếu tia đỏ là tia mà diệp lục hấp thụ nhiều nhất.
Khả năng quang hợp của các loài thực vật C3 và C4 khác nhau rất đáng
kể. Ở thực vật C4 quá trình quang hợp tiếp tục tăng khi cường độ bức xạ vượt
ngoài cường độ bình thường trong thiên nhiên. Ở thực vật C3, quá trình quang
hợp tăng khi cường độ chiếu sáng thấp, nhất là các cây ưa bóng.
Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm
cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bóng. Cây ưa sáng tạo nên sản phẩm
quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên, nhưng nói chung, sản phẩm
quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện chiếu sáng cực đại mà ở
cường độ vừa phải. Ngược lại cây ưa bóng cho sản phẩm quang hợp cao ở
cường độ chiếu sáng thấp, trung gian giữa hai nhóm trên là nhóm cây chịu
bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những nơi được chiếu sáng
đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẩu và hoạt động sinh lý của các
6
nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích nghi của chúng đối
với các điều kiện môi trường sống khác nhau. Do đặc tính này mà thực vật có
hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn.
Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật.
Tương quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là
quang chu kỳ. Tương quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau
trong năm cũng như trên các vĩ tuyến khác nhau. Liên quan đến độ dài chiếu
sáng, thực vật còn được chia thành nhóm cây ngày dài và cây ngày ngắn, cây
ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngược lại,
cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn[17].
2.1.2. Vai trò của nước đối với cây
Nước là thành phần quan trọng cấu trúc nên chất nguyên sinh. Nước
chiếm trên 90% khối lượng của chất nguyên sinh và nó quyết định tính ổn
định của cấu trúc keo nguyên sinh chất. Bình thường chất nguyên sinh ở trạng
thái sol biểu hiện hoạt động mạnh. Nếu mất nước thì hệ keo nguyên sinh chất
có thể chuyển sang trạng thái coaxeva hay gel làm giảm mức độ hoạt động
sống của tế bào và của cây.
Nước tham gia và các phản ứng hóa sinh, các biến đổi chất trong tế
bào. Nước là dung môi đặc hiệu cho các phản ứng, vừa tham gia trực tiếp vào
các phản ứng trong cây. Nước cung cấp điện tử H+ cho việc khử C02 trong
quang hợp, tham gia oxy hóa nguyên liệu hô hấp, tham gia quá trình phản ứng
thủy phân…
Nước hòa tan các chất hữu cơ và các chất khoáng rồi vận chuyển đến
tất cả các cơ quan cần thiết trong toàn cơ thể và tích lũy vào cơ quan dự trữ.
Có thể nói nước là mạch máu lưu thông đảm bảo khâu điều hòa và phân
phối vật chất trong cây, quyết định việc hình thành năng suất và kinh tế
của cây trồng.
7
Nước là chất điều chỉnh nhiệt trong cây. Khi gặp nhiệt độ cao, quá trình
bay hơi nước sẽ làm giảm nhiệt độ đặc biệt là của bộ lá, đảm bảo các hoạt
động quang hợp và các chức năng sinh lý khác tiến hành thuận lợi. Đồng thời,
quá trình thoát hơi nước ở lá là động lực quan trọng nhất để hút nước và chất
khoáng từ đất cung cấp cho các bộ phận trên mặt đất.
Nước còn có chức năng dự trữ trong cây. Các loại thực vật chịu hạn
như các thực vật mọng nước (CAM) có hàm lượng nước dự trữ lớn, khí
khổng đóng ban ngày nên có thể sống trong điều kiện khô hạn ở sa mạc, các
đồi cát, đồi trọc thiếu nước….. Hàm lượng nước liên kết với thực vật này rất
cao quyết đinh khả năng chống chịu của chúng đối với điều kiện bất thuận
nhất là chịu nóng và chịu hạn.
Tế bào thực vật duy trì một sức trương P nhất định nhờ hấp thu bằng
con đường thẩm thấu vào không bào. Nhờ có sức trương P lớn mà đảm bảo
cho tế bào luôn ở trạng thái no nước và cây ở trạng thái căng, tươi thuận lợi
cho các hoạt động sinh lý và sinh trưởng phát triển của cây. Ngược lại, nếu
thiếu nước thì sức trương của tế bào giảm xuống, tế bào co lại gây hiện tượng
héo của cây.
Như vậy, nước vừa tham gia cấu trúc nên cơ thể thực vật, vừa tham gia
các biến đổi hóa sinh và các hoạt động sinh lý của cây, cũng như quyết định
đến năng suất cây trồng. Khi thiếu nước, tất cả các quá trình trao đổi vật chất
và hoạt động sinh lý diễn ra trong cơ thể đều bị đảo lộn, quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây bị kìm hãm, quá trình thụ phấn, thụ tinh không xảy ra
làm giảm năng suất thực vật[12].
2.1.3. Vai trò của ánh sáng và nước với cây con giai đoạn vườn ươm
2.1.3.1. Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh
sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các
bộ phận của cây con. Khi được che sáng, tăng trưởng chiều cao của cây con
8
diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi
gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều
cao của cây con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều
cành. Nói chung, việc che sáng giúp cây con tránh được những tác động cực
đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm
nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở
điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong
giai đoạn gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp
sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và
kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng
mạnh. Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho
đến khi các lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng (Kimmins, 1998;
Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002)[10]. Chế độ ánh sáng được coi là thích
hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân,
hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1.
Đặc điểm này cho phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng
bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý
đến nhu cầu ánh sáng của cây con (Kimmins, 1998[15]; Nguyễn Xuân Quát,
1985[8]; Nguyễn Văn Thêm, 2002)[10].
2.1.3.2. Nước
Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn
vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng.
Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây con. Hệ rễ cây con
trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều
nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do
thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây con
ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983[5]; Nguyễn Văn Sở,
2004)[9].
9
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tái sinh tự nhiên của rừng và gieo ươm là một quá trình rất phức tạp,
tuy vậy vấn đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi
nghiên cứu tái sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá
trị kinh tế. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, phần lớn các nhà nghiên cứu thường
hướng vào tìm hiểu sự thiếu hụt ánh sáng của cây con. Năm 1949, Kozlovxki
(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[10] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng là
thường xuyên đối với cây con. Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối
với tái sinh của cây gỗ ở rừng mưa cũng tìm thấy trong các tài liệu của
Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 – 1962)[1], Khi nghiên cứu
vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov
(1969) và Rusin (1970)(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[ 10] cho rằng, sự
cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng
không đáng kể đến sức sống của cây con. Theo Mazin (1969)[1], ánh sáng sẽ
trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất khoáng không ở mức
giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ
non, Ekta và Singh (2000)[14] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh
hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây
con. Năm 1981, Sasaki và Mori [16] đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả
năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei
vàVatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi
cường độ ánh sáng cao hơn 50% .Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh
tưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng
sự (1998) . Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
gieo ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các
10
nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng
quyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều
là ánh sáng, chế độ nước …. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc
làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng. Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của
chế độ che sáng, Nguyễn Xuân Quát (1985) và Hoàng Công Đãng (2000)[3]
đã phân chia ra 5 mức che sáng: không che sáng (đối chứng), che sáng 25%,
che sáng 50%, che sáng 75%, che sáng 100%. Nguyễn Thị Mừng (1997) [6]
đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai
(Dalbergia bariaensisPierre) trong giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã
chứng tỏ rằng; ở giai đoạn từ 1 – 4 tháng tuổi, mức độ che sáng 50% – 100%
(tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai, sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn
hơn so với đối chứng (không che sáng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu
trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che sáng 50%. Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu
song nàng (Dipterocarpus dyeriPierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002)[2] nhận
thấy chế độ che sáng 25% – 50% là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song
nàng 12 tháng tuổi. Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.)
H.B.K) trong giai đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[7] nhận
thấy độ che sáng thích hợp là 60%. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm
(2006)[4] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh
hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao và sinh khối của cây con
gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của gõ đỏ dưới các chế độ che sáng khác nhau
có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất
ở chế độ che sáng 25%. Chiều cao thân cây gõ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành
3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế đến ở chế độ che
sáng 25% – 75%, cao nhất ở chế độ che sáng 100%, Kết quả nghiên cứu cũng
đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt
được dưới chế độ che sáng 25%, thấp nhất ở chế độ che sáng 100%. Ngoài ra,
ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay kỹ sư
đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng thời là
cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách
làm việc khoa học và chuyên nghiệp. Được sự nhất chí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng, tưới nước đến sinh trưởng
của cây phay (Duabanga grahis Flora Roxb.ex DC) giai đoạn Gieo ươm
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc
để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiêp.
Thầy giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung và ThS. Lê Sỹ Hồng đã hướng dẫn, hỗ
trợ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trung tâm lâm nghiệp vùng núi phía Bắc đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong
thời gian thực tập.
Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
phê bình của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực tập
Lộc Văn Huy
12
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
chỉ tiêu
Độ sâu tầng
đất (cm)
Mùn
1 - 10
N
P2O5
K2 O
N
P2O5
K2 O
PH
1.766
0.024 0.241
0.035
3.64
4.56
0.90
3.5
10 -30
0.670
0.058 0.211
0.060
3.06
0.12
0.12
3.9
30 -60
0.711
0.034 0.131
0.107
0.107
3.04
3.04
3.7
* Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Do Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc -Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực xã Quyết Thắng ,Thành phố
Thái Nguyên:
Xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
chia làm 4 mùa; Xuân – Hạ – Thu – Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 – 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 – 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong
đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
13
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 – 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
14
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là cây Phay (Duabanga grahis Flora Roxb.ex DC) được
gieo ươm từ hạt.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ tưới nước với chế độ tưới:
60ml/chậu, 70ml/chậu, 80ml/chậu, 90ml/chậu, đối chứng và chế độ che sáng
với tỉ lệ: 25%, 50%, 75%, 100%, Không che sáng (đối chứng).
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Bắt đầu từ ngày: 18/6/2014 đến ngày: 18/12/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến: Chiều cao; Đường
kính cổ rễ; Cường độ thoát hơi nước; Sinh khối khô cây Phay ở các công thức
thí nghiệm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến: Chiều cao;
Đường kính cổ rễ; Sinh khối khô cây Phay ở các công thức thí nghiệm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết
quả đã nghiên cứu trước.
15
3.4.2. Phương pháp nghoại nghiệp
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng
Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Phay
được nghiên cứu theo 5 công thức: đối chứng (không che sáng), che sáng
25%, 50%, 75% và 100%. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn
toàn ngẫu nhiên một yếu tố với ba lần lặp lại, được thực hiện với 5 công thức
mỗi công thức với ba lần lặp, mỗi lần lặp là 30 cây. Tổng số là: 450 cây.
Số lần nhắc lại
Công thức thí nghiệm
1
CT1
CT3
CT2
CT5
CT4
2
CT2
CT4
CT5
CT1
CT3
3
CT3
CT2
CT1
CT4
CT5
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của chế độ che sáng
Hạt giống dùng trong thí nghiệm là những hạt có phẩm chất tốt. Sau khi
xử lý cho hạt no nước trộn với đất mịn gieo vào khay, sau khi cây mọc cấy
vào bầu. Bầu được đặt nổi trên luống, xếp xít nhau. Những biện pháp chăm
sóc (làm cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh…) cây con được thực hiện giống
nhau trên tất cả các công thức thí nghiệm. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 6
tháng; trong đó định kỳ đánh giá là 3 tháng và 6 tháng.
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ...................................................................... 12
Bảng 4.1. Chiều cao cây Phay dưới các chế độ che sáng khác nhau..................... 19
Bảng 4.2. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Phay 3 tháng
tuổi ............................................................................................................ 20
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Phay 6 tháng
tuổi ............................................................................................................ 22
Bảng 4.4: Đường kính cổ rễ cây Phay dưới các chế độ che sáng khác nhau ........ 23
Bảng 4.5. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ cây Phay
3 tháng tuổi ............................................................................................... 24
Bảng 4.6. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ cây Phay
6 tháng tuổi ............................................................................................... 25
Bảng 4.7: Sinh khối khô cây Phay dưới các chế độ che sáng khác nhau .............. 26
Bảng 4.8. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh khối khô cây Phay 3
tháng tuổi .................................................................................................. 27
Bảng 4.9. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh khối khô cây Phay 6
tháng tuổi .................................................................................................. 28
Bảng 4.10: Cường độ thoát hơi nước cây Phay dưới các chế độ che sáng khác
nhau ........................................................................................................... 29
Bảng 4.11. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với cường độ thoát hơi nước
cây Phay 3 tháng tuổi ............................................................................... 30
Bảng 4.12. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với cường độ thoát hơi nước
cây Phay 6 tháng tuổi ............................................................................... 31
Bảng 4.13: Chiều cao cây Phay dưới các chế độ tưới nước khác nhau................. 32
Bảng 4.14. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Phay 2
tháng tuổi .................................................................................................. 33