Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Ương giống hàu thái bình dương bằng các loại tảo khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.38 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

ƯƠNG GIỐNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
VỚI CÁC LOÀI TẢO KHÁC NHAU

SINH VIÊN THỰC HIỆN
PHAN LÂM XUÂN
MSSV: 1153040115
LỚP: ĐH NTTS K6

Cần Thơ, 2015
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

ƯƠNG GIỐNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793)


VỚI CÁC LOÀI TẢO KHÁC NHAU

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Th.S. TĂNG MINH KHOA

PHAN LÂM XUÂN
MSSV: 1153040115
LỚP: ĐH NTTS K6

Cần Thơ, 2015
ii


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Ương giống hàu Thái Bình Dương (Crasosstrea gigas) với các loài tảo khác
nhau.
Sinh viên thực hiện: PHAN LÂM XUÂN
Lớp: Nuôi trồng thủy sản k6
Đề tài được hoàn thành theo góp ý của Hội đồng chấm luận văn ngày 20 tháng 7 năm
2015.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2015
Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


ThS. TĂNG MINH KHOA

PHAN LÂM XUÂN

iii


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tập thể, nhân đây tôi xin bày tỏ long biết ơn của
mình tới sự quan tâm giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Tăng Minh Khoa người đã định hướng và
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo trường Đại Học Tây Đô, đặc biệt là tất cả
các thầy cô trong khoa Sinh Học Ứng Dụng, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học và quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh trong trại sản xuất tôm giống Đăng Khoa những
người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người than trong gia đình, bạn bè những người lun
động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày tháng năm 2015

PHAN LÂM XUÂN

iv


TÓM TẮT

Đề tài “Ương giống hàu thái bình dương bằng các loại tảo khác nhau” từ giai đoạn ấu
trùng chữ D đến giai đoạn Spat với 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần nhằm
đánh giá hiệu quả của 3 loại tảo được sử dụng làm thức ăn trong quá trình ương ấu
trùng hàu.
Thí nghiệm được bố trí gồm 18 bể, mỗi bể 500 lít và mật độ ấu trùng là 6 ấu trùng/ml.
Với các loại tảo cho ăn ở các nghiệm thức là: Nghiệm thức 1 cho ấu trùng Hàu ăn tảo
Isochrysis galbana, nghiệm thức 2 cho ăn tảo Nannochloropsis oculata, nghiệm thức 3
cho ấu trùng ăn tảo Chaetoceros calcitrans, nghiệm thức 4 cho ấu trùng ăn tảo kết hợp
Nannochloropsis oculata + Isochrysis galbana, nghiệm thức 5 cho ấu trùng ăn tảo,
nghiệm thức 6 cho ấu trùng ăn tảo Isochrysis galbana + Chaetoceros calcitrans với
lượng tảo cho ăn ban đầu ở mỗi nghiệm thức là 200.000 tb/ấu trùng/ ngày và tỷ lệ phối
trộn các loài tảo ở nghiệm thức cho ăn kết hợp là 1 : 1.
Kết quả đạt được: Nghiệm thức cho ăn tảo Nannochloropsis oculata + Chaetoceros
calcitrans cho tỉ lệ bám cao nhất là 8,05‰ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
nghiệm thức cho ăn tảo Nannochloropsis oculata + Isochrysis galbana 8,03‰, khác
biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 so với các nghiệm thức cho ăn tảo Isochrysis
galbana + Chaetoceros calcitrans 6,72‰ và nghiệm thức cho ăn tảo Chaetoceros
calcitrans 6,66‰, tảo Isochrysis galbana 6,48‰, nghiệm thức cho kết quả thấp nhất là
nghiệm thức cho ăn tảo Nannochloropsis oculata 3,39‰ khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với các nghiệm thức khác.
Từ khóa: Hàu Thái Bình Dương, tảo Chetoceros calcitrans, tảo Nannochloropsis
oculata, tảo Isochrysis galbana.

v


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. i
TÓM TẮT .................................................................................................................. v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi

DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ ix
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................... 2
1.3. Nội dung đề tài .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Phân loại và hình thái hào Thái Bình Dương...................................................... 3
2.2. Đặc điểm phân bố .............................................................................................. 3
2.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo................................................................................. 4
2.4. Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................................ 5
2.5. Đặc điểm sinh trưởng ........................................................................................ 6
2.6. Đặc điểm sinh sản .............................................................................................. 6
2.7. Tình hình sản xuất giống hàu Thái Bình Dương trên thế giới ............................. 8
2.8. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương ở Việt Nam
................................................................................................................................. 8
2.8.1. Tình hình sản xuất giống ............................................................................. 8
2.8.2. Tình hình nuôi hàu thương phẩm ............................................................... 11
2.9. Nghiên cứu sử dụng tảo làm thức ăn cho ấu trùng động vật thủy sản. .............. 12
2.9.1. Nuôi và sử dụng vi tảo làm thức ăn cho ấu trùng động vật thủy sản. .......... 12
2.9.2. Thành phần dinh dưỡng của một số loài vi tảo ........................................... 16
2.9.3. Sử dụng vi tảo làm thức ăn cho ấu trùng động vật thân mềm ..................... 17
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 18
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 18
3.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 18
vi


3.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 19
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 19

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
3.3.3 Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................... 21
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 22
4.1. Biến động các yếu tố thủy lý............................................................................ 22
4.1.1. Biến động các yếu tố nhiệt độ .................................................................... 22
4.1.2. Biến động yếu tố pH .................................................................................. 22
4.2. Biến động yếu tố thủy hóa ............................................................................... 23
4.2.1. Biến động yếu tố TAN............................................................................... 23
4.2.2. Biến động yếu tố NO2- ............................................................................... 23
4.2.3. Biến động về độ kiềm (CaCO3 mg/L) ........................................................ 24
4.3. Tỉ lệ bám của ấu trùng hàu............................................................................... 24
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 30
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 30
5.2. Đề xuất ............................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 31
PHỤ LỤC .................................................................................................................. A

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hinh 2.1: Hình thái ngoài của hàu Thái Bình Dương ................................................ 3
Hình 2.2: Hình thái bên trong của hàu Thái Bình Dương ........................................... 4
Hình 3.1: Ấu trùng chữ D ........................................................................................ 19
Hình 3.2: Ấu trùng Umbo ........................................................................................ 19
Hình 3.3: Ấu trùng Spat ........................................................................................... 19
Hình 3.4: Hệ thống bố trí thí nghiệm ....................................................................... 20
Hình 4.1: Tỉ lệ bám của ấu trùng hàu ....................................................................... 24

viii



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Các lớp và các chi tảo được nuôi trồng làm thức ăn cho động vật thủy sản
(Pauw và Persoon, 1988) ......................................................................................... 14
Bảng 2.2: Các loại tảo dung trong sản xuất giống và ương nuôi ấu trùng động vật thân
mềm hai mảnh vỏ (Couteau và Sorgeloos, 1992) ..................................................... 15
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của một số loài tảo (Hà Đức Thắng, 2005) ......... 17
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm...................................................................................... 20
Bảng 3.2: Theo dõi các yếu tố môi trường trong bể ương hàu .................................. 21
Bảng 4.1: Biến động yếu tố nhiệt độ ........................................................................ 22
Bảng 4.2: Biến động các yếu tố TAN trong thí nghiệm ............................................ 23
Bảng 4.3: Biến động các yếu tố NO2- trong thí nghiệm .............................................. 24
Bảng 4.4: Tỉ lệ bám của ấu trùng hàu ......................................................................... 28

ix


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản đã phát triển nhanh chóng, đa
dạng hóa cả về hình thức cũng như đối tượng nuôi. Trong đó động vật thân mềm được
xem như là đối tượng rất có tiềm năng trong nuôi trồng thủy sản và đang thu hút sự
quan tâm của nhiều người. Hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) là loài động vật
thân mềm hai mảnh vỏ được ứng dụng vào nuôi rộng rãi trên khắp thế giới, bắt đầu
phát triển nuôi tại Việt Nam vì giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Thịt hàu thơm
ngon, giá trị dinh dưỡng cao (chứa 45 – 75% protein, 7 – 11% lipid, 19 – 38% glucid,
nhiều chất khoáng và vitamin), có thể bổ sung nguồn dinh dưỡng cần thiết cho người
cao tuổi, chống béo phì và nâng cao tầm vốc nên hàu là loài có giá trị kinh tế lớn. Thịt

hàu có thể ăn sống (với wasabi và chanh) đang được hầu hết các nước ưa chuộng, nấu
chín, phơi khô hay đóng hộp. Hàu còn có giá trị trong y học, vỏ hàu dùng để nung vôi,
làm bột phấn, làm vật bám để nuôi hàu hay các loài hải sản khác. Do những giá trị trên
nên mặc dù nguồn lợi hàu này rất lớn nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ
ngày càng tăng. Hàu là loài có giá trị kinh tế nên từ năm 2003, hàu Thái Bình Dương
được nuôi ở 64 nước trên thế giới đặc biệt là Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật
Bản…Sản lượng nuôi tăng lên rất nhanh, từ 150.000 tấn năm 1950 lên 3,9 triệu tấn
vào năm 2000 và đạt xấp xỉ 4,6 triệu tấn vào năm 2006 (FAO, 2009), với quy mô rất
lớn để phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, hàu còn có vai trò
ổn định môi trường: như sử dụng các loại tảo và mùn bả hữu cơ có trong nước góp
phần làm sạch môi trường nước. Ở Việt Nam, phong trào nuôi hàu phát triển mạnh ở
Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2004 trở lại
đây nhưng chưa đủ số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là chưa chủ động tạo được nguồn giống nhân
tạo đủ về số lượng và chất lượng.
Trong sản xuất giống nhân tạo, thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển, tỉ lệ sống, chất lượng con giống của hàu trong giai đoạn ấu trùng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng vi tảo là loại thức ăn tươi sống đặc biệt tốt cho ấu
trùng thủy sinh vật, đặc biệt có kích thước nhỏ phù hợp với hầu hết giai đoạn phù du
của động vật thân mềm hai mảnh vỏ. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng
có giá trị như protein, hydrat carbon, vi tảo còn cung cấp các loại vitamin B1, B6, B12,
C và muối khoáng.

1


Tuy nhiên việc sử dụng vi tảo trong ương hàu Thái Bình Dương chưa được nghiên cứu
và ứng dụng có hiệu quả, nên đề tài: “Ương giống hàu Thái Bình Dương với các loại
tảo khác nhau” được tiến hành.
1.2. Mục tiêu đề tài

Xác định loại tảo là thức ăn tốt cho quá trình ương nuôi ấu trùng hàu Thái Bình
Dương.
Nâng cao hiệu quả sản xuất giống hàu Thái Bình Dương.
1.3. Nội dung đề tài
Xác định tỉ lệ bám, tỉ lệ sống của ấu trùng hàu Thái Bình Dương khi cho ăn các loại
tảo khác nhau.

2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Phân loại và hình thái hào Thái Bình Dương
Hàu Thái Bình Dương (TBD) được Thunberg phân loại năm 1793 như sau:
Ngành nhuyễn thể: Mollusca
Lớp hai mảnh vỏ: Bivalvia
Lớp phụ: Pteriomorphia
Bộ cơ lệch: Anisomiarya
Họ hàu: Ostreidae
Giống hàu: Crassostrea
Loài: Crassostrea gigas

Hình 2.1 Hình thái ngoài của hàu Thái Bình Dương
(Nguồn: Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, 2008)
2.2. Đặc điểm phân bố
Hàu Thái Bình Dương là loài bản địa của Nhật Bản, chúng phân bố từ 30 – 45 vĩ độ
Bắc của Hàn Quốc và phân bố ở vùng biển phía Bắc của Nhật Bản. Hàu Thái Bình
Dương được nhập vào Mỹ 1920, Pháp năm 1966, đến năm 2003 chúng có mặt ở 64
nước trên thế giới ở cả 5 Châu lục. Hiện nay, nó đã được tìm thấy phổ biến ở vùng
biển của Pháp, Anh, Mexico, Trung Quốc, Brazil… (FAO, 2003), (Grove - Jones).

Những năm gần đây, hàu Thái Bình Dương được di nhập về Việt Nam và được sản
xuất giống, nuôi thương phẩm phổ biến ở các vùng biển thuộc tỉnh Hải Phòng, Quảng
3


Ninh, Nghệ An, Khánh Hòa, Hàu Thái Bình Dương phân bố từ 30 – 45 vĩ độ Bắc của
Hàn Quốc, ở vùng giữa triều, độ mặn 10 – 30‰. Hàu Thái Bình Dương cũng là loài
phân bố vùng triều thấp đến độ sâu 40 m, sống bám trên bề mặt đá, rễ cây hay vỏ
nhuyễn thể khác. Hàu Thái Bình Dương là loài có khà năng thích ứng rộng, có thể
sống ở độ mặn 10 – 42‰, nhiệt độ 4 – 35°C, đặc biệt ở - 5°C còn tồn tại. Theo FAO
(2003), hàuThái Bình Dương là loài rộng nhiệt và rộng muối, chúng có thể sống được
ở nhiệt độ - 1,8 - 35°C (thích hợp 25 - 28°C) và độ mặn dưới 5‰ hoặc trên 35‰ (thích
hợp 20 - 25‰).
2.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Cấu tạo bên trong:

2

3

1
13

4

12

5

11


10
6

1. Tim

7

8

9

Hình 2.2. Hình thái bên trong của hàu Thái Bình Dương
Dương
3. Hậu môn
5. Xoang nước ra
7. Màng áo phải

2. Cơ khép vỏ

4. Vỏ phải

6. Mang

8. Màng áo trái

9. Ruột

10. Dạ dày


11. Tuyến sinh dục 12. Bản lề 13. Miệng

Hàu Thái Bình Dương là loài có kích thước lớn nhất trong các loài hàu có trên thế giới,
kích thước trung bình từ 8 – 20 cm, có sức sinh trưởng nhanh có thể đạt 100 mm trong
12 tháng đầu đời, tuổi thọ có thể đạt 13 năm. Hàu Thái Bình Dương có dạng giống với
hàu cửa sông (C. rivularis), tuy nhiên hàu Thái Bình Dương có tỉ lệ chiều cao và chiều
dài lớn hơn từ 1/2 - 1/3 hàu cửa sông. Hàu sống ở các khu vực khác nhau có hình
4


dạng, kích thước, màu sắc khác nhau. Hình thái vỏ hàu Thái Bình Dương: Vỏ hàu Thái
Bình Dương có kích thước tương đối lớn và không đều nhau hai vỏ, chúng dài và có
hình Oval, những sọc đối xứng của 2 vỏ thì bắt đầu từ những mấu lồi. Cơ khép vỏ có
hình bầu dục. Trên bề mặt phần trước bụng và phần lưng của vỏ thường có những hốc
lõm sâu. Màu vỏ ngoài hơi trắng vàng và có những sọc màu nâu, phía trong vỏ màu
trắng sữa.
Xúc tu có dạng những nếp gấp hình nón với màu hơi ngã vàng và những chấm nâu.
Ruột màu đen, tím có màu ngà hơi vàng.
2.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Hàu là loài sống bám cố định vì vậy chúng có phương thức bắt mồi bị động theo hình
thức lọc nhiều lần (Chestinnt (1960)) không có khả năng lọc thức ăn về chất nhưng có
khả năng chọn lọc kỹ thức thức ăn theo kích thước lớn nhỏ. Hàu bắt mồi trong quá
trình hô hấp dựa vào cấu tạo đặc biệt của mang. Khi hô hấp nước có mang theo thức
ăn qua bề mặt mang, các hạt thức ăn được giữ lại ở mang nhờ các tiêm mao và dịch
nhờn được tiết ra ở các tiêm mao. Các hạt thức ăn có kích thước nhỏ sẽ được dịch
nhờn của các tiêm mao cuốn dần về phía miệng, còn hạt thức ăn quá lớn tiêm mao
không giữ được sẽ bị dòng nước quấn đi khỏi bề mặt mang, sau đó tập trung ở mép
màng áo và bị màng áo đẩy ra ngoài (Ngô Thị Thu Thảo và Trương Quốc Phú, 2000).
Mặt dù hàu bắt mồi thụ động nhưng với cách bắt mồi như vậy, chúng có thể chọn lọc
thức ăn theo kích thước (FAO, 2003).

Hàu Thái Bình Dương là loài ăn lọc thụ động, chúng lọc những thức ăn phù hợp về
kích thước, những loại thức ăn không thích hợp sẽ không được tiêu hóa và bị đẩy ra
ngoài. Thức ăn của hàu tương đối đa dạng như: vi khuẩn, sinh vật nhỏ, mùn bã hữu cơ,
tảo, trùng roi có kích thước dưới 10 µm. Hàu cũng có thể sử dụng được một số vật
chất hòa tan trong nước và vật chất hữu cơ.
Quá trình chọn lọc thức ăn được thực hiện 4 lần theo phương thức trên: Lần 1 xảy ra
trên bề mặt mang, lần 2 xảy ra trên đường vận chuyển, lần 3 xảy ra trên đường xúc
biện, lần 4 xảy ra trên manh nang chọn lọc thức ăn. Thức ăn sau khi được chọn lọc sẽ
đưa đến dạ dày để tiêu hóa, tại đây thức ăn được tiêu hóa một phần nhờ men như:
Amilase, Lactase, Glycogenase, Lipase, Maltase, Protease. Các thức ăn không thích
hợp sẽ được đẩy xuống ruột và ra ngoài hậu môn (Ngô Thị Thu Thảo và Trương Quốc
Phú, 2010).
Trong giai đoạn ấu trùng, thức ăn phù hợp bao gồm: vi khuẩn, sinh vật nhỏ, mùn bả
hữu cơ, tảo Silic (Criptomonas, Platymonas), trùng roi (10 µm hoặc nhỏ hơn). Ấu
trùng có thể sử dụng vật chất hòa tan trong nước và các vật chất hữu cơ. Các loài tảo
5


thường gặp là tảo khuê như: Chaetoceros calcitran, Chaetoceros muelleri, Nitzschia,
Sketetonema, tảo có long roi: Isochrysis galbana, Tetraselmis vì kích cỡ phù hợp, dễ
tiêu hóa, hàm lượng dinh dưỡng cao.
Các tác nhân ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi của hàu là thủy triều, lượng thức ăn và
các yếu tố môi trường (nhiệt độ, nồng độ muối). Khi thủy triều lên, cường độ bắt mồi
tăng, triều xuống cường độ bắt mồi giảm, trong môi trường có nhiều thức ăn thì cường
độ bắt mồi thấp và ít thức ăn thì cường độ bắt mồi cao.Khi các yếu tố môi trường
(nhiệt độ, nồng độ muối...) trong khoảng thích hợp thì cường độ bắt mồi cao và khi các
yếu tố môi trường ngoài khoảng thích hợp thì cường độ bắt mồi thấp (FAO, 2007).
2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Hàu Thái Bình Dương có tốc độ sinh trưởng nhanh (có thể sinh trưởng hơn 75 mm
trong vòng 12 tháng đầu tiên). Tuy nhiên tại vùng nước Wadden (Đan Mạch) hàu có

thể sinh trưởng đạt 100 mm sau 12 tháng nuôi đầu tiên. Hàu Thái Bình Dương có thể
sống đến 10 năm và đạt kích cỡ trung bình khoảng 150 – 200 mm (Spenser, 2002).
Nhiệt độ, thức ăn và độ mặn đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của ấu trùng. Khi nhiệt độ thấp, hàu sinh trưởng và biến thái chậm, thời gian
phù du kéo dài, khoảng nhiệt độ 19 – 20°C giai đoạn phù du của hàu kéo dài 3 tuần, độ
mặn trong giai đoạn này có thể dao động 14 - 37‰ nhưng thích hợp nhất là 15 - 25‰.
Nếu ấu trùng được cung cấp thức ăn đầy đủ và các yếu tố môi trường được duy trì
thích hợp thì kích thước của ấu trùng có thể đạt tới 1,5 mm. Biến thái của ấu trùng khi
đạt kích thước > 280µm.
2.6. Đặc điểm sinh sản
Mùa vụ sinh sản: ở vùng nhiệt đới sau một năm đã thành thục và tham gia sinh sản.
Mùa vụ sinh sản quanh năm, nhưng tập trung từ tháng 4 – 6. Mùa vụ sinh sản ở vùng
nhiệt đới thường ít tập trung và kéo dài hơn so với vùng ôn đới. Tác nhân chính kích
thích đến quá trình thành thục và sinh sản của hàu là nhiệt độ, nồng độ muối và thức
ăn có trong môi trường (Trương Quốc Phú, 1999).
Tuổi thành thục: Hàu Thái Bình Dương tham gia sinh sản lần đầu sau khoảng 1 năm
kích thước 70 – 100 mm và một con hàu cái có thể sinh sản ra 50 – 100 triệu trứng
trong một lần đẻ. Qúa trình thụ tinh diễn ra bên trong môi trường nước và phải mất
khoảng 10 -15 phút sau khi đẻ trứng ở nhiệt độ 25°C (Nimpis, 2002; Reise, 1998).
Phương thức sinh sản: Tùy theo loài mà hình thức sinh sản khác nhau. Giống
Crassostrea và Saccotrea thì đẻ trứng và tinh trùng ra môi trường nước, quá trình thụ
tinh và phát triển ấu trùng diễn ra trong nước. Đối với nhóm Ostrea thì quá trình thụ
6


tinh và phát triển ấu trùng diễn ra bên trong màng áo của cơ thể mẹ đến giai đoạn diện
bàn, hoặc muộn hơn mới ra khỏi cơ thể mẹ.
Hàu Thái Bình Dương là loài lưỡng tính, lúc mới sinh ra là đực, trong quá trình sống
thì giới tính thay đổi phụ thuộc vào môi trường sống. Trong vùng thức ăn phong phú
thì đàn hàu cái chiếm ưu thế. Khi môi trường nước có nguồn thức ăn nghèo về số

lượng và thành phần loài thì chúng lại chuyển thành đực. Ở châu Âu, quá trình hình
thành giao tử bắt đầu tại 10°C, độ mặn 15 - 32‰, sự hình thành giảm khi độ mặn cao
hơn. Theo Spenner (2002) thì nhiệt độ đẻ trứng của hàu Thái Bình Dương dao động
trong khoảng 22 - 25°C. Trong mùa sinh sản, tuyến sinh dục phát triển mạnh, trọng
lượng có thể đạt 50% trọng lượng cơ thể, hàu cái đẻ 50 – 200 triệu trứng/lần đẻ. Trứng
có thể tồn tại trong nước 10 – 15 giờ sau 3 – 4 tuần phát triển thành Spat. Cũng như
loài hàu cửa sông của Việt Nam, thời gian đầu, ấu trùng sống phù du trong cột nước,
sau thời gian biến thái sẽ lắng đáy và bám vào vật bám. Lúc này kích thước ấu trùng
đạt 300 – 330 µm. Thời gian biến thái của hàu phụ thuộc vào nhiệt độ, thức ăn, độ
mặn.
Các giai đoạn phát triển của ấu trùng:
Ấu trùng Trochophore (ấu trùng bánh xe): Xuất hiện sau khi trứng thụ tinh khoảng 8 –
12 giờ. Ấu trùng có dạng hình bầu dục có gắn đĩa bơi, xung quanh đĩa bơi có tiêm mao
bao phủ. Ấu trùng vận động xoay tròn xoắn ốc và thường ngược chiều kim đồng hồ.
Ấu trùng Veliger: Xuất hiện ấu trùng Veliger sau 18 – 22 giờ từ khi thụ tinh, ấu trùng
có dạng chữ D, có 2 nắp vỏ và có vành tiêm mao giữa 2 nắp vỏ, ấu trùng vận động
nhanh nhờ sự vận động của vành tiêm mao miệng. Giai đoạn này kéo dài từ 2 – 6 ngày
và kích thước ấu trùng giao động từ 75 – 120 µm.
Ấu trùng Umbo: Đặc trưng của giai đoạn này là sự hình thành các cơ quan bao gồm:
giai đoạn Umbo sơ kì, bắt đầu xuất hiện mầm cơ khép vỏ. Quan sát trên kính hiển vi
thấy ruột và một đôi cơ quan trên ruột. Giai đoạn Umbo sơ kỳ xuất hiện đỉnh vỏ, kích
thước ấu trùng đạt 130 – 200 µm. Giai đoạn hậu kỳ đỉnh vỏ, ấu trùng xuất hiện điểm
mắt, kích thước ấu trùng tăng nhanh, cuối giai đoạn Umbo hậu kỳ xuất hiện điểm mắt
ở gần phía đỉnh vỏ, một số cá thể hình thành chân bò, đây là dấu hiệu kết thúc giai
đoạn sống trôi nổi chuyển sang giai đoạn sống bám cố định.
Ấu trùng bám: Sau khi xuất hiện chân bò, hoạt động bơi của ấu trùng giảm dần, ấu
trùng chuyển xuống bò dưới đáy, lúc này vành tiêm mao và điểm mắt thoái hóa dần.
Đặc trưng của giai đoạn này là sự hình thành các tơ chân, màng áo và một số cơ quan

7



khác. Ấu trùng chuyển sang hoàn toàn sống bám, giai đoạn này kích thước của ấu
trùng tăng nhanh.
2.7. Tình hình sản xuất giống hàu Thái Bình Dương trên thế giới
Mặc dù nuôi hàu đã có lịch sử xuất phát từ lâu đời nhưng sản xuất giống hàu chỉ bắt
đầu khoảng 40 năm trở lại đây ở một số nước như: Nhật (Pacific oyster, Crassostrea
gigas), Úc (Sydney Rock oyster, Saccostrea glomerata), Mỹ (Crassostrea virginica)
và Pháp. Từ đó tới nay, quy trình sản xuất giống đã dần được hoàn thiện và phát triển
ở trình độ cao. Cụ thể những năm đầu của thập niên 90 của thế kỉ XX, sản lượng con
giống từ sinh sản nhân tạo chiếm gần 90% của tổng sản lượng hàu giống ở Anh,
Canada và Mỹ (Wong, 1993). Việc sản xuất giống ở mọi nơi đều theo một trình tự
chung là chọn lọc, thu thập hàu bố mẹ và nuôi vỗ, cấy tảo làm thức ăn, kích thích cho
đẻ hay thụ tinh nhân tạo, ương nuôi ấu trùng và con giống.
Hiện nay, xung quanh Vịnh Dabob và vịnh Willipa (thuộc bang Washington, Mỹ) có
khoảng 11 trại sản xuất giống, họ chia làm 3 phần sản xuất giống bán sang các nước
châu Âu, một phần để nuôi thành con giống, một phần nữa bán trong giai đoạn ấu
trùng điểm mắt. Lượng con giống sản xuất đã tăng lên đáng kể, có khoảng 50.000
thùng giống (1 thùng = 13.000 – 20.000 con) mỗi năm từ vùng ven biển Thái Bình
Dương.
Một trong những kĩ thuật mới trong công nghệ sản xuất giống là kĩ thuật cho bám đơn
đã mang lại một viễn cảnh mới cho nghề nuôi hàu ở Anh. Họ có thể sản xuất hàng
triệu con giống đơn phục vụ cho nghề nuôi hàu bằng khay và túi của vùng (Cross và
Kingzett, 1992, trích theo Hà Đức Thắng, 2005). Ngoài ra, tại một số cơ sở nghiên cứu
sản xuất giống hàu tam bội hay tứ bội ở Mỹ và Canada, người ta đã dùng hóa chất
Epinephrineh để tiêu hủy tuyến tiết chất bám vào vật bám cứng của hàu tạo thành
những con hàu giống đơn giúp ích nhiều cho nuôi thương phẩm (Gregory, 2008).
2.8. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương ở Việt
Nam
2.8.1. Tình hình sản xuất giống

Ở Việt Nam, nghề khai thác hàu đã có lịch sử lâu đời nhưng chỉ mới được phát triển
trong thời gian gần đây. Hàu Thái Bình Dương phân bố ở những vùng bãi triều thấp
tới độ sâu 10m nước ở những vùng nước thuộc tỉnh Quang Ninh, Hải Phòng (Hà
Quang Hiến, 1983). Nguyễn Văn Chung (2001), khi điều tra đánh giá tình hình phân
bố của động vật thân mềm hai mảnh vỏ trong đầm phá Nam Trung Bộ Việt Nam đã

8


tìm thấy hàu Thái Bình Dương phân bố ở đầm Cù Mông và đầm Ô Loan nhưng với tần
số bắt gặp rất thấp.
Việt Nam là một trong những nước có sản lượng nuôi động vật thân mềm lớn trên thế
giới. Theo FAO (2010), một trong mười nước dẫn đầu thế giới về sản lượng nuôi thì
Việt Nam đứng hàng thứ tám. Động vật thân mềm đang được xem là đối tượng chủ lực
trong chiến lược phát triển nuôi biển của nước ta hiện nay. Với vai trò quan trọng như
vậy, trong mấy năm gần đây đã có nhiều tác giả tập chung nghiên cứu về động vật thân
mềm. Trong đó sản xuất giống nhân tạo và ương nuôi ấu trùng được quan tâm nhiều
nhất. Việc nghiên cứu các đặc điểm về sinh học, sinh sản thì ít được đề cập trong tài
liệu. Có chăng đó chỉ là những tài liệu tiếng Việt được dịch từ các thứ tiếng khác nhau
như: tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Anh. Điều đó chứng tỏ rằng: Việc nghiên cứu sản
xuất giống hay nuôi hàu thương phẩm ở nước ta chưa thực sự phổ biến. Việc nuôi hàu
chỉ là tự phát, xuất phát từ giá trị kinh tế của hàu và người ta chỉ nuôi dựa vào kinh
nghiệm.
Do hàu Thái Bình Dương không phân bố tự nhiên ở Việt Nam nên việc nuôi phụ thuộc
hoàn toàn vào con giống sản xuất nhân tạo. Vì vậy, đưa ra các giải pháp nuôi thích
hợp, nuôi tập trung với con giống từ sản xuất nhân tạo cũng cần được quan tâm nhằm
đưa nghề nuôi hàu Thái Bình Dương ở nước ta phát triển mạnh, tạo ra sản lượng lớn
đề xuất khẩu. Hiện nay, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I đang thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu Thái Bình
Dương phục vụ xuất khẩu”.

Việt Nam là một nước có nghề nuôi hàu chậm phát triển, các nghiên cứu về phát triển
nghề nuôi hàu chỉ mới thực hiện trong những năm cuối của thế kỉ XX với con giống
chủ yếu thu vớt từ tự nhiên. Năm 2001 – 2003, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy
Sản I tiến hành thử nghiệm thành công sản xuất giống nhân tạo hàu Thái Bình Dương
bằng công nghệ của Úc. Tuy nhiên việc nuôi hàu giống thành hàu thương phẩm còn
gặp nhiều khó khăn do hàu có hiện tượng chết hàng lọt (Đồng Xuân Vĩnh, 2004).
Nhiều nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo phục vụ cho nghề nuôi hàu cũng đã được
tiến hành. Năm 2001 – 2004 trong khuôn khổ nguồn kinh phí của Bộ Khoa Học và
Công Nghệ, đề tài: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất hàu giống và nuôi hàu
Crassostrea sp, thương phẩm” do Hà Đức Thắng làm chủ nhiệm đã được thực hiện
ngiên cứu sản xuất giống trên 3 đối tượng hàu phân bố khắp cả nước: hàu Crassostrea
rivularis vùng cửa sông ở miền Bắc do Hà Đức Thắng, hầu C. lugubris ở miền Trung
do Lê Trọng Phấn phụ trách, hàu C. belcheri ở miền Nam do Lê Minh Viễn đảm
nhiệm. Đề tài đã xây dựng thành công quy trình sản xuất giống, hoàn toàn chủ động
9


trong các khâu của quy trình, thu được hàng triệu con giống có chất lượng tốt và số
lượng lớn hàu thương phẩm, tạo tiền đề cho sự phát triển nghề nuôi hàu ở nước ta.
Năm 2002, Viện Nghiên Cứu NTTS I đã tiếp nhận công nghệ sản xuất giống hàu Thái
Bính Dương từ trung tâm nghề cá Cromila, bang New South Wales (Úc), đã cho đẻ và
ương nuôi thành công nhưng tỉ lệ sinh sản thấp (6 con cái, 10 con đực tham gia sinh
sản trong số 200 con chuyển sang). Tỷ lệ sống từ ấu trùng con giống còn thấp (20 vạn
con giống/ 12 triệu ấu trùng chữ D tương đương 1,7%).
Năm 2003 – 2004, nhờ sự quan tâm hỗ trợ đặc biệt của Viện nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản I, sở Khoa Học & Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, công ty nuôi trồng thủy sản
& thương mại Viễn Thành đã nghiên cứu thành công đề tài “Sản xuất thử hàu giống
bám đơn bằng sinh sản nhân tạo và nuôi hàu thương phẩm” tại xã đảo Long Sơn (TP.
Vũng Tàu). Lợi dụng đặc tính khi chuyển từ giai đoạn sống bám hàu chỉ bám một lần,
các nhà nghiên cứu của công Ty Viễn Thành, đã dùng các hạt chuyên dùng được chế

tạo đặc biệt có kích thước 300 – 600 µm tạo ra những con hàu giống bám đơn khác với
tập tính bám chùm ngoài tự nhiên.
Năm 2003 – 2007, con giống ưu thế lai đã được Công Ty TNHH Nuôi Trồng Thủy
Sản & Thương Mại Viễn Thành, sản xuất thành công với số lượng ban đầu là 4 triệu
con giống. Con giống ưu thế lai, sức đề kháng cao, chịu đựng qua nhiều đợt dịch vào
các năm 2003 – 2005 – 2006 – 2007.
Năm 2008, Trung Tâm Khuyến Nông – Khuyến Ngư quốc gia, đã cấp kinh phí thực
hiện dự án “nhập công nghệ hàu tứ bội thể để sản xuất hàu tam bội thể”. Cơ quan
chuyển giao công nghệ là công ty 4Sc Breeding technoloeies, inc (“4Sc”), Hoa Kỳ. Cơ
quan tiếp nhận công nghệ là Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản III, Công Ty
Nuôi Trồng Thủy Sản & Thương Mại Viễn Thành. Đề tài được thực hiện trên đối
tượng là hàu C. gigas, C. rivularis, C. belcheri và C. iredalei. Qua 2 năm thực hiện thử
nghiệm (2008 và 2009), đơn vị tiếp nhận đã sản xuất được 2 triệu con giống đơn (bằng
phương pháp vỏ hàu xay nhỏ và hóa chất Epinephrine) loài hàu C. gigas và C.
iredalei. Trong đó, phương pháp dùng hóa chất cho hàu đơn với tốc độ sinh trưởng
chậm hơn hàu đơn bằng vỏ hàu xay nhỏ (Phùng Bảy, 2009). Hàu giống mang đi nuôi
được các địa phương đánh giá cao ở 3 khía cạnh: Hình dáng đẹp, sinh trưởng nhanh, tỷ
lệ sống cao. Dự án đã tạo được 5.000 con hàu tam bội với kích thước hiện tại 6 - 8 cm
của 2 loài hàu Thái Bình Dương và C. iredalei vẫn đang tiếp tục đến năm 2011.
Năm 2010, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản III đã phối hợp cùng Trung Tâm
Khuyến Nông – Khuyến Ngư Bình Định và Trung Tâm giống Thủy Sản Bình Định,
thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống bám đơn và thử nghiệm nuôi
10


thương phẩm hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) và hàu muỗng (Crassostrea
sp) tại Bình Định”. Đề tài do Phùng Bảy chủ nhiệm với mục đích: Xây dựng quy trình
kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm từ con giống bám đơn hàu Thái Bình
Dương và hàu muỗng, nhằm góp phần phát triển nghề nuôi hàu và nuôi trồng thủy sản
theo hướng bền vững tại các đầm tỉnh Bình Định.

Ở miền Nam, nghề nuôi hàu phát triển nhất là vùng Long Sơn thuộc tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu. Trong tổng sản lượng ước tính 2.000 tấn hàu của cả nước hiện nay thì nghề
nuôi hàu của Long Sơn chiếm khoảng 1.500 tấn. Dụng cụ nuôi hàu khá đơn giản và đa
dạng, giá thể cho hàu bám từ lóp xe phế thải, fibro xi măng, vỏ hàu sâu chuỗi nuôi trên
bè di động cho đến hàu bám đơn nhân tạo nuôi lồng lưới nhiều tầng dạng vuông, dạng
tròn treo bè hoặc thả đáy bãi triều.
Hiện nay nghề nuôi hàu đã và đang phát triển mạnh và rộng khắp tại các tỉnh ven biển
Việt Nam như Bà Rịa – Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Khánh Hòa,
Nghệ An, Trà Vinh. Đặc điểm này cho thấy được tiềm năng cũng như nhu cầu để phát
triển nghề nuôi hàu là rất lớn.
2.8.2. Tình hình nuôi hàu thương phẩm
Hiện nay, hàu được nuôi ở cả 3 miền miền Bắc, Trung, Nam, với các loài có giá trị
kinh tế như:
Hàu cửa sông C. rivularis được các chuyên gia Trung Quốc, Nhật Bản, nuôi thử
nghiệm lần đầu tiên vào năm 1967 trên hệ thống sông Bạch Đằng – Quảng Ninh. Hiện
nay, hàu được nuôi ở các tỉnh phía Bắc như: Quảng Ninh, Hải Phòng.
Hàu C. lugubris phân bố ở các đầm phá miền Trung, nhiều ở phá Tam Giang (Thừa
Thiên – Huế), được nuôi ở đầm Lăng Cô từ năm 1997 đến năm 2001 sản lượng đạt
được 171.285 kg (Lê Thị Mai Anh, 2009).
Hàu C. belcheri phân bố ở Nam miền Trung, khu vực Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh) và
Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu). Hiện nay, chúng đang được phát triển nuôi mạnh ở
các địa phương này, sau đó phát triển sang Cà Mau. Hàu được nuôi bằng nhiều
phương thức và vật liệu bám khác nhau như đóng cọc, thả vật liệu bám, treo lồng, nuôi
ngoài sông, trong ao đầm, bằng bè phao hoặc giàn cọc cố định.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đòi hỏi đối tượng mới, lạ,
ngon và dinh dưỡng cao. Vì vậy mà, loài hàu Thái Bình Dương đã được du nhập vào
Việt Nam. Năm 2007, Việt Nam kết hợp với công ty Khoa học kỹ thuật thủy sản
Pauchen Đài Loan, chuyên gia Cục thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ khảo sát một số
khu vực tại vùng vịnh Bái Tử Long – Quảng Ninh. Đoàn đã xác định vùng này có điều
11



kiện thuận lợi dể phát triển nuôi hàu Thái Bình Dương đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào nhiều thị trường kể cả Mỹ và EU. Viện Nghiên
Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I phối hợp với Công ty đầu tư và phát triển sản xuất Hạ
Long – Quảng Ninh đã nhập giống hàu Thái Bình Dương từ Đài Loan về thăm dò tại
vịnh Bái Tử Long. Hàu Thái Bình Dương nuôi tại đây có tốc độ tăng trưởng rất nhanh.
Trong thời gian 8 - 10 tháng nuôi hàu đã đạt kích cỡ thương phẩm trung bình từ 65 –
75 mm/con, trọng lượng 70 – 80 g/con và tỉ lệ sống đạt từ 54 - 63%. Trong khi đó, ở
các nước khác phải nuôi từ 18 - 30 tháng mới đạt kích cỡ thương phẩm. Để nuôi 2,5
tấn hàu chỉ cần đầu tư một bè nuôi bằng tre hoặc gỗ bạch dàn. Tổng đầu tư ban đầu
khoảng 7 - 10 triệu đồng sẽ thu được lợi từ 40 – 50 triệu đồng, giá bán hàu cả vỏ tại
Quảng Ninh hiện nay dao động khoảng 30.000 – 40.000 đ/kg. Sản lượng hàu nuôi của
Việt Nam tăng khá nhanh từ 792 tấn năm 2002 lên 2.743 tấn năm 2007. Trong đó, hàu
được nuôi chủ yếu tại các tỉnh Quãng Ninh và Bà Ria - Vũng Tàu, với sản lượng lần
lượt là 900 tấn và 1.364 tấn năm 2007, chiếm tới 88,9% tổng sản lượng hàu nuôi toàn
quốc. Năng suất bình quân giai đoạn năm 2002 – 2007 đạt 7,1 tấn/ha. Trong đó, nuôi
đáy năng suất 10 - 12 tấn/ha, nuôi giàn bè 3 – 5 tấn/giàn, nuôi khay 6 – 8 kg/khay (Lê
Minh Viễn và Phạm Cao Vinh, 2005).
Về diện tích, có sự tăng rất lớn, từ 94,5 ha năm 2002 lên khoảng 501,1 ha năm 2007.
Trong đó, diện tích nuôi lớn nhất là hai khu vực Long Sơn và Quãng Ninh. Tại Quãng
Ninh, diện tích nuôi hàu tăng từ 100 ha (2006) đến 220 ha (2009) và đang xây dựng
700 ha để đưa vào nuôi trong thời gian tới. Có được việc tăng diện tích nhanh đến thế
là vì ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nuôi hàu như: Công Ty Đầu Tư Phát
Triển Hạ Long, Xí Nghiệp Hải Minh, Công Ty Tài Năng Trẻ (Lê Minh Viễn và Phạm
Cao Vinh, 2005).
Một số công trình nghiên cứu về bệnh trên hàu cũng đã được tiến hành. Ngô Thị Thu
Thảo (2007), khảo sát một số kí sinh trùng trên hàu (Crassostrea sp) và vẹm (Mytillus)
thu tại Hà Tiên, Kiên Giang phát hiện hàu thường bị giun nhiều tơ xâm nhập (93%)
gây hiện tượng phồng giộp, làm cho vỏ hàu trở nên giòn, dễ vỡ. Kí sinh trùng

Perkinsus sp ở hàu 57%, ở vẹm 52%, cường độ nhiễm bệnh ở mức độ nhẹ, kí sinh
trùng Nematopsis sp, kí sinh trùng buồng trứng Marteiloides sp.
2.9. Nghiên cứu sử dụng tảo làm thức ăn cho ấu trùng động vật thủy sản.
2.9.1. Nuôi và sử dụng vi tảo làm thức ăn cho ấu trùng động vật thủy sản.
Nuôi vi tảo dùng làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản đã được phát triển từ lâu đời.
Năm 1871, Phamintsin đã tiến hành nuôi tảo lục Protococales (Hoàng Thị Bích Mai,
1995). Từ năm 1910, Allen và Nelson đã tiến hành nuôi đơn loài dùng làm thức ăn cho
12


động vật không xương sống (Ryther và Goldman, 1975; trích dẫn bởi Hà Lê Thị Lộc,
2000). Bruse và ctv (1939); trích theo Hà Lê Thi Lộc, 2000) lần đầu tiên đã phân lập
và nuôi giữ hai loài tảo đơn bào Isochrysis galbana và Pyramimonas grossi làm thức
ăn cho ấu trùng hàu.
Tại Trung Quốc, nghiên cứu nuôi tảo đã được bắt đầu từ những năm 1940. Guo và
cộng sự (1959) (trích theo Hà Thị Lộc, 2000) đã phân lập và nuôi hai loài tảo đơn bào
Tetraselmis sp và Dunnaliella sp. Từ những năm 1980, nhiều loài tảo đã được tiến
hành phân lập và phát triển nuôi đại trà như Tetraselmis subcordiformis, Chaetoceros
muelleri, Isochrysis galbana, Pavlova viridis. Tất cả những loài tảo này có thể phát
triển rất tốt ở nhiệt độ 25°C.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu nuôi vi tảo biển làm thức ăn cho các động vật
thủy sản chỉ mới được tiến hành gần đây cùng với sự phát triển của nghề nuôi biển,
mục đích cung cấp nguồn thức ăn và môi trường nước xanh cho nhu cầu sản xuất con
giống một số đối tượng như: tôm, cua, bào ngư, trai ngọc.
Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản III đã tiến hành nuôi các loài tảo như:
Isochrysis galbana, Nannochloropsis oculata, Chaetoceros muelleri sử dụng làm thức
ăn để nuôi ấu trùng điệp quạt, bào ngư, ốc hương và đã đạt được những kết quả khả
quan.
Tảo là mắc xích đầu tiên của chuỗi thức ăn trong thủy vực. Trong tự nhiên tảo vừa có
vai trò làm thức ăn, đồng thời còn góp phần quan trọng ổn định môi trường. Đến nay,

có khoảng trên 40 loài tảo đã được phân lập, nuôi cấy và sử dụng làm thức ăn cho ấu
trùng các loài thủy sản. Tùy thuộc vào chất lượng và tính sẵn có của các loài tảo mà
việc sử dụng chúng cho các đối tượng thủy sản cũng khác nhau trên thế giới. Nhìn
chung, tảo có rất nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là Protein, Lipid và Carbohydrate.
Tảo không chỉ là nguồn thức ăn trực tiếp cho ấu trùng động vật thủy sản mà còn là
thức ăn chủ yếu để nuôi các đối tượng làm thức ăn cho động vật thủy sản như luân
trùng, copepod, artemia. Vì vậy chất lượng tảo quyết định chất lượng các đối tượng
trên (Trần Thị Thanh Hiền, 2009).
Theo Micheal M. Helm (2004), việc cần thiết phải nuôi cấy vi tảo là vì lượng thức ăn
phù du trong tự nhiên có trong nứơc dùng trong trại giống không đủ để cung cấp cho
sự phát triển ở mật độ cao đối với ấu trùng và con giống trong quá trình ương nuôi.
Đặt biệt trong ương nuôi ấu trùng, việc xử lý nước đã loại bỏ hầu hết các loài tảo cần
thiết, vì vậy cần phải bổ sung các loài tảo từ nuôi trồng có giá trị dinh dưỡng cao.

13


Hiện nay, hiện nay việc nuôi các loài loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ đều dựa vào sản
xuất các loài tảo để dùng làm thức ăn cho nhuyễn thể. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất
này chiếm tới 30% chi phí hoạt động của trại sản xuất giống để đáp ứng nhu cầu thức
ăn cho nhuyễn thể ở từng giai đoạn phát triển là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu và sử dụng cũng như sản xuất vi tảo ở quy mô công nghiệp chỉ mới thực hiện từ
vài thập kỉ gần đây. Có trên 40 loài tảo khác nhau được phân lập, đang được nuôi làm
chủng tảo thuần khiết trong hệ thống thâm canh. Các chủng tảo bao gồm 8 lớp, 32
giống được sử dụng làm thức ăn cho các nhóm thủy sinh vật quan trọng. Kích thước
các loài tảo từ vài micromet đến hàng trăm micromet. Các loài tảo phổ biến nhất là tảo
khuê (Skeletonema costatum, Thalasiossira sp, Pseudonan sp, Chaetoceros,
calcitrans), các loại tảo long roi: (Isochrysis galbana, Tetraselmis suecica, Pavlova
lutheri) và tảo lục Chlorella sp (Patric Lavens và ctv, 1996).
Bảng 2.1: Các lớp và các chi tảo được nuôi trồng làm thức ăn cho động vật thủy

sản (Pauw và Persoone, 1988)
Lớp tảo

Giống

Đối tượng dung vi tảo

Bacillariophyceeas

Skeletonema

PL, BL

Phaeodactylm

BL, BP

Niztschia & Cyclotella

BL, PL, BP, BS

Haptophyceae

Pseudoisorysis

BS, BL, ML, BP

Prasinophyceae

Tetraselmis


PL, BL, BP, AL

Chrysophyceae

Monochrysis

BL, BP, BS, MR

Xamthophyceae

Olisthodiscus

BL, BP

Chlorophyceae

Chlorella & Scendesmu

BL, BP, FZ, MR

Chú thích:
PL: Ấu trùng tôm
FZ: Phù du động vật nước ngọt
AL: Ấu trùng bào ngư
BL: Ấu trùng nhuyễn thể hai vỏ
ML: Ấu trùng tôm nước ngọt
14



MR: Brachlonus
BS: Artemia
BP: Hậu ấu trùng nhuyễn thể hai vỏ
Bảng 2.2: Các loại tảo dùng trong sản xuất giống và ương nuôi ấu trùng động vật
thân mềm hai mảnh vỏ (Couteau và Sorgeloos, 1992).
Loài

Tần suất
dụng

sử Tổng sản lượng/ngày

Dung tích m3

Ischrysis sp.

31

18

23,8

Isochrysis galacilis

23

11

14,1


Chaetoceros calcitrans

16

10

6,0

Tetraselmissuecica

15

10

37,1

Thalassiosira

14

9

112,0

Ischrysis galbana

8

5


9,1

Skeletonema costatu

6

3

58,8

Dunalich

4

2

2,2

Yêu cầu của thức ăn sử dụng cho ấu trùng:
Thức ăn cho ấu trùng phải dễ tiêu hóa thì thức ăn phải chứa một lượng lớn các axit
amin tự do và các chất ít peptit thay vì các phân tử protein khó tiêu hóa.
Thức ăn phải chứa các enzim cho phép tự tiêu hóa cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng cần thiết mà ấu trùng đòi hỏi. Thức ăn chế biến nói chung không đáp ứng được
những đòi hỏi này và thường dẫn đến sinh trưởng kém, tỉ lệ sống thấp.
Trong thực tế nuôi trồng thủy sản, một số loại thức ăn tốt phải luôn có sẵn, đơn giản và
linh hoạt trong sử dụng, đảm bảo nguồn thức ăn đầy đủ không thíu hụt khi sử dụng
nhằm đảm bảo tính liên tục trong sản xuất giống.

15



2.9.2. Thành phần dinh dưỡng của một số loài vi tảo
Tảo có nguồn protein cao (chiếm 50 – 60% trọng lượng khô), là thức ăn bổ dưỡng cho
con người, là nguồn hóa chất, dược liệu và là đối tượng sinh học để xử lí môi trường
như Sprulina, Chaetoceros, Tetraselmis (Đặng Đình Kim, 1999).
Gía trị dinh dưỡng của tảo còn tùy thuộc vào thành phần và hàm lượng của các axit
béo no cao phân tử (HUFA) vốn rất cần thiết cho các loại ấu trùng tôm, cá biển. Tảo
biển rất giàu acid béo như: DHA, EPA, AA. Ấu trùng tôm, cá không thể tổng hợp
được vitaminC, trong khi hàm lượng vitamin trong tảo rất cao (Trần Thị Thanh Hiền
và ctv, 2009).
Gía trị dinh dưỡng của bất kì loài tảo nào đối với sinh vật sử dụng phụ thuộc vào kích
thước của tế bào và tính tiêu hóa của nó. Các hàm lượng được biểu thị bằng tỉ lệ phần
trăm của trọng lượng khô tương ứng, hàm lượng các axit béo không no (HUFA) đặc
biệt là EPA (acid eicoasapentaenoic), AA (acid arachidomic), DHA (acid
docoxanhexaenoic), đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thành phần dinh
dưỡng của một số loài tảo dùng làm thức ăn cho một số loài sinh vật biển. Tỷ lệ phần
trăm hàm lượng của mỗi loại axit béo không no trong tổng số chất béo của mỗi loại vi
tảo cũng khác nhau. Isochrysis galbana có DHA cao và EPA thấp, Chaetoceros
calcitrans chứa nhiều EPA, ít DHA (Leonados và Lucas, 2000).
Hàm lượng quan trọng của EPA điều có mặt ở các loài tảo khuê Chaetoceros
calcitrans…và tảo Platymonas lutheri, trong khi đó hàm lượng cao của DHA được
thấy ở các loài tảo Pavlova lutheri và Isochrysis sp. Ngoài ra người ta còn chiết xuất từ
vi tảo các hoạt chất như: vitamin, lipid, sắc tố, hydrat carbon, chất chống oxy hóá
(Patric Lavens và ctv., 1996).
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của một số loài tảo (Hà Đức Thắng, 2005)
Lớp và loài tảo

Chlorophyll-a

Protein


Hydrat carbon

Lipid

(%)

(%)

(%)

(%)

Chaetoceros calcitrans

3,04

34

6,0

16,0

Chaetoceros gracilis

1,04

15

4,7


7,2

Nannochloropsis oculata

0,89

3,5

7,8

18

Isochrysis galbana

0,98

29

12,9

23

16


×