Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thế Giới Nội Thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.85 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các tập thể, cá nhân để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới BGH trường Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, BCN khoa KT & QTKD, Bộ môn Kế toán Tài chính đã
truyền đạt cho em kiến thức cơ bản và tạo điều kiện cho em làm khóa luận tốt
nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
Thế Giới Nội Thất đã tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập, nhất là các cô chú,
anh chị phòng Tài Chính – Kế Toán đã rất tận tình chỉ bảo em.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Thị Thủy –
Giảng viên khoa Kế toán & QTKD, đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hồng Nhung

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................i
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến..........................................................................................................3
3.3.1. Nhận xét tình hình tổ chức, hạch toán các nghiệp vụ kế toán trong công ty...............................82

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1: Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty qua 3 năm....Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm...Error: Reference
source not found

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng quát TK 511, 512...Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng quát TK 521...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng quát TK 531..........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng quát TK 532...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng quát TK 632...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Hạch toán tổng quát TK 641...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.7: Hạch toán tổng quát TK 642...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Thế Giới Nội Thất....................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. .Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động của công ty năm 2014 Error: Reference source not
found
Hình 2.1: Khung phân tích................................Error: Reference source not found

iii


DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ

Mẫu chứng từ 01: Hợp đồng mua bán hàng hóa.................................................55
Mẫu chứng từ 02: Hóa đơn Giá Trị Gia Tăng số 5927.....Error: Reference source
not found
Mẫu chứng từ 02: Phiếu xuất kho số 236.........Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 03: Giấy báo có.........................Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 04: Hóa đơn GTGT số 5929......Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 05: Phiếu xuất kho số 238.........Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 06: Giấy báo có.........................Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 07: Báo cáo bán lẻ.....................Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 08: Phiếu thu số 678..................Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 09: Hóa đơn GTGT số 5976......Error: Reference source not found
Mẫu sổ sách 01: số chi tiết TK 632..................Error: Reference source not found
Mẫu sổ sách 02: sổ chi tiết TK 511..................Error: Reference source not found
Mẫu sổ sách 03: Sổ nhật ký chung...................Error: Reference source not found
Mẫu sổ sách 04: Sổ cái TK 632........................Error: Reference source not found
Mẫu sổ sách 05: Sổ cái TK 511........................Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 10: Hóa đơn thanh toán.............Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 11: Phiếu chi số 232..................Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 12: Hóa đơn dịch vụ viễn thông Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 13: Phiếu chi số 228.................Error: Reference source not found
Mẫu sổ sách 06: Sổ cái TK 642........................Error: Reference source not found
Mẫu chứng từ 14: Báo cáo bán hàng................Error: Reference source not found

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CKTM

Chiết khấu thương mại

CNV

Công nhân viên

CP

Cổ phần

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN


Chi phí quản lý doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GGHB

Giảm giá hàng bán

GTGT

Giá trị gia tăng

HBBTL

Hàng bán bị trả lại

HTK

Hàng tồn kho

K/C

Kết chuyển

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


KQKD

Kết quả kinh doanh

NVBH

Nhân viên bán hàng

Thuế TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế XNK

Thuế xuất nhập khẩu

TK

Tài khoản

TM, DV

Thương mại, dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

VL, CCDC

Vật liệu, công cụ dụng cụ

XĐKQBH

Xác định kết quả bán hàng

v


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay với sự đa dạng, phong phú các loại hình doanh nghiệp song song
tồn tại cùng với các lĩnh vực kinh doanh, tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc
liệt. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm cách nào không những bảo toàn
vốn kinh doanh mà phải làm tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo kinh doanh có lãi,
công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước...Điều
này đòi hỏi tính độc lập, tự chủ trong mỗi doanh nghiệp ngày một cao hơn, phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh
doanh của mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định rõ ngay cho mình tiêu
chí hoạt động từ khi bắt đầu đi vào kinh doanh.
Là một doanh nghiệp thương mại, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Thế Giới Nội Thất ngay từ đầu đã xác định công tác bán hàng là công cụ hữu

hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về
tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng lao động,
vật tư, tài sản… trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa
ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại nhà
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty, em đã
chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Thế Giới Nội Thất” làm đề tài tốt nghiệp.

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty nhằm phát hiện những ưu điểm, những hạn chế trong tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Từ đó, đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, góp phần tăng cường
công tác quản lý bán hàng tại công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thế Giới Nội Thất.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng (XĐKQBH), và góp phần tăng cường công
tác quản lý bán hàng tại công ty.


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đặc điểm kinh doanh của công ty
- Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thế Giới Nội Thất

2


- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thế Giới Nội
Thất. Địa chỉ: Thôn Thượng, Xã Thanh Liệt, H. Thanh Trì, TP. Hà Nội.
- Phạm vi thời gian
+ Số liệu nghiên cứu trong 3 năm ( năm 2011, 2012, 2013)
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 1/7/2014 đến 28/11/2014

1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nghiên cứu.
- Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty.

3



PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
* Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
a) Khái niệm về bán hàng:
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất- kinh doanh, đây là quá trình chuyển giao vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
(Theo GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị Thủy (2010) giáo trình
kế toán tài chín.Nhà xuất bản Tài Chính)
- Phạm vi xác định hàng bán: Hàng hóa, thành phẩm được xác định là hàng
bán khi thỏa mãn điều kiện sau:
+ Phải thông qua mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán
nhất định.
+ Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm đã thu tiền
hoặc người mua chấp nhận nợ.
* Một số trường hợp khác, được coi là bán như:
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự (không tương tự
về bản chất và giá trị, giao dịch này tạo ra doanh thu)
+ Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập chia cho các bên liên doanh, liên kết

4



+ Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng
+ Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu
=> Trong quá trình bán hàng, việc xác định thời điểm bán hàng là rất quan
trọng. Thời điểm bán hàng được tính từ khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
về sản phẩm,hàng hóa cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán theo giá trị của hàng hóa đó. Việc xác định đúng thời điểm tiêu
thụ giúp doanh nghiệp xác định đúng sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ và
số thuế phải nộp. Qua đó thấy được thực trạng công tác bán hàng và có những
biện pháp kịp thời để hạn chế những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố
tích cực.
b) Khái niệm về xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.Việc
xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
c) Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có
mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.

5


2.1.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

- Xác định chính xác thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc, quản lý
việc thu tiền hàng, tránh hiện tượng thất thoát tiền hàng, ảnh hưởng đến kết
quả chung.
- Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp. Tổ
chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
-Sử dụng phương pháp xác định giá vốn hàng bán, tổng hợp đấy đủ chi
phí quản lý kinh doanh (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)
phát sinh; phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ, kết chuyển chi phí
cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác kết quả kinh doanh.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối quan
hệ cân đối vốn có chi phí, thu nhập và kết quả.

2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế
toán bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng
bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm
mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng).
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng,
số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ....
- Tính toán giá thực tế của hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả bán hàng
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

6



2.1.4. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
a) Phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hóa vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương thức khác nhau. Trong kinh doanh thương mại có 2 phương
thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ:
*Bán buôn: Là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng và được thực hiện bởi hai hình thức:
- Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm
được xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp được thực hiện theo hai hình
thức là giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất
xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức là giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng.
* Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao
hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc
kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.

7



- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu
tiền trực tiếp của khách và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
- Phương thức gửi bán đại lý bán:Theo hình thức này doanh nghiệp giao
hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho
doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phương thức hàng đổi hàng: Trường hợp này khác với các phương thức
bán hàng trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hóa.
Việc trao đổi hàng hóa thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh
toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng
hóa. Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã kí kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên
cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về
coi như mua.
- Phương thức bán hàng qua mạng (Thương mại điện tử): Là phương thức
bán hàng trực tuyến thay vì đến cơ sở của người bán, người mua có thể thực
hiện tất cả các công đoạn của việc mua hàng chỉ thông qua Internet. Nghĩa là
người mua có thể thực hiện việc xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ
hưởng các dịch vụ sau bán hàng... thông qua mạng Internet.

8



b) Phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người
mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách
hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
- Thanh toán không dùng tiền mặt
+ Thanh toán theo phương thức chuyển khoản: Đây là phương thức thanh
toán đơn giản trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập
khẩu, người mắc nợ) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản
của mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm nhất
định và trong một thời gian nhất định.
+ Thanh toán bằng Séc: Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên
mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của chủ
tài khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được hưởng có tên trong Séc
hoặc người cầm Séc. Đơn vị được hưởng Séc đem tờ Séc đó nộp vào ngân hàng,
ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền cho người được hưởng Séc.
+ Thanh toán theo ủy nhiệm chi: Ủy nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản,
lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất
định từ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp để trả cho người được hưởng hoặc
chuyển vào một tài khoản khác của mình ở ngân hàng khác.
- Một số hình thức thanh toán khác (theo hình thức bán hàng)
Tùy thuộc vào hình thức bán hàng khác nhau, giữa doanh nghiệp cung cấp
và người mua có thể thỏa thuận phương thức thanh toán khác. Sau đây là một số
phương thức:
+ Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng(L/C): là một bản cam kết
dùng trong thanh toán, trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến chi nhánh
hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (Ngân hàng phục vụ người xuất
9



khẩu) một L/C cho người được hưởng (Người xuất khẩu) một số tiền nhất định
trong thời hạn qui định, với điều kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đủ
các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện ghi trong thư tín dụng.
+ Phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán: là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chận thanh toán bằng thẻ.
+ Thanh toán bù trừ: là việc chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa các giao
dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của một loại tiền tệ của
nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh toán giữa ngân hàng với đối
tác/khách hàng. Để thực hiện thanh toán bù trừ, ngân hàng và đối tác khách hàng
giao dịch phải có thỏa thuận thanh toán bù trừ bằng văn bản riêng.

2.1.5. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.5.1. Kế toán doanh thu
- Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu
nhập khác (Ban hành và công bố theo quyết định số 149/201/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Doanh thu tùy từng loại hình sản xuất kinh doanh bao gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia

10


- Điều kiện ghi nhận doanh thu

* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau.
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Thời điểm ghi nhận doanh thu, quy định theo từng phương thức, hình thức
bán hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng, thời
điểm ghi nhận doanh thu ghi nhận khi thu tiền hoặc bên mua nhận được hàng
chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ, thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận tiền
hoặc bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – (các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và doanh thu hàng bán đã bị trả lại)

11


*Chứng từ kế toán sử dụng:

Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 –GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quấy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng....)
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại....
* Nội dung: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, đóng gói, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ
doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
* Kết cấu của tài khoản 511
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
- Kết chuyển doanh thu thuần
12



Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất
động sản đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng, thành phẩm,
dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc
tổng công ty.
Kết cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5122- Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ

13


* Phương pháp hạch toán.
TK 333

TK 511, 512


Thuế XNK, TTĐB phải nộp

TK 111, 112
Bán hàng thu tiền ngay

Doanh thu
TK 531, 532,521
K/C Giảm giá hàng bán,

TK 131

Hàng bán bị trả lại, Chiết khấu
TK 911

Phải thu

Thu tiền

K/C doanh thu thuần
TK 3331

TK 641

Thuế VAT đầu

Hoa hồng

ra(nếu có)

Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng quát TK 511, 512

2.1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ
doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản
kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài
chính( Báo cáo kết quả kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính)
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=

Tổng DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

14


a) Kế toán chiết khấu thương mại
* Nội dung: Chiết khấu thương mại (CKTM) là khoản tiền chênh lệch giá
bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.

(Theo GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị Thủy (2010) giáo trình
kế toán tài chín.Nhà xuất bản Tài Chính)
Kế toán sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211- Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại ( tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng hóa.
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
* Phương pháp hạch toán:
TK 111, 112, 131

TK 521

TK 511

Chiết khấu thương mại

Cuối kỳ kết chuyển CKTM

Giảm trừ cho người mua

sang TK doanh thu
TK 3331


Thuế GTGT

Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng quát TK 521
15


b) Kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại
* Nội dung: Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa
doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng
trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua
hàng; hoặc tra vào khoản nợ phải thu.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán:
TK 632

TK 155, 156
Nhận lại hàng nhập kho

TK 11, 112, 131

TK 531


TK 511

Thanh toán với người mua

Cuối kỳ kết chuyển hàng bán

về số hàng trả lại

bị trả lại vào tài khoản DT
TK 3331

Giảm thuế GTGT

Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng quát TK 531

16


c) Kế toán giảm giá hàng bán
* Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
TK 111, 112, 131

TK 521


TK 511, 512

Số tiền bên bán chấp nhận

Cuối kỳ kết chuyển số giảm giá

Giảm cho khách hàng

hàng bán sang TK doanh thu
TK 3331

Thuế GTGT

Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng quát TK 532
d) Thuế
Các loại thuế làm giảm doanh thu như: Thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
* Khái niệm: Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là các khoản thuê
gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này do đối tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ chịu, các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, tùy theo đối tượng và mục đích
kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ phải nộp một trong 3 loại thuế trên.

17


* Tài khoản sử dụng:
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế TTĐB

TK 3333: Thuế xuất- nhập khẩu
Phản ánh thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT
Phản ánh thuế TTĐB phải nộp
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332- Thuế TTĐB
Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332- Thuế xuất khẩu
2.1.5.3. Kế toán chi phí
a) Kế toán giá vốn hàng bán
* Nội dung:
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của hàng bán chỉ được sử dụng khi
xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định
doanh thu đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng
vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí mua. Muốn quản lý chặt
chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự
hình thành của giá vốn.
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
18


+ Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả
cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế)

+ Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá
mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm giá,
hàng bán bị trả lại
+ Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán,hàng bị trả lại (nếu có)
+ Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
hoá nhập kho
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi
phí mua phân bổ cho hàng hoá
+ Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này,
doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy
giá thực tế của lô hàng đó.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) : Theo phương pháp này
giả thiết số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đónlà
giá của vật tư xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả thiết
số vật tư nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó
giá trị vật tư cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này kế toán
phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm
cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.

19



Giá trị mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ

+

Giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng tồn

+

Số lượng hàng nhập

đầu kỳ
trong kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho= số lượng hàng hoá xuất kho*
đơn giá thực tế bình quân
* Xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính qua 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán. Được tính theo
một trong 4 phương pháp trên.
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Chi phí thu mua phân bổ

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất


cho hàng còn đầu kỳ

+

Chi phí thu mua phát

Trị giá

sinh trong kỳ

mua hàng

=

bán

x hóa xuất
Trị giá mua hàng còn
đầu kỳ

+

Trị giá mua hàng

bán trong

nhập trong kỳ

kỳ


Bước 3: tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán:
Trị giá vốn hàng
hoá xuất bán

=

Trị giá mua hàng
hóa xuất bán

+ Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán

*Tài khoản sử dụng: Tk 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng
để phản ánh giá vốn của hàng hóa đã bán, được xác định là tiêu thụ trong
kỳ,dùng để phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

20


×