Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại kích thích tố lên sự rụng trứng của cá bống dừa (oxyeleotris urophthamus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ MÔN HỌC: D620301

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI
KÍCH THÍCH TỐ LÊN SỰ RỤNG TRỨNG CỦA
CÁ BỐNG DỪA (Oxyeleotrisurophthamus)

Cán bộ hướng dẫn
PGS.TS NGUYỄN VĂN KIỂM

Sinh viên thực hiện
VÕ HOÀNG NHỰT
MSSV: 1153040054
Lớp: NTTS 6

Cần Thơ, 2015
i


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn gia đình đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình
học và làm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô đã tạo điều kiện
cho em được học tập trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến cán bộ hướng dẫn PGS.Ts Nguyễn
Văn Kiểm đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.


Em xin cảm ơn quý thầy cô và toàn bộ cán bộ khoa Sinh học Ứng dụng, Trường Đại
Học Tây Đô đã tận tình giảng dạy kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập.
Em xin cảm ơn các bạn lớp nuôi trồng thủy sản 6 đã giúp đỡ em, động viên em trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
Em xin chân thành cảm ơn

ii


TÓM TẮT
Cá Bống dừa (Oxyeleotris urophthamus) loài cá rất quen thuộc với người dân miền
Tây Nam Bộ. Là loài cá sống nước ngọt, có tập tính rất tham ăn. Những nghiên cứu về
đặc điểm sinh sản và sản xuất giống cá Bống dừa còn hạn chế.
Thí nghiệm kích thích sinh sản cá Bống dừa bằng 2 loại kích thích tố HCG, LHRH-a +
DOM với các liều lượng khác nhau. Kết quả kích thích sinh sản cá Bống dừa với HCG
liều lượng 2000UI – 4000UI/kg cá♀ và LHRH-a +DOM liều lượng 100µg +10mg có
tác dụng gây rụng trứng và chín trứng của cá Bống dừa.
Buồng trứng cá Bống dừa tham gia sinh sản ở giai đoạn IV có màu vàng trắng (vàng
sữa), kích thước trứng là 0,5 ± 0,04, sức sinh sản tuyệt đối 5.437 ± 728 trứng/cá♀, sức
sinh sản tương đối 141 ± 20 trứng/g cá♀.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT .................................................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................... vii

CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 2
2.1 Đặc điểm sinh học của cá Bống dừa (Oxyeleotris urophthamus) ........................ 2
2.1.1 Đặc điểm phân loại ...................................................................................... 2
2.1.2 Đặc điểm hình thái ....................................................................................... 2
2.1.3 Phân bố ........................................................................................................ 3
2.1.4 Môi trường sống .......................................................................................... 3
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................... 4
2.1.7 Đặc điểm sinh sản ........................................................................................ 4
2.2 Các vấn đề về kích thích tố trong sinh sản nhân tạo ............................................ 4
2.2.1 Nguyên lí sử dụng kích thích tố trong sinh sản nhân tạo............................... 4
2.2.2 Các kích thích tố trong sinh sản nhân tạo ..................................................... 5
2.2.3 Các nghiên cứu và sử dụng hoocmon kích thích cho cá sinh sản .................. 6
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 8
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ................................................................ 8
3.2 Nguồn cá thí nghiệm .......................................................................................... 8
3.3 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 8
3.3.1 Những dụng cụ cần thiết .............................................................................. 8
3.3.2 Hóa chất ...................................................................................................... 8
3.3.3 Các loại kích thích tố ................................................................................... 8
3.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 9
3.4.1 Tiêu chuẩn cá bố mẹ .................................................................................... 9
3.4.2 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 9
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 10
3.6 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ............................................................. 11
iv



CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................... 12
4.1 Kết quả nuôi vỗ cá Bống dừa............................................................................ 12
4.2 Sự thành thục của cá Bống dừa......................................................................... 13
4.2.1 Hình thái bên ngoài của cá Bống dừa khi thành thục ..................................... 13
4.2.2 Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục cá Bống dừa ......................................... 13
4.2.2 Sức sinh sản của cá Bống dừa .................................................................... 16
4.2.3 Màu sắc và đường kính trứng của cá Bống dừa .......................................... 16
4.3 Kết quả thử nghiệm kích thích sinh sản cá Bống dừa ........................................ 17
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................................................ 19
5.1 Kết luận............................................................................................................ 19
5.2 Đề xuất ............................................................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 20
PHỤ LỤC .................................................................................................................. A

v


DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài của cá Bống dừa………………………………………2
Hình 4.1 Hình thái bên ngoài của cá Bống dừa khi thành thục……………………….13
Hình 4.2 Hình thái cá Bống dừa khi được giải phẩu………………………………….14
Hình 4.3 Buồng trứng cá Bống dừa ở giai đoạn III .………………………………….14
Hình 4.4 Buồng trứng của cá Bống dừa ở giai đoạn IV………………………………15
Hình 4.5 Tinh sào của cá Bống dừa ở giai đoạn II……………………………………15
Hình 4.6 Tinh sào của cá Bống dừa ở giai đoạn III…………………………………...15
Hình 4.7 Màu sắc trứng cá Bống dừa giai đoạn III và sau khi tiêm kích thích tố……16
Hình 4.8 Tế bào trứng cá Bống dừa sau khi giải phẩu………………………………..18


vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Kích thích cá Bống dừa sinh sản với các loại kích thích tố khác nhau……..9
Bảng 4.1 Nhiệt độ và pH trong thời gian thí nghiệm…………………………………12
Bảng 4.2 Sức sinh sản của cá Bống dừa………………………………………………16
Bảng 4.3 Đường kính trứng cá Bống dừa ở giai đoạn IV………………………….....17
Bảng 4.4 Nhiệt độ và pH trong quá trình thí nghiệm…………………………………17
Bảng 4.5 Kết quả thử nghiệm kích thích sinh sản…………………………………….17

vii


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Cá Bống dừa (Oxyeleotris urophthamus) loài cá rất quen thuộc với người dân miền
Tây Nam Bộ. Là loài cá sống nước ngọt, có tập tính rất tham ăn, thích sống trong điều
kiện nhiều bùn, cá có khả năng chống chịu với điều kiện môi trường thiếu oxy. Theo
nhận định của Nguyễn Minh Kha (2011), “Cá Bống dừa là loài có tiềm năng để phát
triển thành đối tương khai thác nuôi trồng trong tương lai”. Theo Nguyễn Minh Kha
(2011) “Trong những năm gần đây sự đa dạng sinh học thủy sinh ngày càng bị suy
thoái và làm cho nguồn lợi thủy sản bị suy yếu, cạn kiệt”, nhất là các hệ sinh thái nước
ngọt, làm cho nguồn lợi thủy sản bị giảm sút. Vì thế cần phải có biện pháp thích hợp
để khắc phục và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Nghiên cứu và nắm bắt đặc điểm sinh sản
của các loài thủy sản thì mới có biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất đó là điều kiện cần
thiết hiện nay.
Theo Đặng Duy Thanh (2012) “Cá Bống dừa là một trong những loài cần được bảo vệ
và phát triển”. Một số nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào phân loại, mô tả

một số ít thông tin về hình thái phân bố và đặc điểm sinh học sinh sản của cá Bống
dừa. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh sản và sản xuất giống cá Bống dừa còn hạn
chế, vì vậy đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại kích thích tố lên sự rụng
trứng của cá Bống dừa (Oxyeleotris urophthamus)” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu thêm ảnh hưởng của các loại kích thích tố lên sự rụng trứng, chín trứng
và sinh sản của cá Bống dừa.
1.3 Nội dung nghiên cứu
So sánh một số chỉ tiêu sinh sản thời gian hiệu ứng thuốc, sức sinh sản, tỷ lệ cá rụng
trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở dưới tác dụng của LHRH, HCG, não thùy.

1


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá Bống dừa (Oxyeleotris urophthamus)
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá Bống dừa
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Artinopterygii
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Gobioidei
Họ: Eleotridae
Giống: Oxyeleotris, Bleeker
Loài: Oxyeleotris urophthamus (Bleeker, 1851)

Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài của cá Bống dừa (ảnh tự chụp)
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Cá Bống dừa (Oxyeleotris urophthamus, Bleeker, 1851) hay còn gọi là cá Bống đen có

thân hình trụ tròn, đầu dẹp bên rộng đầu lớn hơn cao thân. Mõm tù hướng lên, miệng
trên. Rạch miệng xiêng, kéo dài đến đường thẳng đứng kẻ qua giữa mắt. Răng nhọn,
mịn, xếp thành nhiều hàng, lưỡi phát triển, dài, dẹp bằng, đầu lưỡi tròn. Không có râu.
Mắt tròn, nhỏ, lệch về nữa trên của đầu, chung quanh mắt có nhiều ống cảm giác
ngoằn ngoèo nỗi lên rõ rệt (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Phần trước của thân có tiết diện tròn, phần sao dẹp bên. Vẩy nhỏ, phủ khắp thân và
đầu.
2


Khoảng cách giữa hai vi lưng ngắn hơn chiều dài gốc vi lưng thứ nhất. Khởi điểm vi
lưng thứ nhất ngang với vẩy đường bên thứ 12 đến thứ 15. Khởi điểm vi hậu môn
ngang với khởi điểm vi lưng thứ hai, nhưng kết thúc lại ngang nhau. Cơ gốc vi ngực
và cơ gốc vi đuôi phát triển, hai vi bụng tách rời nhau, vi đuôi tròn (Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thanh Hương, 1993).
Cá Bống dừa có màu nâu đỏ đến nâu tối có khi đen bóng. Cạnh trên của gốc vi đuôi có
một đốm đen to với một đốm vàng nằm ở phía trước. Dưới bụng cá có màu vàng với
nhiều đốm đen nhỏ li ti và các vi có màu xám hay màu vàng (Nguyễn Bạch Loan,
2004; trích dẫn bởi Nguyễn Minh Kha, 2011).
2.1.3 Phân bố
Cá phân bố ở Thái Lan, Borneo và ĐBSCL (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993). Trong tự nhiên, cá Bống dừa phân bố rộng thích nghi với môi trường
nước ngọt, nước lợ. Cá tập trung ở sông, hồ, rạch, ao vườn, đặt biệt là vùng có nhiều
cây dừa nước. Đây là loài cá rất quen thuộc với người dân Bến Tre nói riêng và miền
Tây Nam bộ nói chung.
Theo Mai Đình Yên (1992), cá Bống dừa phân bố ven sông Tiền và sông Hậu và tập
trung chủ yếu ở hạ lưu sống Cửa long.
2.1.4 Môi trường sống
Cá thích sống trong điều kiện môi trường có nhiều bùn, thường trú ẩn trong hang, hốc,
giữa hai bẹ dừa nước, bọng trái dừa chuột khoét…Theo tập tính, khi nước lớn cá Bống

dừa bơi lội theo dòng và ẩn mình trong các cụm thực vật thủy sinh, trong các cụm rêu
rác…Khi nước ròng, cá Bống dừa ra giữa dòng và trú thân trong các mảnh ván mục,
vỏ dừa khô lật úp. Cá có thể vùi dưới bùn rất lâu và sống trong điều kiện nước cạn
hoặc ít nước.
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) trong tự nhiên cá Bống dừa
sống ở các kênh, rạch, ao vườn, đặc biệt là vùng có nhiều cây dừa nước phát triển.
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Bống dừa có miệng rộng, to, hàm có nhiều răng mọc thành dãy, dạ dày to và ruột
ngắn, là loài ăn tạp thiên về động vật (Li/L0 ≤1). Theo Lê Thị Ngọc Thanh (2010)
nghiên cứu cá Bống dừa ở Sóc Trăng và Bạc Liêu, cá Bống dừa là loài cá ăn động vật
thức ăn chủ yếu là cá , tôm và một số phiêu sinh thực vật.
Hệ tiêu hóa mang tính chất của loài cá dữ. Dạ dày của cá có thể tiêu hóa được bộ phận
càng ngoe của tôm, cua, còng gió một cách dễ dàng. Tuy là loài cá dữ nhưng cá Bống
3


dừa không chủ động rượt bắt mồi mà chỉ rình mồi, cá hoạt động cả ngày lẫn đêm,
nhưng ăn mạnh vào ban đêm hơn ban ngày.
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá Bống dừa là loài có kích thước nhỏ, trọng lượng cá phụ thuộc vào chiều dài, cụ thể:
với chiều dài 7cm thì cá có khối lượng 10g ( Nguyễn Minh Kha, 2011).
Cá Bống dừa sinh trưởng tương đối nhanh so với các loài cá khác thuộc họ cá Bống.
Trong các ao, vườn nuôi tôm càng xanh, sau khi thu hoạch thường có một số ít cá
Bống dừa còn sót lại khoảng từ 5 – 10 con với trọng lượng cá thể từ 50g trở lên, đôi
khi có một số cá đạt trọng lượng lên đến 100g. Khi người dân đánh bắt cá ngoài tự
nhiên đã có cá đạt trọng lượng lên đến 130g/con (Trinh Liệt, 2011).
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên thường bắt gặp cá bắt cặp vào một số ngày trong tháng, thường từ 14
đến 18 âm lịch. Trước khi sinh sản cá đực và cá cái bắt cặp với nhau tìm bãi đẻ. Bãi đẻ
nằm ở ven bờ, nơi có nhiều cây thủy sinh hoặc những gốc cây.

Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009) thì tuổi thành thục của cá khác
nhau theo loài và điều kiện sống, thông thường sống trong cùng một vùng địa lý những
loài cá có kích thước nhỏ thành thục sớm hơn những loài có kích thước lớn, cùng loài
nhưng sống trong những vùng vĩ độ khác nhau, có tuổi thành thục khác nhau. Ở
ĐBSCL cá chủ yếu tập trung sinh sản vào đầu mùa mưa (tháng 5). Tuy nhiên, do đặc
tính khí hậu nhiệt đới rõ ở ĐBSCL nên vào những tháng khác trong năm vẫn bắt gặp
cá sinh sản nhưng đó không phải là mùa vụ sinh sản chính.
Các nghiên cứu về sinh sản cá Bống dừa trong thời gian gần đây còn hạn chế. Nên
chưa có nhiều thông tin về sinh sản của cá Bống dừa nhưng theo Nguyễn Minh Kha
(2011), cá Bống dừa là loài làm tổ, cá đẻ trứng dính và đường kính trứng của cá ở giai
đoạn IV là 0,44 – 0,59 mm và phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể của cá. Sức sinh sản
tương đối và tuyệt đối lần lượt là 552.626 ± 177.208 trứng/kg cá ♀ và 2.438- 14.308
trứng/ cá ♀ .
2.2 Các vấn đề về kích thích tố trong sinh sản nhân tạo
2.2.1 Nguyên lí sử dụng kích thích tố trong sinh sản nhân tạo
Trong sản xuất giống thủy sản, kích tố được sử dụng thường xuyên và cho hiệu quả
khá cao. Ngoài việc chủ động vào thời điểm bố trí sinh sản, việc dùng kích thích tố
còn kích thích cá đẻ đồng loạt, cho tỉ lệ sinh sản, tỉ lệ trứng thụ tinh, tỉ lệ nở, sức sinh
sản tuyệt đối cao và hiệu quả hơn nhiều so với việc không dùng kích thích tố. Với các
loại cá khác nhau sử dụng các loại kích thích tố khác nhau phù hợp với từng loài.
4


Theo Nguyễn Tường Anh (1999) và Đàm Bá Long (2008), vị trí tiêm thuốc rất khác
nhau có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá bố mẹ sau khi tiêm, đến thời gian hiệu ứng
thuốc, đến cường độ tác động. Có 2 phương pháp tiêm là tiêm ngay tại gốc vây ngực
và tiêm trên cơ lưng. Phương pháp tiêm ngay tại gốc vây ngực cho hiệu ứng thuốc
nhanh, cường độ tác động mạnh, nhưng cũng dễ gây chết vì kim tiêm đâm trúng tim.
Phương pháp tiêm tại cơ lưng sử dụng cho các loại cá như cá trê, cá tra…Phương pháp
này cho hiệu ứng thuốc kéo dài vì thuốc tác động chậm, nhưng an toàn ít gây chết cho

cá bố mẹ.
2.2.2 Các kích thích tố trong sinh sản nhân tạo
Có thể kết hợp nhiều loại kích thích tố với nhau để phát huy tính cộng hưởng, từ đó
nâng cao được hiệu quả sinh sản nhân tạo. Liều lượng kích thích tố sử dụng phụ thuộc
vào mức độ thành thục, trọng lượng và hoạt tính của kích thích tố sử dụng.
2.2.2.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
HCG là hormone được chiết xuất từ nước tiểu người phụ nữ mang thai ở tháng thứ 3
có tác dụng chính là kích thích quá trình rụng trứng. Liều lượng HCG sữ dụng cho cá
còn phụ thuộc rất nhiều vào độ tinh khiết của sản phẩm và sự thành thục của tuyến
sinh dục cá. Thậm chí có loài sữ dụng đơn độc HCG hiệu quả rất kém hoặc không có
tác dụng rụng trứng với các loài cá chép, cá trôi, cá trắm cỏ, cá mrigan (Nguyễn Văn
Kiễm, 2000).
HCG thường được dùng kết hợp với não thùy. HCG cần được bảo quản ở chỗ tối, khô
ráo, nhiệt độ thấp khoảng 5oC (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Ở Việt Nam, đã sản xuất được HCG phục vụ sinh sản nhân tạo cá nước ngọt và một
số loài cá biển như cá giò, cá mú nhưng phải kết hợp với kích thích tố khác như
LHRH-a.
Theo Nguyễn Tường Anh (1999), LHRH-a là những hoocmon phóng kích dục tố từ
tuyến yên.
Theo Đàm Bá Long (2008), LHRH-a là hoocmon tổng hợp và được sử dụng rộng rãi
cho cá và động vật nói chung. LHRH-a có tác dụng chuyển hóa buồng trứng đồng thời
gián tiếp gây rụng trứng, khi sữ dụng thường kết hợp thêm hoạt chất Domperidon
(viên DOM).
2.2.2.2 Não thùy
Não thùy là sản phẩm dùng để kích thích cá sinh sản rất phổ biến từ 70 năm nay. Hoạt
chất của não thùy lấy từ những loài cá thích hợp có tác dụng kích thích tuyến sinh dục
5


phát triển. Não thùy thúc đẩy sự thành thục hoàn toàn cũng như gây chín, rụng trứng

và tiết tinh dịch (Nguyễn Tường Anh, 2005).
Não thùy có 2 dạng là não tươi và não khô, có nguồn gốc từ nước ngoài. Đây là loại
kích thích tố được sử dụng rộng rải nhất, dể bảo quản, vận chuyển dễ dàng. Khi sữ
dụng ít xảy ra phản ứng phụ (Nguyễn Văn Kiểm, 2000).
Theo Đàm Bá Long (2008), não thùy được lấy từ tuyến yên của cá loài cá thuộc họ cá
chép như cá chép, cá mè, cá trôi…Loại hoocmon này có thể sữ dụng riêng lẻ hay kết
hợp với các loại kích thích tố khác để tăng hiệu ứng sinh sản, thường thì kết hợp với
HCG.
2.2.2.3 Viên DOM
Trong tuyến yên của cá, ngoài hormone sinh dục, còn tiết ra một chất quan trọng khác
có tác dụng ức chế quá trình tiết kích thích tố cơ bản (sản ra kích thích tố tự phát) mà
còn ức chế cả sự tiết kích thích tố dưới ảnh hưởng của LHRH-a, đó là chất Dophamin.
Để làm giảm tác dụng của chất ức chế, người ta tiêm thêm chất kháng Dophamin là
Doperidom (DOM).
2.2.3 Các nghiên cứu và sử dụng hoocmon kích thích cho cá sinh sản
Trong quá trình kích thích cá sinh sản thường kết hợp hai loại hormone với nhau nhằm
tăng hoạt tính và bổ sung cho sự khiếm khuyết một yếu tố nào đó của hormone, làm
tăng khả năng rụng trứng và đẻ trứng của cá ngoài ra sự kết hợp hormone cũng có khả
năng tiết kiệm một loại hormone nào đó. Từ đó sẽ làm tăng khả năng tiết kiệm một
loại hoocmon nào đó. Theo Virglim (1982) (Trích dẫn bởi Trần Thị Phương Lan,
2008), đã xác lập được hạt tính của mg não thùy tương đương với 500UI HCF tinh
khiết.
Nguyễn Văn Kiểm và Nguyễn Văn Triều (2007), đã cho sinh sản nhân tạo cá Lăng
thành công khi cho kết hợp các loại kích thích tố như HCG + LHRH-a + DOM + não
thùy cá chép/ kg cá cái với liều lượng như sau: ( 80μg LHRH-a + 3,5mg DOM + 3mg
não thùy)/kg cá cái. Với kết quả cá rụng trứng sinh sản là 44,44%, tỷ lệ thụ tinh là
32,14%, và tỷ lệ nở là 84,31%. Còn với liều 3mg não thùy với 300UI HCG thì cá
không sinh sản.
Ở thí nghiệm của Trần Thị Phương Lan (2008), trong sinh sản cá bống tượng thì các
chất kích thích tố được sữ dụng là: não thùy 3,5 mg/kg cá cái; HCG 600UI/kg cá cái

và LHRH-a 100μg/kg cá cái, kết quả tốt nhất ở não thùy với sức sinh sản đạt 156,881
trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở là 85,6% và 95,0%. Sau đó là HCG với sức sinh sản đạt

6


83.840 trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở là 64,3% và 80,4%. Cuối cùng là LHRH-a với
sức sinh sản đạt 74.733 trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở là 40% và 68,73%.
Ở thí nghiệm của Đặng Duy Thanh (2012) trong sinh sản cá Bống dừa các kích thích
tố được sữ dụng là HCG, LHRH-a, não thùy. Kết quả tốt nhất ở HCG với tỷ lệ sinh sản
đạt 77,8%. Sau đó là LHRH-a với tỷ lệ sinh sản là 77,6%. Cuối cùng là não thùy.

7


CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 1/2015 đến 5/2015
Địa điểm: Trại thực nghiệm thủy sản – Khoa Sinh học ứng dụng – Trường Đại học
Tây Đô
3.2 Nguồn cá thí nghiệm
Nguồn cá bố mẹ được thu mua từ các chợ ở Cần Thơ. Quá trình nuôi vỗ, kích thích
sinh sản cá Bống dừa được thực hiện tại Trại thực nghiệm thủy sản - Trường Đại học
Tây Đô.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
3.3.1 Những dụng cụ cần thiết
Máy sục khí, cân đồng hồ, cân điện tử, kính hiển vi, đèn pin, bộ test pH, test oxy
Hệ thống bể: 20L, 60L, 200L, 600L để làm bể đẻ, bể ấp, bể chứa cá bố mẹ.
Gạch tàu, ống nhựa PVC để làm giá thể

Các loại vợt thu cá con, vợt thu cá bố mẹ, vợt lọc thức ăn và một số vợt thông dụng
khác.
Dụng cụ để giải phẩu cá: dao mổ, kim mũi giáo, khai nhựa, thau, khăn giấy, khăn, kẹp,
kéo.
Dụng cụ pha chế thuốc: cối nghiền thuốc, cốc thủy sinh, ống tiêm, kim tiêm, dĩa petri,
chén, lam kính.
3.3.2 Hóa chất
Dung dịch muối ure, muối ăn NaCl, nước muối sinh lý 9‰
Dung dich formon 4 – 10 %.
3.3.3 Các loại kích thích tố
HCG (Human Chorionic Gonadotropin), 10.000 UI/ lọ
LHRH-a (Luteinizing Hormone - Releasing Hormone - analog)
Viên DOM
Não thùy 0,5 - 1 mg/não

8


3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Tiêu chuẩn cá bố mẹ
Cá chọn để tham gia sinh sản phải có thân hình cân đối không bị dị hình, không bị xây
xát, màu sắc bình thường. Tiêu chuẩn chọn cá cái thành thục là cá cái bụng to, mềm,
đặt biệt là hậu môn và gai sinh dục màu đỏ ửng. Riêng đối với cá đực thì có gai sinh
dục nhỏ, và có màu trắng.
Cá mua về được tắm bằng nước muối hoặc formol 25ppm để diệt khuẩn, nấm. sau đó
thả cá vào bể lót bạt để nuôi vỗ. Nuôi dưỡng cá bằng tép trấu, cá cơm. Cho cá ăn 3
lần/ngày vào sáng sớm chiều và tối. Kiểm tra thay nước định kỳ 3 ngày/lần, mỗi lần
thay 70% thể tích để kích thích cá bắt mồi và tăng khả năng thành thục của cá.
3.4.2 Bố trí thí nghiệm
3.4.2.1 Chuẩn bị thí nghiệm

Sau khi kiểm tra cá đạt yêu cầu thì tiến hành cho cá sinh sản. Cân khối lượng cá cái
cho sinh sản. Chuẩn bị đầy đủ cá dụng cụ như: bể đẻ, bể ấp, thuốc, nước muối sinh lý,
ống tiêm, kim tiêm, nguồn nước…
Chuẩn bị bể đẻ; bể cho cá đẻ là bể 20L, cấp vào khoảng 15L sau đó đặt ống nhựa
PVC vào làm giá thể. Sau khi cá sinh sản xong, vớt cá bố mẹ ra, cho ấp trứng trong bể
đẻ nếu trứng bám dính vào bể, hoặc ấp trứng trong bể ấp 60L (nếu cá đẻ trứng dính
vào giá thể).
3.4.2.2 Bố trí thí nghiệm
Kích thích cá Bống dừa sinh sản với các loại kích thích tố khác nhau với 3 thí nghiệm
ở Bảng 3.1
Liều lượng
Thí nghiệm

Liều 1

Liều 2

Liều 3

HCG (UI/kg♀)

2.000

3.000

4.000

LHRH-a (μg/kg♀) + DOM (mg)

50 +10


100 + 10

150 + 10

4

8

12

Não thùy (mg/kg♀)

Mỗi loại kích thích tố được sử dụng với 3 liều lượng khác nhau, mỗi liều được lặp lại 3
lần, sử dụng 3 cặp cá cho mỗi liều lượng khác nhau với tỉ lệ đực cái là 1:1. Liều của cá
9


đực bằng ½ liều của cá cái. Đối với thí nghiệm 1 và 3 thì cá bố mẹ được tiêm 1 lần,
riêng ở thí nghiệm 2 cá bố mẹ được tiêm 2 lần: liều sơ bộ 1/3 tổng liều, liều quyết định
2/3 tổng liều, liều của cá ♂ được tiêm cùng với liều tiêm quyết định ở cá ♀. Vị trí tiêm
ở gốc vi ngực, sau khi tiêm kích thích tố thì thả cá từng cặp vào bể đẻ đã chuẩn bị sẵn.
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi các chỉ tiêu như: nhiệt độ, pH đo 2 lần 1 ngày 7h và 14h bằng nhiệt kế và bộ
test pH.
Theo dõi màu sắc của cá sau khi tiêm kích thích tố, thời gian hiệu ứng thuốc, tỷ lệ thụ
tinh và tỷ lệ nở.
Tỷ lệ cá sinh sản được tính theo công thức:
Số cá rụng trứng
Tỷ lệ cá sinh sản (%) =


x 100

(3.1)

Số cá tham gia sinh sản
Thu khoảng 300 trứng chia điều vào 3 khay nhựa để theo dõi tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ
lệ sống của cá.
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) =

x 100

(3.2)

Số trứng quan sát
Số trứng nở
Tỷ lệ nở (%) =

x 100

(3.3)

Số trứng thụ tinh
Số cá thu được
Tỷ lệ sống (%) =

x 100

(3.4)


Số trứng nở
Do trứng là trứng dính nên sau khi cá sinh sản thì định lượng số trứng cá bằng cánh
chia diện tích ổ trứng thành nhiều phần và tính số trứng cá có trên 1 diện tích bề mặt
một phần và tính ra số lượng trứng cá. Sức sinh sản tương đối được tính theo công
thức:
Sss tuơng đối (trứng/kg cá♀) =

Tổng số trứng thu được
Khối lượng cá cái tham gia sinh sản
10

(3.5)


Xác định sức sinh sản tuyệt đối của cá bống: chọn 3 con cá cái có khối lượng
khác nhau, cân khối lượng sau đó đem đi mổ cắt lấy buồng trứng, buồng trứng của cá
được đem đi tính khối lượng và cắt lấy 1g trứng đem đi đếm để tìm sức sinh sản tuyệt
đối
Sss tuyệt đối (trứng/cá♀) = số trứng/g trứng x khối lượng buồng trứng (g)

(3.6)

3.6 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, dùng phần mềm SPSS để tìm ra sự khác biệt
về các chỉ tiêu sinh sản của cá giữa các nghiệm thức thí nghiệm.

11



CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nuôi vỗ cá Bống dừa
Cá bố mẹ được thu mua từ các chợ ở Cần Thơ có khối lượng khoảng 30 - 50 con/kg.
Khi mua về cá bố mẹ chưa thành thục nên phải tiến hành nuôi vỗ. Cá được nuôi vỗ
trong ao lót bạt, diện tích bể khoảng 1.8 m3 độ sâu của ao khoảng 55cm. trong ao có
thả lục bình, có đặt giá thể là ống PVC cho cá trú ẩn. Trước khi thả nuôi vỗ cá được
tắm bằng dung dịch nước muối 3‰ để diệt khuẩn, kí sinh trùng bám vào thân cá, mật
độ nuôi vỗ khoảng 2kg/1m3, thời gian nuôi vỗ vào đầu tháng 5, ở giai đoạn nuôi vỗ
này cá cần đầy đủ nguồn thức ăn để tích lũy năng lượng cho nên thức ăn được sữ dụng
trong quá trình nuôi vỗ là tép rong, cá cơm để cung cấp đủ dinh dưỡng cho cá. Cho cá
ăn theo nhu cầu bắt mồi của cá. Cho cá ăn 3 lần/ngày vào buổi sáng lúc 8 – 9 giờ, buổi
chiều lúc 14 – 15 giờ, buổi tối lúc 18 – 20 giờ. Thay nước 3 ngày/lần để kích thích khả
năng thành thục của cá. Khi cá đã tích lũy đủ năng lượng và tuyến sinh dục của cá đã
phát triển tới giai đoạn III bổ sung cho cá các loại vitamin C, E… đồng thời khẩu phần
ăn của cá cũng giảm dần. Kiểm tra mức độ thành thục của cá 15 ngày/lần để đánh giá
mức độ thành thục của cá và tiến hành thí nghiệm.
Nhiệt độ và pH là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình
sinh sản của cá Bống dừa.
Bảng 4.1 Nhiệt độ và pH trong thời gian thí nghiệm
Chỉ tiêu
Nhiệt độ (0C)
pH

Sáng
27,6 ± 0,50
7,9 ± 0,21

Chiều
29,5 ± 0,56

8,4 ± 0,21

Trong quá trình thí nghiệm do trong ao nuôi được che chắn, và có các thực vật thủy
sinh bậc cao nên nhiệt độ bể nuôi vỗ ít dao động giữa sáng và chiều, nhiệt độ trung
bình ngày là 27,6 – 29,5 thích hợp cho sự phát triển của cá Bống dừa
Bên cạnh nhiệt độ thì pH cũng quan trọng, pH ảnh hưởng đến sự thành thục và sinh
sản của cá. Theo Đặng Duy Thanh (2012) pH thích hợp cho cá Bống dừa là: pH = 6.5
– 8,1, nhưng trong quá trình nuôi vỗ pH trung bình giữa buổi sáng và chiều là 7,9 – 8,4
thì cá vẫn phát triển tốt.
Hàm lượng oxy hòa tan cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cá Bống dừa, thời gian nuôi vỗ cá được nuôi dưới ao lót bạt, sục khí liên tục và
thay nước thường xuyên nên hàm lượng oxy hòa tan nằm trong khoảng 4 mg/l thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá.

12


4.2 Sự thành thục của cá Bống dừa
Cá Bống dừa chưa thành thục, không xác định được giới tính bằng các đặc điểm hình
thái bên ngoài. Tuy nhiên khi cá đã thành thục thì có thể phân biệt được giới tính
tương đối chính xác.
4.2.1 Hình thái bên ngoài của cá Bống dừa khi thành thục
Khi thành thục cá Bống dừa cái có da bụng mỏng, bụng to có màu vàng nghệ, mềm,
đặc biệt hậu môn và gai sinh dục tròn có màu hồng (hình 4.1.a). Riêng đối với cá Bống
dừa đực có thân thon dài, có gai sinh dục nhỏ, màu trắng, đầu nhọn hình tam giác
(Hình 4.1.b)

(a)

(b)


Hình 4.1 Hình thái bên ngoài của cá Bống dừa ♀ (a) và ♂ (b) khi thành thục
4.2.2 Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục cá Bống dừa
Để đánh giá sự thành thục của cá trong quá trình nuôi vỗ, tiến hành giải phẫu để quan
sát đặc điểm của tuyến sinh dục
Buồng trứng cá Bống dừa hình ống hơi bầu, màu vàng cam hay vàng nghệ, có nhiều
mạch máu. Đọan cuối của buồng trứng kết hợp nhau và dẫn ra ngoài lỗ huyệt thông
qua ống dẫn trứng.

13


Hình 4.2 Hình thái cá Bống dừa khi được giải phẩu (ảnh chụp)
Các giai đoạn thành thục của cá Bống dừa được chia làm các giai đoạn:
Giai đoạn I, II: Buồng trứng có màu trắng, có dạng dẹp bằng, nằm dọc hai bên xương
sống sau bóng hơi. Không nhìn thấy hạt trứng bằng mắt thường.
Giai đoạn III: Đã phân biệt được tế bào trứng, buồng trứng có màu vàng nhạt, các tế
bào trứng khó tách khỏi tấm sinh trứng.

Hình 4.3 Buồng trứng cá Bống dừa ở giai đoạn III (ảnh chụp)
Giai đoạn IV: Buồng trứng rất mềm, thể tích buồng trứng lớn (chiếm khoảng 2/3 thể
tích xoang bụng, buồng trứng có những mạch máu nhỏ, trứng có màu vàng trắng (vàng
sữa).

14


Hình 4.4 Buồng trứng của cá Bống dừa ở giai đoạn IV (ảnh chụp)
Các giai đoạn thành thục của cá Bống dừa đực:
Giai đoạn I, II: Tinh sào như hai sợi chỉ mỏng, dài, nằm sau bóng hơi


Hình 4.5 Tinh sào của cá Bống dừa ở giai đoạn II (ảnh chụp)
Giai đoạn III: Tinh sào có màu trắng ngà

Hình 4.6 Tinh sào của cá Bống dừa ở giai đoạn III (ảnh chụp)
15


4.2.2 Sức sinh sản của cá Bống dừa
Kết quả khảo sát 5 cá thể cái, sức sinh sản tuyệt đối của cá bống dừa trong thí nghiệm
dao động khoảng 4.720 – 6.375 trứng/cá thể ♀, trung bình là 5.437 ± 1 phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Minh Kha (2011) từ 2.438 – 14.308 trứng/cá thể ♀
Bảng 4.2 Sức sinh sản của cá Bống dừa
Giá trị
Min
Max
Trung bình

Chiều dài
(mm)
125
155
139 ± 14,4

Khối lượng (g)
27
50
39,4 ± 9,2

Sss tuyệt đối

(trứng/♀)
4.720
6.375
5.437 ± 728

Sss tương đối
(trứng/g ♀)
127
175
141 ± 20

Qua bảng 4.1 Chiều dài của cá dao động khoảng 125 – 155mm, trung bình là 139 mm,
sức sinh sản tuyệt đối của cá bống dừa cao trong các loài đẻ trứng dính cùng kích
thước: Sức sinh sản trung bình trong khoảng 5.437 ± 728 trứng/cá thể ♀ khối lượng
trung bình là 39,4 ± 9,2 g. Sức sinh sản tương đối của cá Bống dừa dao động từ 127 –
175 trứng/g cá cái, trung bình là 141 ± 20 trứng/g cá cái.
Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), sức sinh sản của cá phụ thuộc
vào tập tính sinh sản của các loài cá thấp. Những loài có tập tính bảo vệ trứng và con
thường có sức sinh sản cao và ngược lại. Theo Nguyễn Minh Kha (2011) sức sinh sản
tuyệt đối của cá Bống dừa tỷ lệ thuận với chiều dài tổng và sức sinh sản tương đối tỷ lệ
nghịch với khối lượng cá thể cá.
4.2.3 Màu sắc và đường kính trứng của cá Bống dừa
Theo Phạm Văn Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), hầu hết trứng cá của các loài có
màu vàng làm nền: màu vàng là biểu hiện của sự đầy đủ sắc tố caroten chuẩn bị cho
quá trình trao đổi oxy của phôi.

(a)

(b)


Hình 4.7 Màu sắc trứng cá Bống dừa giai đoạn III (a) và sau khi tiêm kích thích tố (b)
(ảnh chụp)
16


Ở giai đoạn III (a) buồng trứng cá Bống dừa có màu vàng nghệ, các tế bào trứng khó
tách khỏi tế bào trứng, các tế bào trứng ở gần mạch máu có kích thước lớn hơn các tế
bào ở xa. Sau khi tiêm kích thích tố buồng trứng phát triển qua giai đoạn IV (b) ở giai
đoạn này buồng trứng khá mềm, thể tích buồng trứng lớn chiếm khoảng 2/3 thể tích
xoang bụng, trứng có màu vàng trắng, màu sắc rất đồng đều, các hạt trứng tròn và
căng, dễ tách khỏi tấm sinh trứng.
Bảng 4.3 Đường kính trứng cá Bống dừa ở giai đoạn IV trước và sau khi trương nước
Trạng thái trứng
Trước trương nước
Sau trương nước

Đường kính nhỏ(mm)
0,5 ± 0,04
0,7 ± 0,07

Đường kính lớn(mm)
0,5 ± 0,04
1,64 ± 0,04

Từ bảng 4.3 và phụ lục cho thấy kích thước trứng cá Bống dừa trước khi trương nước
dao động khoảng 0,45 - 0,55 mm. Trung bình là 0,51 ± 0,04 không có sự khác biệt so
với nghiên cứu của Lê Thị Ngọc Thanh (2010) và Nguyễn Minh Kha (2011). Kích
thước trứng cá Bống dừa sau khi trương nước có đường kính nhỏ dao động trong
khoảng 0,6 - 0,8 mm, trung bình là 0,7 ± 0,07, đường kính lớn dao động trong khoảng
1,6 - 1,7mm, trung bình là 1,64 ± 0,04.

4.3 Kết quả thử nghiệm kích thích sinh sản cá Bống dừa
Bảng 4.4 Nhiệt độ và pH trong quá trình thí nghiệm
Chỉ tiêu
Nhiệt độ 0C
pH

Sáng
27,7 ± 0,6
8,0 ± 0

Chiều
29 ± 1
8,5 ± 0

Nhiệt độ và pH được đo 2lần/ngày. Quá trình thực hiện thí nghiệm trong trại thực
nghiệm có mái che, nên nhiệt độ trong quá trình thực hiện thí nghiệm dao động trong
khoảng 27,7 – 290C. Do quá trình thực hiện thí nghiệm lượng nước không được thay
và cấp nước mới nên pH dao động ở mức 8,0 – 8,5.
Bảng 4.5 Kết quả thử nghiệm kích thích sinh sản
Các chỉ tiêu theo
dõi
Số cá thí nghiệm
TGHU thuốc (h)
Tỷ lệ rụng trứng
(%)
Tỷ lệ đẻ (%)
SSS tuyệt đối
(trứng/ cá cái)
SSS tương đối
(trứng/g cá cái)


Liều lượng
1
1 cặp
0

HCG
2
1 cặp
0

3
2 cặp
0

1
0
0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

4.720

6.375

5.125

0

6.040

0

175

127

128


0

131

0

17

LHRH-a + DOM
2
3
1 cặp
0
0
0


Kết quả kích thích sinh sản cá Bống dừa với 2 loại kích thích tố ta nhận được kết quả
như sau: Sau 45h tiêm kích thích tố chưa phát hiện cá rụng trứng và đẻ trứng, chỉ thấy
bụng cá mềm và to hơn trước khi tiêm kích thích tố, tiến hành kiểm tra phát hiện một
số cá đã rụng trứng nhưng không sinh sản. Những cá thể như vậy đã được đem đi giải
phẩu để đánh giá đặc điểm của tế bào trứng.

Hình 4.8 Tế bào trứng cá Bống dừa sau khi giải phẩu (ảnh chụp)
Sau khi quan sát tế bào trứng của cá Bống dừa bao gồm các đặc điểm sau: trứng có
màu vàng trắng (vàng sữa) màu sắc đồng đều với nhau, trên bề mặt có những mạch
máu nhỏ phân bố, các hạt trứng tròn và căng, các tế bào trứng rời nhau, dễ tách khỏi
tấm sinh trứng.
Nguyên nhân cá Bống dừa rụng trứng nhưng không sinh sản có thể do:

Các yếu tố sinh thái không phù hợp với tập tính sinh sản của loài, thời gian nuôi vỗ
ngắn, mật độ nuôi vỗ cao, cá chưa thích nghi được với điều kiện nuôi vỗ và điều kiện
sinh sản trong không gian nhỏ, trong quá trình thực hiện thí nghiệm cho cá sinh sản
trong không gian nhỏ nên cá không sinh sản.
Hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục của cá thấp, do trong quá trình nuôi vỗ không
cung cấp đủ các chất dinh dưỡng, vitamin cần thiết cho sự phát triển của tuyến sinh
dục làm cho buồng trứng phát triển không đồng đều.
Sự kết hợp các loại kích thích tố chưa phù hợp với sự biến đổi của tuyến sinh dục của
cá nên chưa gây ra quá trình rụng trứng đồng loạt nên cá không sinh sản.

18


×