Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thử nghiệm nuôi hàu thái bình dương (crassostrea gigas thunberg, 1793) trong các ao tại huyện đầm dơi, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

THỬ NGHIỆM NUÔI HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
TRONG CÁC AO TẠI HUYỆN ĐẦM DƠI,
TỈNH CÀ MAU

SINH VIÊN THỰC HIỆN
LÊ MINH TRÍ
MSSV: 1153040099
LỚP: ĐH NTTS K6

Cần Thơ, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

THỬ NGHIỆM NUÔI HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793)


TRONG CÁC AO TẠI HUYỆN ĐẦM DƠI,
TỈNH CÀ MAU

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Th.S. TĂNG MINH KHOA

LÊ MINH TRÍ
MSSV: 1153040099
LỚP: ĐH NTTS K6

Cần Thơ, 2015


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Khóa luận: “Thử nghiệm nuôi Hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas
Thunberg, 1793) trong các ao tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau”.
Sinh viên thực hiện: LÊ MINH TRÍ
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6
Khóa luận đã được hoàn thành theo góp ý của hội đồng chấm khóa luận ngày
20/7/2015.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2015
Cán bộ hướng dẫn

Th.S. TĂNG MINH KHOA

Sinh viên thực hiện


LÊ MINH TRÍ


LỜI CẢM TẠ
Để có kiến thức như ngày hôm nay, đặc biệt là hoàn thành đề tài tốt nghiệp này là nhờ
vào sự động viện, giúp đỡ của gia đình, quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cha mẹ và những người
thân đã nuôi dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập nghiên cứu và luôn ở bên cạnh tôi động
viên, khích lệ, an ủi, cho tôi những lời khuyên bổ ích để tôi có đủ nghị lực và bản lĩnh
vượt qua mọi khó khăn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Tăng Minh Khoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
cho tôi những lời khuyên quý báu để kịp thời sữa chữa những sai sót trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chuyển lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô,
quý Thầy, Cô trong Khoa Sinh Học Ứng Dụng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
đề tài được hoàn thành, tạo dựng cho tôi một hành trang vững chắc để bước vào cuộc
sống sau này.
Cuối cùng xin cảm ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản khóa 6 đã nhiệt tình giúp đỡ,
góp ý kiến và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên, do kiến thức cá nhân về đối tượng còn hạn chế, hơn nữa đây là một loài
mới, việc thực hiện thí nghiệm chưa có kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
sai sót, tôi rất mong được đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn để đề tài này
hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!

LÊ MINH TRÍ

i



TÓM TẮT
Đề tài: “Thử nghiệm nuôi hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas Thunberg,
1793) trong các ao tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” nhằm khảo xác khả năng
thích nghi của chúng về tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng ảnh hưởng đến môi trường
ao nuôi, đóng góp thêm thông tin để hoàn thiện hơn kỹ thuật nuôi hàu TBD và giúp
tăng thu nhập cho người nuôi.
Thí nghiệm được thực hiện trong thời gian 4 tháng, thí nghiệm được bố trí với 3 địa
điểm khác nhau: Ao lắng, ao nuôi tôm Sú Quảng canh và ao nuôi tôm Sú Thâm canh.
Hàu được bố trí tại các ao bằng phương pháp treo dây, mỗi ao bố trí 30 dây, mỗi dây
có chiều dài 0,8- 1m, treo cách nhau 20cm và mỗi dây treo 4 giá thể bám (vỏ hàu).
Trên giá thể bám có 20-25 con hàu giống bám. Độ mặn đo được tại các ao khi thả nuôi
là 30‰.
Kết quả cho thấy: Hàu TBD có khả năng sống và tăng trưởng tại các ao (Ao lắng,
Quảng canh, Thâm canh) nhưng hàu TBD được nuôi trong ao Thâm canh có tỷ lệ sống
cao (78,7%) và tăng trưởng kích thước cao nhất (51,7 con/tháng chiều dài vỏ; 67,2
con/tháng chiều cao vỏ) so với ao nuôi Quảng canh và Ao lắng. Phân tích ANOVA
một nhân tố và kiểm định Duncan cho thấy, sự sai khác về tỷ lệ sống và tăng trưởng về
kích thước của hàu TBD vào tháng cuối ở ao Thâm canh là có ý nghĩa về mặt thống kê
(p<0,05) với ao Quảng canh và Ao lắng . Điều kiện môi trường ở ao Thâm canh thích
hợp cho hàu sinh trưởng hơn các ao khác, nhiệt độ nằm trong khoảng tối ưu cho hàu
phát triển (27,5-28,90C), độ mặn ổn định ít biến động (32,3-36,0‰). Bên cạnh nhiệt
độ, độ mặn thì nguồn thức ăn (TVPD và mùn bã hữu cơ) cũng là yếu tố quan trọng đối
với sự sinh trưởng của hàu TBD.
Từ khóa: Hàu Thái Dình Dương, ao nuôi tôm, tăng trưởng kích thước, Đầm Dơi - Cà
Mau.

ii



CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kỳ luận văn cùng cấp nào
khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2015
Sinh viên thực hiện

LÊ MINH TRÍ

iii


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................. i
TÓM TẮT .................................................................................................................. ii
CAM KẾT KẾT QUẢ ..............................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ vi
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu đề tài ...................................................................................................... 3
1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Đặc điểm sinh học của hàu Thái Bình Dương ....................................................... 4
2.1.1. Hệ thống phân loại ............................................................................................. 4

2.1.2. Hình thái ngoài và cấu tạo trong ......................................................................... 4
2.1.3. Phương thức sống .............................................................................................. 5
2.1.4. Phân bố và khả năng thích nghi .......................................................................... 6
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng ......................................................................................... 7
2.1.6. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ........................................ 8
2.1.7. Sinh sản và vòng đời .......................................................................................... 9
2.2. Tình hình nuôi hàu Thái Bình Dương trên thế giới .............................................. 11
2.2.1. Nuôi hàu thương phẩm ..................................................................................... 11
2.2.2 Phương pháp nuôi hàu....................................................................................... 13
2.2.3. Địch hại và bệnh đối với hàu ............................................................................ 14
2.3. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi hàu ở Việt Nam ............................ 16
2.3.1 Tình hình sản xuất giống ................................................................................... 16
2.3.2. Tình hình nuôi thương phẩm ............................................................................ 18
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 20
iv


3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 20
3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 20
3.4.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 20
3.4.2. Xác định một số yếu tố môi trường .................................................................. 21
2.3.5. Thu mẫu, phân tích mật độ thực vật phù du ở các thủy vực nuôi ...................... 21
3.4.3. Xác định tăng trưởng của hàu nuôi ................................................................... 22
3.4.4. Xác định tỷ lệ sống .......................................................................................... 22
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 22
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 23
4.1. Một số yếu tố môi trường tại khu vực nghiên cứu ............................................... 23
4.1.1. Yếu tố thủy lý, thủy hóa ................................................................................... 23

4.1.2 Yếu tố thủy sinh ................................................................................................ 31
4.2. Tỷ lệ sống của hàu Thái Bình Dương .................................................................. 33
4.3. Tăng trưởng về kích thước của hàu Thái Bình Dương ở 3 ao nuôi ...................... 33
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 36
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 36
5.2. Đề xuất ............................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 37
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 41

v


DANH SÁCH BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị sản lượng hàu TBD nuôi trên toàn thế giới ................. 11
Bảng 4.1. Biến động nhiệt độ tại 3 điểm nuôi hàu theo các tháng (0C) ...................... 23
Bảng 4.2. Biến động độ mặn tại 3 địa điểm nuôi hàu theo các tháng (‰)................... 24
Bảng 4.3. Biến động độ trong tại 3 địa điểm nuôi hàu theo các tháng (cm) ................ 25
Bảng 4.4. Biến động pH tại 3 địa điểm nuôi hàu theo các tháng ................................. 26
Bảng 4.5. Tỷ lệ sống của hàu Thái Bình Dương ở 3 địa điểm trong quá trình thí
nghiệm (%) ................................................................................................................ 33
Bảng 4.6. Tăng trưởng về kích thước của hàu ở 3 ao nuôi .......................................... 34

vi


DANH SÁCH HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Hình thái ngoài (trái) và cấu tạo trong (phải) của hàu TBD .......................... 5
Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của hàu Thái Bình Dương (C. gigas) ................................... 9

Hình 3.1. Các địa điểm nuôi hàu Thái Bình Dương.................................................... 20
Hình 4.1. Biến động hàm lượng NO2- ở 3 ao nuôi hàu ............................................... 27
Hình 4.2. Biến động hàm lượng NO3- ở 3 ao nuôi hàu ............................................... 28
Hình 4.3. Biến động hàm lượng TAN (NH4+/NH3) ở 3 ao nuôi hàu ........................... 29
Hình 4.4. Sự biến động hàm lượng TSS tại 3 ao nuôi hàu .......................................... 30
Hình 4.5. Tổng số lượng TVPD ở 3 điểm nuôi hàu theo thời gian.............................. 31
Hình 4.6. Số lượng TVPD theo thời gian nghiên cứu ở 3 điểm nuôi hàu .................... 32

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. AMG: Tốc độ tăng trưởng trung bình tháng (Average Monthly Growth)
2. CTV: Cộng tác viên
3. ĐVTM: Động vật thân mềm
4. Min: Nhỏ nhất
5. Max: Lớn nhất
6. NTTS: Nuôi trống thủy sản
7. FAO: Tổ chức Lương thực-Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
8. TBD: Thái Bình Dương
9. TB: Trung bình
10. tb: Tế bào
11. TVPD: Động vật thân mềm

1


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu

Ngành thủy sản có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đóng vai trò chủ chốt cho sự phát triển
nghề nuôi trồng thủy sản vì có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt là vùng giàu
tiềm năng cho phát triển thủy sản, đặt biệt là nuôi thủy sản nước lợ mặn. Các đối tượng
nuôi nhiều ở vùng ven biển như các loài giáp xác: tôm sú, thẻ chân trắng, cua… đã
được ứng dụng vào nhiều mô hình nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhằm làm
đa dạng hóa đối tượng nuôi và loại hình nuôi thủy sản nước lợ, mặn góp phần vào sự
phát triển của nghề nuôi thủy sản vùng ĐBSCL. Trong đó, nghề nuôi động vật thân
mềm (ĐVTM) được xem là đối tượng ưu thế trong chiến lược phát triển nghề nuôi ở
ĐBSCL.
Hàu Thái Bình Dương (TBD) (Crassostrea gigas Thunberg, 1793) là đối tượng mới,
chưa có quy trình nuôi cụ thể nào ở ĐBSCL. Hàu TBD là loài động vật thân mềm
(ĐVTM) thuộc lớp hai mảnh vỏ có nguồn gốc từ Nhật Bản. Do có khả năng thích ứng
rộng với môi trường và giá trị kinh tế cao nên từ năm 2003, hàu TBD được nuôi ở 64
quốc gia trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Đài Loan, Pháp,
Mỹ, Canada… Sản lượng nuôi tăng lên rất nhanh, từ 150.000 tấn năm 1950 lên 3,9
triệu tấn vào năm 2000 và đạt xấp xỉ 4,6 triệu tấn vào năm 2006 (FAO, 2009). Việt
Nam không có loài này phân bố tự nhiên, trong khoảng 21 loài hàu có phân bố ở nước
ta, chỉ có một số loài có giá trị kinh tế là hàu cửa sông C. rivularis, hàu Belcheri C.
belcheri, hàu Lugu C. gulubris. Hiện tại, chúng đang được nuôi ở cả 3 miền Bắc,
Trung và Nam (Hồ Công Hường, 2005), (Hà Đức Thắng và ctv, 2006). Trong khi đó,
so với các loài hàu bản địa, hàu TBD có nhiều ưu điểm hơn như kích thước và khối
lượng cơ thể lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ thịt cao và ngon, thịt hàu tươi vừa có
giá trị dinh dưỡng cao vừa có giá trị trong y dược. Xuất phát từ giá trị kinh tế – xã hội,
làm sạch môi trường, chi phí nuôi thấp vì không tốn thức ăn, nên những đối tượng
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đã được nghiên cứu và nuôi phổ biến ở nhiều nước trên thế giới
như: Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Malaysia, Thái Lan, Philipine… (Lai và
Wang, 1980, trích bởi Lê Minh Viễn, 2008). Trong đó hàu là một trong những đối
tượng chính có vai trò như là hệ thống lọc sinh học, giúp làm sạch môi trường ở ao
lắng chứa nước và ao nuôi tôm. Với đặc tính của nước thải từ nuôi tôm chất ô nhiễm

chủ yếu là chất hữu cơ (thức ăn thừa, phân tôm, quá trình chuyển hóa dinh dưỡng) nên
biện pháp sinh học được xem như là hướng tiên phong trong xử lý nước thải nuôi tôm.
Phương thức này hiện đang được xem là công nghệ nuôi trồng thuỷ sản tiên tiến, nó
phù hợp ở những nơi khó khăn về đất và nước, những nơi có chất lượng nước kém.
Một hướng đi để giải quyết vấn đề cân bằng môi trường và tận dụng các chất dinh
dưỡng ở các vùng nuôi tôm để nuôi hàu TBD. Tuy nhiên, hàu TBD chưa được phát
2


triển nuôi nhiều ở ĐBSCL và chưa có qui trình nuôi ổn định. Vì vậy, việc nghiên cứu
phát triển nghề nuôi đối tượng này là hết sức cần thiết. Do đó đề tài: “Thử nghiệm
nuôi Hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas Thunberg, 1793) trong các ao tại
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.” được thực hiện.
1.2. Mục tiêu đề tài
Khảo xác khả năng thích nghi của hàu Thái Bình Dương nuôi trong các ao tại Đần Dơi
– Cà Mau. Từ đó đưa ra qui trình nuôi ổn định giúp nghề nuôi hàu phát triển ổn định.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Nuôi hàu Thái Bình Dương trong các ao tại Đầm Dơi - Cà Mau với các thủy vực khác
nhau (ao nuôi tôm thâm canh, ao lắng và ao đầm nuôi tôm quảng canh) nhằm đánh giá
khả năng thích nghi của chúng về tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng ảnh hưởng đến
môi trường ao nuôi.

3


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học của hàu Thái Bình Dương
2.1.1. Hệ thống phân loại
Hàu TBD được đặt tên bởi nhà khoa học tự nhiên người Thụy điển, Carl Peter

Thunberg năm 1793. Vị trí phân loại của chúng được xác định như sau:
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Bộ: Anisomyarya
Họ: Ostreidae
Giống: Crassostrea
Loài: Crassostrea gigas (Thunberg, 1793).
Tên tiếng Anh: Pacific oyster
Tên tiếng Việt: hàu Thái Bình Dương
2.1.2. Hình thái ngoài và cấu tạo trong
Cơ thể hàu được bao bọc bởi hai vỏ cứng chắc, vỏ trái có dạng hình chén, lớn hơn vỏ
phải và thường bám vào nền đá, trong khi đó vỏ phải nhỏ và phẳng hơn. Đỉnh vỏ ở
phía trên và có bản sừng gắn giữa hai vỏ. Vỏ hàu có 3 lớp: lớp ngoài bằng sừng mỏng,
dễ bóc và cấu trúc hoàn toàn bằng protein, lớp giữa dày nhất là tầng đá vôi với cấu trúc
gồm Calci carbonate kết tinh gắn chắc trên thể protein và lớp trong cùng bằng xà cừ
mỏng, bóng, sáng và rất cứng. Hình dạng của vỏ rất khác nhau phụ thuộc vào môi
trường sinh sống. Nếu hàu sống riêng rẽ trên nền đáy mềm thì vỏ nhẵn và kéo dài. Nếu
phân bố trên nền đáy cứng, vỏ có hình ống, nhăn, vỏ trái tròn hơn và lõm sâu. Khi hàu
phân bố tập trung, vỏ có hình dạng méo mó. Thông qua hình dạng vỏ hàu có thể xác
định được đặc điểm của chất đáy tại điểm chúng phân bố. Hàu sống ở độ mặn cao có
vỏ cứng hơn ở vùng có độ mặn thấp (FAO, 2003).

4


Hình 2.1 Hình thái ngoài (trái) và cấu tạo trong (phải) của hàu Thái Bình Dương
(Nguồn: http//www.haolongson.vn)
1. Tim 2. Cơ khép vỏ 3. Hậu môn 4. Vỏ phải
7. Màng áo phải 8. Màng áo trái


5. Xoang nước ra

9. Ruột 10. Dạ dày

6. Mang

11. Tuyến sinh dục

12. Bản lề 13. Miệng
Cấu tạo trong của hàu gồm miệng nằm ở phần đỉnh vỏ, cơ khép vỏ nằm khoảng 2/3
khoảng cách từ đỉnh vỏ, liên kết giữa hai vỏ với nhau. Bao phủ toàn bộ phần thân mềm
trừ cơ khép vỏ là màng áo. Mép ngoài màng áo gồm 3 bộ phận: mấu lồi sinh vỏ nằm
sát vỏ, mấu lồi cảm giác là tuyến chất nhầy rất nhạy cảm với kích thích bên ngoài.
Trên phần miệng hai thùy màng áo hợp nhất thành hình dạng lưỡi câu chia mép màng
áo thành hai vùng. Vùng thứ nhất là từ xúc biện đến điểm dính nhau, bên trong có
mang, miệng, xúc biện nên gọi là xoang mang hay lỗ nước vào. Vùng thứ hai từ diềm
dính nhau tới phần trước bụng hàu, bên trong có lỗ hậu môn gọi là xoang bài tiết hay
lỗ nước ra. Ruột nằm bao quanh dạ dày và dẫn đến hậu môn nằm phía trên cơ khép vỏ.
Tim nằm ngay phía trước và gần với cơ khép vỏ gồm có 1 tâm thất và 2 tâm nhĩ. Thận
là một đôi ống nhỏ nằm phía dưới cơ khép vỏ.
2.1.3. Phương thức sống
Phương thức sống của hàu thay đổi theo giai đoạn phát triển của cơ thể.
Ấu trùng phù du sống trôi nổi: (giai đoạn này bắt đầu từ lúc trứng thụ tinh đến khi
chuẩn bị chuyển sang ấu trùng bò lê). Ấu trùng hàu có khả năng bơi lội nhờ vào hoạt
động của vành tiêm mao hay đĩa bơi, thời kỳ này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ
nước. Theo Byung Ha Park và ctv (1998) khi nghiên cứu về hàu Thái Bình Dương tại
Hàn Quốc cho thấy tại nhiệt độ 19 – 200C thì giai đoạn phù du của hầu kéo dài 3 tuần
và nhiệt độ 270C là 10 ngày.
Trưởng thành sống bám cố định: Ấu trùng bò lê nếu gặp được vật bám phù hợp như
đáy cứng, đá, vỏ động vật thân mềm, san hô chết…, hàu sẽ tiết ra tơ chân để bám và

5


sau đó nó sẽ tiết ra các keo dính để cố định vỏ trái trên vật bám, chân mất đi thể (sống
cố định trong suốt đời sống của chúng). Giai đoạn này thường kéo dài 1 – 2 ngày.
2.1.4. Phân bố và khả năng thích nghi
Hàu TBD phân bố tự nhiên ở vùng biển phía bắc của Nhật Bản. Chúng được di nhập
đến nhiều quốc gia trên thế và cho đến nay được tìm thấy phổ biến ở vùng biển của
Pháp, Anh, Mexico, Trung Quốc, Brazil… (FAO, 2003), (Grove – Jones, 1986). Hàu
trưởng thành thường sống cố định, bám vào bất kỳ vật thể cứng nào như: đá, vỏ hàu,
san hô chết… ở khu vực thuỷ triều giữa mức thuỷ triều cao và thấp khoảng 3m hoặc ở
giữa các vùng nước nông. Chúng thiên về những vùng nước lợ cửa sông hay những
vùng duyên hải gần bờ. Các loài hàu khác nhau có phân bố thẳng đứng khác nhau như
loài hàu vảy đáy Ostrea denselamellosa là loài sống ở vùng nước sâu, trong khi đó loài
hàu sú O. cucullata lại sống vung bãi triều. Hàu Thái Bình Dương thuộc họ Ostreoidae
phân bố rộng khắp thế giới từ hàn đới, ôn đới, nhiệt đới, đâu đâu cũng có dấu vết của
chúng. Ví dụ: Hàu Châu Âu O. edulis phân bố ven biển Nauy đến Maroc, qua Địa
trung hải vào đến Biển Đen. Hàu Mĩ Crassostrea virginica phân bố dọc biển Đại Tây
Dương: từ New Brunswich (Canada) xuống đến vịnh Mexico. Loài O.lurida phân bố
từ Alaska xuống bến Baja, California nhưng tập trung nhiều nhất tại Oregon và
Washington. Hàu C. angulata có nguồn gốc từ Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Maroc.
Được du nhập và nuôi nhiều ở Pháp, Nhât, Đài Loan. Tại châu Á cũng có một số loài
hàu phân bố như loài Saccostrea cucullata (hàu nắp) thường gặp ở Malaisia, Thái
Lan, Indonesia. Hàu C. belcheri và C. iredalei phân bố nhiều ở các nước khu vực
Đông Nan Á như: Malaisia và Việt Nam (Gosling, 2003). Do khả năng thích ứng với
điều kiện sống của mỗi loài khác nhau nên phân bố của chúng cũng khác nhau.
Hàu Thái Bình Dương (C. gigas) là loài bản địa của Đông Bắc châu Á như Nhật Bản
nhưng được di chuyển và lan rộng ra nhiều quốc gia như Pháp, Trung Quốc (du nhập
vào đầu và cuối những năm 70 của thế kỉ 20), Anh, bờ biển phía Tây của nước Mĩ (vào
những năm 1950) và hiện nay chúng được nghiên cứu để du nhập và phát triển nuôi tại

bờ Đông, Ca-na-da, Brazil, Hàn Quốc, Úc (những năm 1960), Niu-di-lân vì mục đích
nuôi và vì sự phát tán ngẫu nhiên của những tàu buôn lớn. Cho nên có thể nói, hàu
Thái Bình Dương là loài phân bố toàn cầu.
Riêng ở vùng biển Việt Nam có hơn 20 loài hàu khác nhau. Tuy nhiên, loài hàu được
nuôi phổ biến nhất là hàu cửa sông C. rivularis và hàu ống hay hàu Thái Bình Dương
C. gigas (Hồ Công Hường, 2005).
Khả năng thích nghi với sự biến động môi trường của hàu TBD rất lớn, đặc biệt là yếu
tố nhiệt độ và độ mặn. Hàu TBD là loài rộng nhiệt, chúng có thể sống ở nhiệt độ 1,80C-350C và thích hợp nhất 20-280C (FAO, 2003).
Hàu TBD cũng là loài rộng muối, chúng có thể sống ở độ mặn trên 35‰ hoặc dưới
5‰, ở độ mặn thấp khả năng sinh trưởng có thể chậm hơn. Độ mặn tối ưu cho sự phát
6


triển của hàu trưởng thành là 16-28‰ (Elizabeth Gosling, 2003), 20-25‰ (FAO,
2003) và 15-29‰ đối với ấu trùng, mặc dù trứng có thể phát triển bình thường ở độ
mặn 36‰ (Amemiya, 1928). Bởi vậy, hàu TBD có thể nuôi được ở các vùng cửa sông
có độ mặn thấp (FAO, 2003).
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Những hiểu biết về nhu cầu dinh dưỡng của các loài hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế cao
còn rất hạn chế (Raimbailt, 1966; Lubet1987; Morton, 1983). Hiện nay, chúng ta vẫn
còn phải chấp nhận trong việc xác định nhu cầu dinh dưỡng cũng như khả năng cung
cấp các chất dinh dưỡng cho các loài hai mảnh vỏ (Galtsoff, 1942).
Giai đoạn sống trôi nổi: Thức ăn của ấu trùng ở giai đoạn này thường là các loại thực
vật phù du có kích thước nhỏ bé (2-8 micromet) như nannochloropsis, Isochrysis,
Chaetocesros, Pavlov, chlorella, Cryptomonas, Monas, Platymonas,…Trong sản xuất
giống nhân tạo vấn đề thức ăn là một vấn đề cần được chú trọng và nghiên cứu sâu
hơn nữa.
Giai đoạn trưởng thành: Theo kết quả nghiên cứu thức ăn của hàu người ta thấy rằng:
Thức ăn của hàu gồm có sinh vật phù du, mùn bã hữu cơ và những chất hòa tan trong
nước như aminoaxit, muối khoáng (đặc biệt là các muối canxi rất cần thiết cho sự hình

thành vỏ). Thực vật phù du (phytoplankton) chủ yếu là tảo silic: Melosira,
Coscinodiscus, Navicula, Nitzchia, chaetoceros, Biddulphia, Skeletonema, Cyclotella,
Rhizosolema, Thalassiotrix… Động vật phù du (zooplankton) bao gồm ấu trùng giun
nhiều tơ, Copepoda nhỏ, Rotifer và các loại ấu trùng Copepoda, Polychaeta.
Phương thức bắt mồi của hàu cũng giống như các loài hai mảnh vỏ khác là lọc thụ
động. Chúng bắt mồi trong quá trình hô hấp nhờ vào cấu tạo đặc biệt của mang. Khi
hô hấp nước có mang theo thức ăn đi qua bề mặt mang, các hạt thức ăn sẽ dính vào các
tiêm mao trên bề mặt mang nhờ vào dịch nhờn được tiết ra từ tiêm mao. Hạt thức ăn
kích cỡ thích hợp (nhỏ) sẽ bị dính vào các dịch nhờn và bị tiêm mao cuốn thành viên
sau đó chuyển dần về phía miệng, còn các hạt thức ăn quá lớn tiêm mao không giữ
được sẽ bị dòng nước cuốn đi khỏi bề mặt mang sau đó tập trung ở mép màng áo và bị
màng áo đẩy ra ngoài. Mặc dù hàu bắt mồi thụ động nhưng với cách bắt mồi này
chúng có thể chọn lọc theo kích thước của hạt thức ăn (FAO, 2003).
Các tác nhân ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi của hàu là thuỷ triều, lượng thức ăn độ
pH và các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ mặn...). Cường độ bắt mồi của hàu tỉ lệ
thuận với thủy triều và tỉ lệ nghịch với lượng thức ăn trong môi trường. Khi các yếu tố
môi trường nằm trong khoảng thích hợp thì cường độ bắt mồi cao và ngược lại thì
cường độ bắt mồi thấp (FAO, 2007).

7


Trong mô hình nuôi tôm thân thiện với môi trường, người ta sử dụng hàu là một trong
những đối tượng chính trong vai trò lọc sinh học, giúp làm sạch môi trường ở ao lắng
chứa nước.
2.1.6. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Hàu TBD là loài có tốc độ sinh trưởng rất nhanh khi so sánh với các loài hàu khác có
trên thế giới (Lavinas et al, 2008). Ở Hàn Quốc sau một năm tuổi hàu có chiều cao vỏ
là 60-70mm, khối lượng đạt 60g/con và có thể thành thục sinh dục. Hàu 2 năm tuổi đạt
90-100mm chiều cao vỏ và khối lượng từ 90-140 g/con. Tuổi thọ trung bình của hàu

khoảng 10 năm (Young Jin Chang, 2008). Ostini và Poli (1990) khi so sánh khả năng
sinh trưởng của hàu TBD và hàu C. rhizophorae trong cùng một điều kiện nuôi cho
biết, hàu C. rhizophorae chỉ đạt 2,2g trong 6 tháng, trong khi đó hàu TBD C. gigas là
14,8g. Đặc điểm sinh trưởng nhanh của hàu TBD là một trong những yếu tố chính thúc
đẩy nghề nuôi đối tượng này trên khắp thế giới (FAO, 2003).
Sinh trưởng của hàu TBD phụ thuộc rất nhiều vào tập tính sinh lý và sinh thái. Nhiệt
độ nước có thể gây ra sinh trưởng khác nhau của các phần vỏ (Ronel N., P.S. Coetzee,
G. Van Niekerk, 1996), ở phía Nam Hàn Quốc, hàu phát triển nhanh từ tháng 6, khi
nhiệt độ nước trên 200C, độ béo (phần thịt) của hàu tăng nhanh hơn phần vỏ từ tháng
11. Vào mùa đông, nhiệt độ nước quá thấp cho sinh trưởng phần vỏ của hàu, hàu nuôi
có dấu hiệu yếu khi có gió mùa với đặc điểm là lạnh và thổi mạnh liên tục (Huang, H.
L. Chen, 2006). Biến động về khối lượng và thành phần sinh hóa của hàu TBD nuôi tại
Tunisia (Australia) khác nhau theo mùa và liên quan đến nhiệt độ, độ mặn, chlorophyll
a; hàm lượng Lipit thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 2 (10-150C) và tăng lên trong mùa
thu; Protein biến động theo mùa và cao nhất từ tháng 5 đến tháng 7, ứng với nhiệt độ
15-250C. Điều này giải thích hiện tượng hàu nuôi ở nơi có mùa Thu đông thường béo
và ngon hơn vùng chỉ có mùa hè (Salwa Dridi, 2007).
Nhiệt độ cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây nên hiện tượng chết
mùa hè của hàu TBD mà đã được nhiều nhà nghiên cứu trên khắp thế giới quan tâm
như Perdue và ctv (1981); Cheney và ctv (2000); Huvert và ctv (2004); Garnier và ctv
(2007) và Samain (2004, 2007). Theo Beatrice Gagnaire và ctv (2006), sự tương tác
giữa nhiệt độ, độ mặn, chất ô nhiễm và các yếu tố môi trường khác như (pH, DO) có
thể là nguyên nhân của hiện tượng chết mùa hè. Ở Pháp, ngưỡng nhiệt độ 190C có thể
gây nên hiện tượng chết vào mùa hè (Samain và ctv, 2004), trong khi đó ở các Vịnh
phía Nam Australia hiện tượng này xảy ra khi nhiệt độ vượt quá 300C ở những vùng
nước nông (Yan Li, Jian G. Qin, 2009).
Sự sinh trưởng của hàu còn phụ thuộc vào mật độ, ở Venezuela hàu trong các đầm
nước lợ thì chậm lớn vì mật độ quá cao, nhưng trong điều kiện nuôi thì chúng đạt 6cm
trong vòng không đầy 6 tháng. Tốc độ sinh trưởng của Hầu cũng khác nhau tùy theo
loài và vùng phân bố do điều kiện môi trường nước của từng vùng khác nhau và do

8


đặc tính riêng của từng loài (yếu tố di truyền). Một đặc điểm nổi bật của hàu vùng
nhiệt đới là sinh trưởng rất nhanh trong 6 – 12 tháng đầu tiên sau đó chậm dần.
Hàu sống ở nơi có dòng chảy nhanh, lớn chậm hơn nơi có dòng chảy chậm, ở độ sâu
từ tầng mặt đến 3m sinh trưởng nhanh hơn ở tầng nước sâu, dưới độ sâu 3m sẽ hạn chế
hàu sinh trưởng, hàu sống ở độ sâu 7m lớn nhanh hơn 13m (Gianluca Sad, A.
Mazzola, 1997). Từng vùng nuôi khác nhau thì hàu có tốc độ sinh trưởng và độ dày vỏ
khác nhau.
Mức độ phong phú của thức ăn, sự phát triển của tuyến sinh dục là những yếu tố ảnh
hưởng đến sinh trưởng của hàu. Đặc biệt là số lượng và khối lượng thức ăn - những
yếu tố này lại ảnh hưởng bởi mức độ trao đổi nước và các điều kiện thời tiết như mưa
rào, tốc độ gió, thuỷ triều và hàm lượng dinh dưỡng của mỗi vùng. Hàu đói do thiếu
dinh dưỡng, sinh trưởng chậm hoặc không sinh trưởng. Theo Brown (1988), tốc độ
tăng trưởng của hàu TBD trước hết bị ảnh hưởng bởi nguồn thức ăn cung cấp, sau đó
mới đến yếu tố nhiệt độ. Chất lượng giống, vị trí nuôi và thời gian thả giống cũng ảnh
hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu TBD.
2.1.7. Sinh sản và vòng đời

Hình 2.2 Sơ đồ vòng đời của hàu Thái Bình Dương ( C. gigas )
(Nguồn: Grove – Jones, 1986)
1. Phôi 2. Phân cắt phôi 3. Ấu trùng veliger bơi tự do 4. Ấu trùng veliger hình chữ
D 5. Ấu trùng đỉnh vỏ (Umbo) 6. Hàu giống (Juvenile) 7. Hàu trưởng thành
Cũng giống như các loài hàu khác, hàu TBD thay đổi giới tính trong suốt chu kỳ sống
của nó, thường sinh sản lần đầu tiên là con đực sau đó chuyển thành con cái. Các yếu
tố môi trường, đặc biệt là thức ăn có thể ảnh hưởng đến giới tính của hàu. Trong điều
kiện dồi dào thức ăn, chúng có xu hướng chuyển giới tính từ con đực sang con cái và
ngược lại trong điều kiện thức ăn hạn chế hay chúng tập trung thành từng quần thể với
mật độ quá lớn toàn bộ đàn hàu là con đực. Một số ít cá thể lưỡng tính.

9


Hàu TBD đạt đến giai đoạn thành thục sinh dục lần đầu trong mùa hè sau một năm kể
từ khi ấu trùng xuống đáy. Trong suốt mùa sinh sản, sản phẩm sinh sản có thể chiếm
tới 50% khối lượng cơ thể. Hàu TBD có sức sinh sản khá lớn khoảng 50-100 triệu
trứng/cá thể/lần đẻ, con đực giải phóng tinh dịch ra môi trường nước. Quá trình thụ
tinh xuất hiện trong vòng 10-15 phút sau khi đẻ trứng ở nhiệt độ 250C (Nimpis, 2002;
Reise, 1998). Ấu trùng mới nở sống trôi nổi và bơi tự do trong môi trường nước
khoảng 3-4 tuần, tùy thuộc vào nhiệt độ nước. Khi xuống đáy, ấu trùng tạo thành
nhóm và bò xung quanh đáy, tìm kiếm vật bám thích hợp để bám vào (FAO, 2003).
Mùa vụ sinh sản: Ở vùng nhiệt đới sau một năm đã thành thục và tham gia sinh sản.
Mùa vụ sinh sản xảy ra quanh năm, nhưng có hai mùa đẻ rộ là vụ 1 từ tháng 4 – 6 và
vụ 2 từ tháng 8 – 10 hàng năm. Mùa vụ sinh sản ở vùng nhiệt đới thường ít tập trung
và kéo dài hơn so với vùng ôn đới (FAO, 2003).
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của hàu: Quá trình sinh sản của hàu chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố: nhiệt độ, thức ăn, tỷ trọng nước, độ mặn, …Tuy nhiên,
yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đó là nhiệt độ. Theo Byung Ha Park và ctv (1998) nghiên
cứu sự thành thục của hàu Thái Bình Dương tại Hàn Quốc cho thấy, yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự thành thục là nhiệt độ. Nhiệt độ tăng cao thời gian chín của tuyến
sinh dục càng rút ngắn. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả thì các loài hàu
khác nhau nhiệt độ nước cần cho quá trình sinh sản cũng khác nhau: hàu dài C.gigas
trên 250C còn hàu C.virginikca là từ 17 – 200C (Spencer, 2002), O.echinata trên 280
C, hàu Ấn Độ C.cucullata 17 – 180C, C.denselamellosa 21 – 230C, hàu vịnh Đại Liên
C.talienwhanesis 20 – 270C,.. Nói chung, nhiệt độ nước có quan hệ chặt chẽ với sự
thành thục sinh dục, phóng tinh và đẻ trứng của hàu. Độ mặn: Có quan hệ chặt chẽ đến
sinh sản của hàu. Độ mặn cũng chịu ảnh hưởng riêng lẻ cùng với nhiệt độ và thức ăn
đồng thời ảnh hưởng đến sự thành thục của tuyến sinh dục. Tuy nhiên, khi nhiệt độ
thích hợp và hàu đã thành thục nhưng độ mặn chưa thích hợp thì hàu vẫn chưa sinh
sản rộ. Khí hậu vùng nhiệt đới quanh năm thích hợp cho hàu Ấn Độ Crassotre

cuculata sinh sản nhưng ở Ấn Độ hàu này chỉ đẻ từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; còn
tháng 7, 8 tuy tuyến sinh dục thành thục nhưng vẫn không đẻ vì lúc đó mùa mưa
xuống độ mặn giảm không thích hợp cho sinh sản của nó. Ở nước ta hàu sinh sản từ
tháng 4 – 9, trong các tháng này hàu đẻ rộ nhất vào thời kỳ nhiệt độ nước cao nhất
trong toàn năm (trung bình 300C) nhưng độ mặn lại thấp nhất toàn năm (trung bình 5 –
10‰). Thức ăn: trong môi trường giàu dinh dưỡng thì khả năng tích lũy glucogen tăng
do đó sự tích lũy noãn hoàng trong trứng của hàu tăng theo vì vậy mà hàu thành thực
sớm và có khả năng sinh sản tốt hơn. Ngược lại, trong môi trường nghèo dinh dưỡng
thì khả năng thành thục sinh dục và sinh sản của hàu sẽ kém đi. Thủy triều: đa số hàu
sinh sản mạnh vào lúc triều cường, nước lên.

10


2.2. Tình hình nuôi hàu Thái Bình Dương trên thế giới
2.2.1. Nuôi hàu thương phẩm
Tình hình về sản lượng:
Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) thế giới đã có những bước tiến vượt bậc trong
những năm qua và đạt được những thành tựu đáng kể. Năm 2006, NTTS đạt 51,7 triệu
tấn trong tổng sản lượng thủy sản 143,7 triệu tấn (chiếm 36%) và giá trị sản lượng là
78,8 tỷ USD (FAO, 2009).
Hàu Thái Bình Dương là loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế cao, dễ
nuôi, khả năng thích ứng rộng với các điều kiện môi trường và dễ lan rộng từ vùng này
sang vùng khác nên hiện nay chúng được nuôi phổ biến trên thế giới. Sản lượng nuôi
của đối tượng này tăng lên rất nhanh, từ 150.000 tấn năm 1950 lên 3,9 triệu tấn năm
2000, chiếm 97,4% trong sản lượng các loài hàu nuôi trên thế giới năm 2005 và đạt
xấp xỉ 4,6 triệu tấn vào năm 2006 (FAO, 2009).
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị sản lượng hàu TBD nuôi trên toàn thế giới
[Nguồn: FAO, 2009]
Năm


Sản lượng (Tấn)

Giá trị (1000USD)

2000

3.910.237

3.386.074

2001

4.107.593

3.383.444

2002

4.234.583

3.511.153

2003

4.341.723

2.600.243

2004


4.436.810

2.724.253

2005

4.516.795

3.062.216

2006

4. 592.784

3.072.386

Khu vực Đông Á luôn dẫn đầu về sản lượng với các đại diện là Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản (chiếm 93,1% sản lượng hàu TBD nuôi trên toàn thế giới vào năm
2005) (FAO, 2009). Trong đó, Trung Quốc là nước có sản lượng lớn nhất (chiếm 83%)
và hiện nay hàu TBD được nuôi ở dọc bờ biển hầu hết các tỉnh (FAO, 2003). Hàn
Quốc là nước đứng thứ 2 với sản lượng chiếm 5,4%. Ở Hàn Quốc, hàu TBD là loài
nuôi chủ yếu trong nhóm các loài hàu. Kỹ thuật nuôi treo thành công ở những năm
11


1930 đã được cải tiến và mở rộng nhanh chóng sau đó. Sự tăng nhanh về sản lượng
những năm gần đây là nhờ vào việc thu hoạch hàu 1 năm tuổi, cùng với việc phát triển
kỹ thuật nuôi dây phao (long-line culture) (Young Jin Chang, 2008). Mặc dù Nhật Bản
là quê hương của nghề nuôi đối tượng này cùng với công nghệ sinh sản nhân tạo và

công nghệ nuôi treo tiên tiến sớm hơn, tuy nhiên sản lượng chỉ đứng thứ 3, chỉ chiếm
4,7% năm 2005.
Khu vực châu Âu: Trong số các nước châu Âu có nghề nuôi hàu TBD, Pháp chiếm
91% về sản lượng. Hàu TBD được nhập vào Pháp ở những năm 1970 bằng hàu giống
(từ Nhật Bản) và hàu bố mẹ (từ Anh) để khôi phục lại ngành công nghiệp nuôi hàu sau
khi hàu Bồ Đào Nha (Crassostrea angulata ) - loài nuôi chủ yếu ở khu vực này bị chết
vì bệnh và gần như tuyệt chủng (Elizabeth Gosling, 2003). Pháp là nước đứng thứ 4
với sản lượng hàng năm 150.000 tấn (Gianluca Sad, A. Mazzola, 1997).
Khu vực châu Mỹ: Hàu TBD lần đầu tiên được nhập vào Mỹ, Canada và Mexico
những năm 1920 và trở thành loài hàu nuôi quan trọng nhất ở khu vực này (FAO,
2003). Hiện nay, trên thị trường nó đã thay thế gần như hoàn toàn hàu bản địa. Ở
Mexico, hàu TBD được nuôi chủ yếu ở các bang phía Nam của Baja California và
Sonora trong các túi đặt trên các giàn hoặc nuôi đáy bằng con giống được nhập từ Mỹ
(Jorge Chávez-Villalba et al, 2010). Năm 2003, sản lượng hàu nuôi đạt được ở quốc
gia này là 1.622 tấn đạt giá trị 2,4 triệu USD. Công nghiệp nuôi hàu đã thu hút 1.800
lao động ở nước này. Ở Canada, hàu TBD chiếm 81% về sản phẩm thu hoạch từ nuôi
ĐVTM, hàu chủ yếu được nuôi đáy với diện tích khoảng 1.000 ha và sản lượng là
7.000 tấn, đạt 7,6 triệu USD vào năm 2003. Sản lượng hàu thịt ở Mỹ đạt 4,5 tấn, chiếm
95% sản lượng hàu của khu vực bờ biển Thái Bình Dương (FAO, 2003), (Reef E.
Lavoie, 2005).
Châu Úc: Hàu TBD được nhập vào Australia (Tasmania) những năm 1950 và New
Zealand năm 1960 (Dinamani, 1971). Hiện tại, các hoạt động nuôi hàu TBD ở phía
Nam Australia chủ yếu ở 5 khu vực chính là vịnh Murat, vịnh Smoky, vịnh Streaky,
vịnh Coffin và cảng Franklin, cũng như ở phía Tây của bán đảo Yorke và phía Đông
Nam của đảo Kangaroo. Công nghiệp nuôi hàu hiện nay là nguồn đóng góp kinh tế ở
vùng này (Grove – Jones, 1986). Sản lượng hàu TBD nuôi ở Tasmania và Nam
Australia năm 2002/2003 gần 5.000 tấn (FAO, 2003). Con giống phục vụ cho nghề
nuôi ở đây chủ yếu từ sinh sản nhân tạo. Nghề nuôi hàu ở Australia hiện nay có nhiều
lợi thế từ chương trình cải thiện di truyền, so với các nước có sản lượng hàu nuôi lớn ở
trên, Australia là nước có công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi tiên tiến (Robert

D. Ward, 2006).
Trong thập kỷ 90, nhiều công trình nghiên cứu kỹ thuật nuôi hàu đã được công bố như:
Nghiên cứu sinh học và kỹ thuật nuôi hàu ở vịnh Bacoor, Luzon, Philippines (Blanco,
Villalus, Montaban, 1951), nghiên cứu phương pháp nuôi hàu bằng cọc ở đầm
12


Dagatdagata, Philippines (Blanco, 1956), nuôi hàu ở Maritimes, Canada (Medcof,
1961), nuôi hàu bằng bè ở Bristish Colombia (Quayle, 1971), nuôi hàu ở Newzealand
(Curtin, 1971), nuôi hàu rừng ngập mặn C.rhizophorae ở Pueto Rico (Watters và
Prinslows, 1975), nuôi hàu ở Amterdam, Netherland (Korringa, 1976a), nuôi hàu ở
Amterdam, Netherland (Korringa, 1976), nuôi hàu ở Sabah (Chin và Lim, 1977),
phương pháp nuôi hàu vùng nhiệt đới (Quayle, 1980), thử nghiệm nuôi hàu bằng cọc ở
Bristish Colombia (Clayton và Pobran, 1981), phát triển công nghiệp nuôi hàu ở Nhật
Bản (Ventilla, 1984), nuôi hàu S.echinata ở Ambon, Indonesia (Angell, 1984), sinh
học và kỹ thuật nuôi hàu Ostrea, Crassostrea, Saccostrea (Angell, 1986), nuôi hàu ở
Bristish Colombia (Quayle,1988).
Hiện nay, nghề nuôi hàu phát triển rất mạnh ở nhiều nước với nguồn giống chủ yếu từ
sinh sản nhân tạo. Bên cạnh đó nhiều nghiên cứu để phục vụ cho nuôi hàu đã được
thực hiện. Năm 1993, Pripanapong đã thử nghiệm nuôi hàu C.belcheri bằng hai
phương pháp: dây thừng treo trên giàn lung lay và những cọc ximem cắm xuống đất
vùng nước. Kết quả hàu nuôi bằng dây thừng có tỷ lệ sống tốt hơn. Pripanapong
(1996) kết luận rằng dòng chảy và địch hại có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và tỷ
lệ sống của hàu C.belcheri nuôi tại Thái Lan. Bằng phương pháp nuôi đặt những khay
lưới tự do và và những khay xen kẽ giữa lồng nuôi cá, kết quả là hàu nuôi trong lồng
lưới tự do lớn nhanh hơn rất nhiều. Địch hại chủ yếu của hàu là các loài cua.
2.2.2 Phương pháp nuôi hàu
Việc lựa chọn phương pháp nuôi hàu phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như loại nền đáy, tốc
độ dòng chảy, biên độ thủy triều, sức sản xuất của thực vật phù du (Matthiessen GC,
2001). Ngoài ra còn phụ thuộc vào sự sẵn có của nguyên vật liệu và mức độ đầu tư…

Hiện nay, trên thế giới có các phương pháp nuôi hàu như sau:
Nuôi đá: Sử dụng các hòn đá để lấy giống tự nhiên và làm giá thể cho hàu phát triển
đến lúc thu hoạch. Các hòn đá được đóng cọc thành từng nhóm với số lượng khoảng 510 cọc và khoảng cách giữa các nhóm khoảng 50cm. Vị trí nuôi ở các vùng vịnh mở,
có đáy đất thịt hay đáy cát, có thuỷ triều lên xuống dễ dàng.
Nuôi cọc: Hệ thống cọc nuôi có thể sử dụng kết hợp giữa đá và cọc xi măng, cọc gỗ…,
chiều dài cọc phụ thuộc vào các mực nước khác nhau để sản xuất, nhưng thường mỗi
cọc dài khoảng 50-70cm và rộng 12 x 12cm2. Ở Úc, cọc sau khi đã lấy giống, đuợc gác
trên giàn. Ưu điểm của hình thức nuôi này là khi thủy triều xuống, hàu được phơi nắng
hàng ngày đã hạn chế được các loại sống cộng sinh như sun, hàu đá… và hạn chế các
loài ký sinh trùng trong thịt hàu. Mỗi ngày hàu được phơi khoảng 2-3 giờ ngay cả khi
nhiệt độ không khí đạt tới 32-350C.
Nuôi treo: có thể nuôi treo bè, treo trên dây (long-line) và treo trên giàn. Đối với hàu
treo bè, hàu giống bám trên các vật bám (vỏ động vật thân mềm, nhựa), vật bám được
13


đục lỗ và treo trên các dây. Độ dài ngắn của dây tùy thuộc vào độ sâu của vùng nuôi
và khả năng tải của bè, tốc độ dòng chảy và các dây treo sẽ được buộc trên bè. Ở Hàn
Quốc, bè nuôi có kích thước 18 x 9m hoặc 9 x 9m, có 30-40 phao nổi, dây dài 9m;
phao là các khối xốp có kích thước 1,0 x 0,5m; mỗi bè treo 400-500 dây. Với phương
pháp nuôi treo trên dây (long-line), các dây hàu cũng có thể treo trên các sợi dây
nilong đường kính 15-20mm, mỗi dây dài 100m có các khoảng 50 phao hình quả bóng
để làm nổi. Ưu điểm của phương pháp nuôi treo là cá thể hàu được treo lơ lửng trong
cột nước, tạo điều kiện cho hàu có thời gian lọc thức ăn tối đa. Việc quản lý, chăm sóc,
thu hoạch thuận lợi hơn, tận dụng tối đa diện tích mặt nước và thu được năng suất sinh
học vực nước cao nhất.
Nuôi trong khay, lồng: Phương pháp nuôi này phát triển mạnh nếu giải quyết được con
giống nhân tạo. Điều kiện chất đáy là những vùng có nền đáy bùn gần cửa sông nước
lợ. Khay nuôi có thể đạt 80-100cm, chiều thẳng đứng khoảng 2,5cm, thường được làm
bằng gỗ cứng chắc. Hàu 6-7 tháng tuổi (3,5-4,5cm) mới cho vào khay nuôi lớn. Thời

gian nuôi để đạt kích cỡ hàu thương phẩm khoảng 18 tháng.
Hiện nay, đa số các nước đều nuôi hàu theo hình thức nuôi treo do người Nhật Bản
phát minh và hoàn thiện.
Thời gian nuôi và kích cỡ hàu thu hoạch
Theo FAO (2003), thời gian nuôi hàu thường kéo dài từ 18 - 30 tháng tùy thuộc vào
từng khu vực, mức độ phong phú thức ăn, điều kiện môi trường. Tuy nhiên, do nhiều
điều kiện khác nhau, hiện nay người ta có thể thu hoạch sau khi hàu nuôi 6-9 tháng
tuổi, có thể tránh việc hàu chết trong mùa hè như ở vịnh Hiroshima hoặc tránh mùa
mưa như ở Sierra Leone (Elizabeth Gosling, 2003). Cỡ hàu thu hoạch thường có chiều
dài vỏ >75mm, khối lượng 70-100g. Tuy nhiên, hàu thương phẩm thường được phân
ra 5 cỡ: Bistro 50-60mm, plate 60-70mm, standard 70-85mm, large 85-100mm và
jumbo >100mm, tùy mỗi cỡ mà giá bán khác nhau (FAO, 2003). Lavinas (2008) cho
biết, hàu đạt đến kích cỡ 56mm trong vòng 5 tháng nuôi là "đạt" và có thể thu hoạch.
2.2.3. Địch hại và bệnh đối với hàu
Theo FAO (2003), địch hại và bệnh của hàu ảnh hưởng rất lớn đến nghề nuôi hàu trên
thế giới. Địch hại của hàu bao gồm các yếu tố vô sinh như độ mặn, ô nhiễm, độc tố, lũ
lụt; các yếu tố hữu sinh như các sinh vật cạnh tranh vật bám (Balanus, Anomia...), sinh
vật ăn thịt (Rapana, Thaix, sao biển, cá...), sinh vật đục khoét (Teredo, Bankia...), sinh
vật ký sinh (Myticoda, Polydora...) và các loài tảo độc gây nên hiện tượng thủy triều
đỏ. Các bệnh mà hàu TBD thường mắc phải gồm bệnh ký sinh trùng, bệnh do vi rút và
vi khuẩn, bệnh do protozoa và bệnh trứng.
Ở giai đoạn còn nhỏ, hàu bị giết bởi nhiều loại địch hại khác nhau: ốc long, cua, ghẹ,
một số loại cá… Nền công nghiệp nuôi hàu tại Mỹ xác định địch hại lớn nhất là các
14


loại động vật thân mềm một mảnh vỏ: ốc lông và ốc xoắn. Những loại địch hại này
thường dùng răng hàm khoang lỗ hay bào mòn vỏ hàu rồi đưa vòi hút thức ăn vào đó
để giết chết hàu nuôi (Menzel và Nichy, 1958). Ngoài ra, ở giai đoạn con giống các
loại cua cũng là những địch hại gây tỷ lệ chết rất lớn. Tại vùng biển bờ Đông của nước

Mỹ, địch hại chính của nghề ương hàu là các loại cua bùn, cua đá, cua xanh. Chúng
dùng những càng khỏe mạnh kẹp nát vỏ những cá thể hầu còn non và ăn thịt (thậm chí
cua lớn có thể ăn thịt những cá thể hầu trưởng thành). Điểm đặc biệt ở đây là những
bọn địch hại này cũng là bọn thích nghi rộng với những biến đổi môi trường nên chúng
có thể xuất hiện quanh năm (Bisker và Castagna, 1987). Tuy nhiên, địch hại lớn nhất
ảnh hưởng đến công nghiệp nuôi hàu C.angulata tại Đài Loan là bọn giun thẳng ký
sinh (Chang, 2009).
Nghiên cứu bệnh trên ĐVTM gặp rất nhiều khó khăn do khó phát hiện, chỉ khi bệnh
bùng phát mới phát hiện được và rất khó xác định nguyên nhân tử vong là do tác nhân
gây bệnh hay do các yếu tố môi trường. Vì vậy, nghiên cứu về bệnh trên ĐVTM nói
chung và trên hàu nói riêng còn rất ít. Theo Gosling (2003), các nhóm chính gây bệnh
cho các loài hai mảnh vỏ là virus, vi khuẩn, nấm, protozoa, giun sán và các loài giáp
xác kí sinh.
Bệnh do ký sinh trùng: Bệnh này do trùng đục hàu Nhật Bản Ceratostoma inomatum,
hoặc giun dẹt Pseudostylochus ostreopagus và chân chèo ký sinh Mytilicota orientalis.
Để phòng và trị bệnh này người ta thường xử lý nhiệt (nhúng hàu vào nước nóng từ
50-550C ở hàu giống 1,0-2,5cm, trong thời gian 10-15 giây) hoặc có thể xử lý bằng
nước ngọt (đưa dây hàu nuôi vào trong bể nước ngọt khoảng 30-50 giờ tuỳ theo nhiệt
độ nước) (FAO, 2003).
Bệnh do vi rút Herpes: Bệnh này được tìm thấy ở vịnh Chesapeake Mỹ năm 1960. Hàu
nhiễm vi rút này thường có màu trắng (G. Van Niekerk, 1996).
Bệnh do vi khuẩn: Bệnh do vi khuẩn đã gây chết nhiều ở ĐVTM nói chung và hàu
TBD nói riêng. Năm 1967, Colwell đã xác định loài Pseudomonas enalia gây bệnh
chết hàng loạt cho hàu giống nuôi ở Mỹ. Năm 1977, Sindermann phát hiện thêm
Vibrio anguilarium và V. angullarum cũng gây chết hàng loạt cho hàu nuôi giai đoạn
sau hàu giống (Lionel D, B. Ernande, E. Bodier, P. Boudry, 2007).
Bệnh do protozoa: Trong tất cả các nguyên nhân gây chết nhiều cho hàu thì bệnh do
Minchinianel soni là nguy hiểm nhất. Từ những năm 1957-1960, 95% hàu nuôi ven
biển nước Mỹ đã chết do nhiễm loài nguyên sinh động vật này. Mãi đến 4 năm sau
mới tìm ra nguyên nhân, Minchinianel soni thường xuất hiện khi nhiệt độ cao cùng với

độ mặn thấp (15‰). Loài này cũng phát hiện tại Hàn Quốc (Thao T.T. Ngo, SangGyun Kang, Do-Hyung Kang, Patrick Sorgeloos and Kwang-Sik Choi, 2006).
Bệnh trứng: Theo Chun (1979), bệnh chỉ xảy ra đối với hàu TBD. Năm 1986, Comps
đã xác định bệnh này do Marteilioides chungmuensis thuộc ngành Ascetospora gây ra.
15


×