Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

HIỆU QUẢ của MINI IMPLANT NÂNG đỡ hàm GIẢ TOÀN hàm hàm dưới KHẢO sát lâm SÀNG và x QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 117 trang )

1

LÊ THỊ PHƯƠNG LAN

HIỆU QUẢ CỦA MINI IMPLANT NÂNG
ĐỠ HÀM GIẢ TOÀN HÀM HÀM DƯỚI
KHẢO SÁT LÂM SÀNG VÀ X-QUANG

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II


2

LÊ THỊ PHƯƠNG LAN

HIỆU QUẢ CỦA MINI IMPLANT NÂNG
ĐỠ HÀM GIẢ TOÀN HÀM HÀM DƯỚI
KHẢO SÁT LÂM SÀNG VÀ X-QUANG

CHUYÊN NGÀNH: RĂNG HÀM MẶT
MÃ SỐ: CKII

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HỒ PHƯƠNG TRANG
TS. TRẦN HÙNG LÂM


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tốt nghiệp Bác sỹ CK 2 “ Hiệu quả của mini implant


nâng đỡ hàm giả toàn hàm hàm dưới. Khảo sát lâm sàng và X quang” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận án

LÊ THỊ PHƯƠNG LAN


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến Tiến
sĩ Lê Hồ Phương Trang, Tiến sĩ Trần Hùng Lâm. Cô, thầy đã định hướng những ý
tưởng đầu tiên, tận tình hướng dẫn dìu dắt, động viên, cho chúng tôi những ý kiến quý
báu trên bước đường hoàn thành luận văn này.
Chúng tôi xin chân tành cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng đánh giá luận văn đã
dành thời gian quý báu để góp ý kiến và nhận xét giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Chúng tôi trân trọng biết ơn Thạc sĩ Nguyễn Đức Minh, Giám Đốc Bệnh viện Răng
Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho chúng tôi có thể hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn Bác sĩ CK2 Hồng Quốc Khanh, phó Giám Đốc Bệnh viện Răng
Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh, luôn theo dõi, động viên, giúp đỡ chúng tôi trong
quá trình học tập.
Với lòng kính trọng, chúng tôi nhớ ơn thầy, Phó Giáo sư- Tiến sĩ Lê Đức Lánh, thầy
đã hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm vô cùng quý báu về lĩnh vực cấy ghép
implant, giúp chúng tôi có cái nhìn sâu hơn, rộng hơn trong nghiên cứu của mình.
Trân trọng biết ơn cô, Phó Giáo sư- Tiến sĩ Ngô Thị Quỳnh Lan, cô đã tận tình
hướng dẫn, động viên, tạo điều cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Với lòng kính trọng, chúng tôi nhớ ơn thầy, Giáo sư- Tiến sĩ Hoàng Tử Hùng,

người đã luôn cho chúng tôi những ý kiến quý báu, kịp thời mỗi lúc chúng tôi cần.
Xin gửi đến thầy, Tiến sĩ Đống Khắc Thẩm, lòng biết ơn chân thành, thầy luôn là
điểm tựa tinh thần cho chúng tôi trên bước đường học tập cũng như hoàn thành luận
văn.
Trân trọng biết ơn thầy, Thạc sĩ Võ Chí Hùng, thầy đã động viên, giúp đỡ, cho
chúng tôi những ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn.


Xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến cô, Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Lý, người
đã giúp đỡ nhiệt tình, để chúng tôi có thể hoàn thành luận văn hôm nay.
Trân trọng cảm ơn cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Vân, cô Thạc sĩ Đinh Khánh Vân,
cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tụy giảng dạy, góp ý, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Bác sĩ CK2 Nguyễn Thị Ngọc Nữ cùng các anh
chị em thân mến trong khoa Kỹ Thuật Cao 2, đã hết lòng hỗ trợ trong công tác, động
viên và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành khóa học này.
Xin cảm ơn chân thành đến các thầy cô, anh chị bộ môn tia X khoa Răng Hàm Mặt,
Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành
nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn các anh chị em trong Labo khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các anh chị em trong Labo bệnh viện Răng Hàm Mặt
thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hỗ trợ chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
Xin cảm ơn gia đình nhỏ, yêu thương…
Lê Thị Phương Lan


6

MỤC LỤC



7

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT-ANH
TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH

Chất lượng cuộc sống

Quality of life

Chỉ số màng bám

Plaque index PI

Chỉ số nướu

Gingival index GI

Chịu lực tức thì

Immediate load

Không chịu lực tức thì

Non-immediate-loaded

Chịu lực trì hoãn


Delayed loading

Độ sâu thăm dò

Probing depth PD

Giá trị periotest

Periotest values PTVs

Hàm phủ trên implant

Implant overdenture IOD

Hàm cổ điển

Conventional denture CD

Implant đường kính nhỏ

Small diameter implant

Implant đường kính giảm

Reduced diameter implant

Implant đường kính hẹp

Narrow diameter implant


Khoảng mất răng theo chiều đứng

Crown height space CHS

Mắc cài O-ring

O-ring female housings

Mini implant đầu tròn

O-ball heads

Mức xương chiều dọc

Vertical bone level VBLE

Mức xương chiều ngang

Horizontal bone level HBLE

Nâng đỡ hàm phủ

Supporting overdenture

Phục hình chính thức

Definitive prosthodontic

Thuật ngữ cấy ghép miệng và hàm mặt


The Glossary of Oral and Maxillofacial
Implants GOMI


8

Tỉ lệ tồn tại tích lũy

Cumulative survival rate CSR

Tỉ lệ tồn tại trong 1 năm

1-year interval survival rate ISR

Tiêu xương ổ theo chiều dọc

Vertical alveolar bone loss VBLO

Tiêu xương ổ theo chiều ngang

Horizontal alveolar bone loss HBLO

Tích hợp xương

Osseointegration

Vạt toàn phần

Full thickness flap


Phẫu thuật không lật vạt

Flapless surgery

Chụp X quang xoá nền KTS

Digital subtraction radiography (DSR)

Phim chếch nghiêng

Oblique lateral

Phim toàn cảnh

Panoramic

Thang đo VAS

Visual Analog Scales

Chỉ số chảy máu khi thăm dò

Bleeding on probing score BoP

Thang đo lường mức độ đau

Pain measurement scale
O-ring Mini Implant For Over Denture



9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
TÊN VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

BN

Bệnh nhân

C

Câu hỏi

CD

Hàm cổ điển

IOD

Hàm phủ trên implant

MI

Mini Implant

MXD


Mất xương theo chiều dọc

MXN

Mất xương theo chiều ngang

NC

Nghiên cứu

PH

Phục hình

MXDG

Mất xương dọc phía gần

MXDX

Mất xương dọc phía xa

MXNG

Mất xương ngang phía gần

MXNX

Mất xương ngang phía xa


PHTLTH

Phục hình tháo lắp toàn hàm


10

DANH MỤC BẢNG


11

DANH MỤC HÌNH


12

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU
Mất răng toàn hàm gây nhiều khó khăn cho bệnh nhân về mặt thẩm mỹ và chức
năng. Trong điều trị phục hình, vấn đề lưu giữ, vững ổn của hàm tháo lắp toàn hàm
hàm dưới luôn là mối quan tâm của bác sĩ và cả bệnh nhân. Phục hình (PH) tháo lắp
toàn hàm cổ điển chứng tỏ có hiệu quả khi kích thước sống hàm còn tương đối thuận
lợi, PH được thực hiện chính xác và bệnh nhân có cố gắng thích ứng với nó. Trái lại,
không phải lúc nào cũng đạt được thành công khi sống hàm, nhất là sống hàm dưới, bị
tiêu xương nhiều đến độ một PH dù đã được thực hiện theo một quy trình bài bản
cũng không đủ vững ổn được trong miệng bệnh nhân nhất là khi bệnh nhân ăn nhai.
Theo hội nghị đồng thuận McGill 2002, Montreal, Canada [19], bệnh nhân thường
hài lòng với PH tháo lắp toàn hàm trên, trái ngược là sự không hài lòng với PH tháo

lắp toàn hàm dưới vì sự di động và không vững ổn khi thực hiện chức năng. Phục hồi
ở hàm dưới mất răng toàn bộ bằng hàm giả thông thường không còn là điều trị PH lựa
chọn đầu tiên phù hợp nhất, thay vào đó, hàm phủ trên hai implant nên là lựa chọn đầu
tiên cho hàm dưới mất răng toàn bộ.
Hơn 2 thập kỷ qua, implant đường kính thường quy đã khẳng định hiệu quả lâm
sàng, trở thành chọn lựa hàng đầu cho hững trường hợp mất răng từng phần hay toàn
bộ [37]. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân sợ phẫu thuật, sống
hàm tiêu tầm trọng, điều kiện kinh tế giới hạn [22], v.v… Mini implant có thể thay thế
implant đường kính thường quy cho những trường hợp này hay không? Mini implant
là những vít titan tương hợp sinh học, đường kính rất nhỏ (1,8-2,9mm), do Victor
Sendax nghĩ ra và thiết kế vào năm 1997. Người ta sử dụng mini implant cho sự vững
ổn tạm thời trong thời gian implant thường quy tích hợp xương. Sau đó, mini implant
đã chứng minh có sự tích hợp xương tốt và làm mất đi ý nghĩa tạm thời [22],[42].


13
Hiệu quả của việc cấy ghép mini implant chịu lực tức thì nâng đỡ PH hàm dưới như
thế nào khi sự phát triển của implant thường quy đã tiến rất nhanh trong hai thập kỷ
qua?
Chịu lực tức thì giúp giảm số lần hẹn, sớm cải thiện chức năng [40]. Việc áp dụng
mini implant cho sự vững ổn của hàm phủ chịu lực tức thì đã được nhiều báo cáo
thành công [4],[18],[22],[24],[25],[38],[43]. Bidra và Almas [9] tổng hợp các nhan đề
và các tóm tắt liên quan đến implant có đường kính nhỏ, nhận thấy phần lớn mini
implant được cấy ghép một thì với phẫu thuật không lật vạt ở vùng răng trước hàm
dưới, hầu hết chịu lực tức thì, để nâng đỡ cho một hàm phủ. Tỉ lệ tồn tại trong năm đầu
tiên là 94,7%, tỉ lệ tồn tại tích lũy sau 9 năm là 92,2%. Implant thất bại thường xảy ra
trong năm đầu tiên.
Một số lợi điểm của mini implant là hiệu quả kinh tế [22], quy trình điều trị đơn
giản[4], dễ thực hiện do hầu hết đều sử dụng phẫu thuật không lật vạt, ít biến chứng
trong giai đoạn cấy ghép [36],[44], có thể sử dụng trong trường hợp kích thước ngoàitrong của sống hàm còn lại tối thiểu mà không cần phải ghép hoặc nong xương [15],

thời gian lành thương ngắn, hạn chế sự khó chịu sau phẫu thuật và phần lớn được thiết
kế một khối, có khả năng chịu lực tức thì, tạo sự thẩm mỹ và chức năng trong giai
đoạn lành thương [9]. Tỉ lệ tồn tại trong vòng một năm 94,7% [9] của mini implant là
có nhiều hứa hẹn.
Những khó khăn chính của mini implant trong PH chính thức là cần thiết nhiều
implant, có khả năng gãy mini implant trong quá trình cấy ghép. Do thiết kế một khối,
không thể bẻ góc được, yếu tố song song giữa các mini implant được xem là điểm yếu.
Giảm sức đề kháng với lực nhai giống implant đường kính hẹp [9]. Bất lợi khác do
phẫu thuật không lật vạt là thiếu tầm nhìn xương, và không thực hiện được trong các
tình huống đòi hỏi tạo hình xương để đạt được khoảng PH.
Mặc dù có những khuyết điểm, nhưng nhu cầu về mini implant là có thật, đặc biệt ở
những bệnh nhân PH toàn hàm. Vì nhu cầu PH hàm giả toàn bộ không ngừng gia tăng,
chi phí cao của implant tiêu chuẩn, đặc biệt là những bệnh nhân khó khăn về kinh tế,
bệnh nhân không thể chịu đựng được phẫu thuật truyền thống, hoặc phẫu thuật gia


14
tăng kích thước sống hàm,v.v…[20]. Do vậy, việc xem xét các bằng chứng hiện tại và
tổng hợp số liệu lâm sàng về sự tồn tại của mini implant trong điều trị PH chính thức
là cần thiết.
Kết quả lâm sàng và X-quang của mini implant chịu lực tức thì được sử dụng tạo sự
vững ổn lâu dài cho hàm giả là tương đối khan hiếm trong y văn, thường chỉ đánh giá
tỷ lệ thành công [4]. Với tiêu chí “lấy người bệnh làm trung tâm” và giảm thời gian
điều trị, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá một số đặc điểm về lâm
sàng, x-quang, và khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân qua việc sử dụng mini
implant nâng đỡ cho hàm phủ toàn hàm dưới.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Hiệu quả của mini implant nâng đỡ hàm giả toàn hàm hàm dưới như thế nào?
Mức độ hài lòng của bệnh nhân được điều trị theo phương pháp hàm phủ toàn hàm

dưới trên mini implant ra làm sao?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tìm hiểu hiệu quả của mini implant nâng đỡ hàm giả toàn hàm hàm dưới.

MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1.1. LÂM SÀNG
Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng sau khi cấy mini implant:
1. Đánh giá cảm giác đau của bệnh nhân sau khi cấy mini implant qua thang đo
lường mức độ đau. (Phụ lục 2)
2. Đánh giá độ vững ổn mini implant ngay khi cấy ghép (T0), và qua từng giai
đoạn: 3 tháng (T1), 6 tháng (T2), 9 tháng (T3) dựa vào giá trị Periotest (PTVs).
3. Đánh giá tình trạng mô mềm quanh implant sau cấy ghép thông qua các chỉ số:
chỉ số màng bám (PI), chỉ số nướu (GI), tại các thời điểm T1, T2, T3, tại mỗi
mini implant.


15
1.2. X QUANG
Đánh giá mức độ tiêu xương quanh mini implant sau 9 tháng (thời gian tối thiểu
một bệnh nhân được theo dõi).
1.3. KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN
Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau khi được kết nối phục hình trên mini
implant thông qua bảng câu hỏi và thang đo VAS. (Phụ lục 1)

1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU



16
1.4. HÀM PHỦ TRÊN IMPLANT

1.4.1. Định nghĩa
Hàm phủ là hàm tháo lắp, bao phủ và tựa trên một hay nhiều răng, chân răng, và/
hoặc implant [3].
PH tháo lắp được nâng đỡ bởi implant và mô mềm giúp tăng lưu giữ, giảm trầy
xước niêm mạc và giảm mức độ phủ trên mô mềm, ngăn ngừa sự tiêu xương, cải thiện
thẩm mỹ, cải thiện hiệu quả nhai. Bệnh nhân có thể mang hàm giả trong giai đoạn lành
thương [30]. Vùng mô nâng đỡ PH sẽ tiếp tục tiêu xương, do đó cần phải đệm hàm và
chỉnh khớp cắn sau vài năm [30].

1.4.2. Lợi ích của hàm phủ trên implant
Hàm phủ giúp cải thiện thẩm mỹ [52] nhờ có nướu giả nâng đỡ môi má. Có thể tháo
phục hình vào ban đêm để kiểm soát lực cận chức năng lúc ngủ. Cần ít implant hơn. Ít
cần tăng kích thước xương. Giảm thời gian điều trị. Giảm chi phí điều trị. Dễ xử lý các
biến chứng về lâu dài. Dễ vệ sinh [30]. Hàm phủ trên implant: cải thiện chức năng nhai
(Jemt và Stablad 1986; Carr, 1987; Haraldson và cs, 1988; Pera và cs 1998), vững ổn
và dễ thăng bằng khớp cắn (Hutton 1995).

1.4.3. Hàm phủ trên mini implant đầu tròn
Phần đầu tròn nhô phía trên niêm mạc của mini implant ăn khớp với phần âm là
vòng cao su O-ring chôn trong nền hàm, phần âm O-ring có thể phối hợp thêm chụp
kim loại housing, hoặc chụp nhựa, hoặc chỉ là vật liệu đệm hàm mềm. Kỹ thuât kết nối
phục hình được thực hiện dưới áp lực cắn của bệnh nhân. Hàm phủ trên implant giúp
hạn chế sự chuyển động theo chiều dọc và ngang, chống lại lực gây sút hàm giả ra
khỏi cung hàm.
1.5. MINI IMPLANT

1.5.1. Lịch sử phát triển

Implant đường kính nhỏ được giới thiệu đầu tiên trong các tài liệu với tên gọi
“miniplant” năm 1994 [7],[9], những implant này có đường kính 2,9mm với phần kết


17
nối rời. Sau đó, vào cuối năm 1997 [9],[41],[45], Sendax đã thiết kế implant một khối,
nhỏ, đầu tròn, đường kính 1,8mm. Balkin và Ricciardi nghiên cứu sâu hơn về vấn đề
sử dụng, thử nghiệm, ứng dụng [18],[42],[44].
Mini implant được giới thiệu ra cộng đồng nha sĩ Mỹ vào tháng 4-1999 trong hội
nghị nha khoa ở Orlando, Florida và được nhiều nha sĩ đón nhận.
Năm 1999, Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA), đã phê chuẩn
việc sử dụng mini implant trong xương hàm con người cho việc PH tạm thời hay dài
hạn [49].

1.5.2. Vấn đề tích hợp xương
Balkin đã chứng minh sự tích hợp xương trong chịu lực tức thì với những thông tin
hổ trợ từ nghiên cứu mô học và x quang [42]. Ông xác nhận có sự xuất hiện xương
tích hợp, trưởng thành, khỏe mạnh, bám vào bề mặt mini implant, được quan sát dưới
kính hiển vi quang học [9],[21],[42],[54],[55] (Hình 1.1). Điều này dẫn tới sự phát
triển ứng dụng mini implant trong phục hình chính thức. Kể từ đó, nhiều nhà sản xuất
đã giảm đường kính implant, không chỉ để áp dụng cho sống hàm hẹp mà còn nhằm
giảm chi phí cho những PH cố định và tháo lắp [9].

Hình 1.1 Sự tích hợp xương trên bề mặt mini implant
(Balkin B. E., Steflik D. E., Naval F. (2001), Mini-dental implant insertion with the auto-advance
technique for ongoing applications. J Oral Implantol, 27 (1), 32-7.)[6]

Ban đầu, mini implant được sử dụng tạm thời trong thời gian lành thương và tích
hợp xương của implant thường quy. Tuy nhiên, mini implant đã chứng minh có sự tích



18
hợp xương tốt và làm mất đi ý nghĩa tạm thời [22]. Các tác giả ghi nhận việc loại bỏ
các mini implant này là khó khăn khi đã có sự tích hợp xương (Hình 1.2).

A

B

Hình 1.2. Mini implant nâng đỡ phục hình tạm
(A) x quang cho thấy có sư tích hợp xương, (B) mini implant nâng đỡ PH tạm
(Nguồn: JOMI, Volume 20 , Issue 1 January/February 2005, Pages 54–60)[21]

Sách “Thuật ngữ cấy ghép hàm mặt và miệng” (GOMI) (2007) [23] đã xác định:
“mini implant được làm từ vật liệu tương hợp sinh học như những implant khác nhưng
kích thước nhỏ hơn. Mini implant có thể được kết hợp thành một khối bao gồm
abutment được thiết kế để nâng đỡ PH tạm hoặc PH chính thức”.
Shin Yun-Seob (2012) đã tính toán diện tích xương và thể tích xương quanh mini
implant được cấy trong xương thỏ (Hình 1.3).

Hình 1.3. Mô quanh mini implant [55]


19
A: Tiêu bản mô quanh mini implant. B: Diện tích xương tiếp xúc. C: Thể tích
xương. Nguồn: Shin Yun-Seob, (2012).
Oh Nam-Hee (2014) đã nghiên cứu sự tích hợp xương trên bề mặt mini implant trơn
láng và bề mặt mini implant được thổi cát và xoi mòn bằng acid (Hình 1.4).

Hình 1.4 Hình ảnh mô học (x 40) [54]

(a): mini implant bề mặt nhẵn, (b) mini implant bề mặt thổi cát và xoi mòn bằng
acid (SLA). Nguồn: Oh Nam-Hee, và cs (2014).
Do sự nhầm lẫn giữa mini implant và implant có đường kính nhỏ, nhiều nhà sản
xuất đã mô tả kích thước của hai loại implant trùng lặp nhau để đáp ứng cho sản xuất
và tiếp thị. Tuy nhiên, có sự khác biệt quan trọng giữa mini implant và implant có
đường kính nhỏ.

1.5.3. Sự khác nhau giữa mini implant và implant đường kính nhỏ
Bảng 1.1 Tóm tắt sự khác biệt giữa mini implant và implant đường kính nhỏ [9]
Mini Implant

Làm bằng vật liệu tương hợp sinh học như những implant khác nhưng kích thước nhỏ hơn. Có thể
Hầu hết có đường kính từ 1,8→2,9mm.
Trong lịch sử, được sử dụng cho các mục đích tạm thời như PH cố định và tháo lắp tạm.
Thường được thiết kế thành một khối implant- abutment.
Dành cho chịu lực tức thì
Thường sử dụng phương pháp phẫu thuật không lật vạt.


20

Hiếm khi kết hợp với tiến trình ghép xương.
Không phải luôn luôn đựơc đặt trong vùng xương ổ hẹp, yếu tố quyết định chủ yếu là chi phí thấp
Nhiều implant (>2) trên một cung hàm.
Lực xoắn khi đặt implant giảm đáng kể so với implant tiêu chuẩn.
Chi phí thấp đáng kể so với implant tiêu chuẩn.

Khi được sử dụng để điều trị PH, kết quả điều trị bao gồm sự hài lòng ngay lập tức của bệnh nhân.

(Nguồn: Bidra A. S., Almas K. (2013), Mini implants for definitive prosthodontic treatment: a systematic review. J P


1.6. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

1.6.1. Mức độ tiêu xương và cấu trúc xương
1.6.1.1. Cấu trúc xương
LEKHOLM VÀ ZARB 1985[2]

Hình 1.5 Bốn nhóm chất lượng xương
Loại 1: xương hầu như là xương vỏ, dày đặc.
Loại 2: lớp xương vỏ dày đặc, bao quanh bè xương có mật độ cao.
Loại 3: lớp xương vỏ mỏng, bao quanh bè xương có mật độ cao.
Loại 4: lớp xương vỏ mỏng, bao quanh bè xương xốp rỗng.
1.6.1.2. Mức độ tiêu xương
Theo ATWOOD, 1963[2],[31]
Hình thức thay đổi thể tích xương sau khi mất răng trước hàm dưới [2] (Hình 1.6):
Loại 1: Xương ổ khi còn răng, chiều rộng và chiều cao thuận lợi.


21
Loại 2: Xương ổ ngay sau nhổ răng.
Loại 3: Xương ổ còn cao nhưng chiều cao giảm và rộng.
Loại 4: Xương ổ còn cao nhưng đỉnh đã thu hẹp, nhọn và cao.
Loại 5: Xương ổ không đủ chiều cao và rộng nhưng đỉnh phẳng tròn.
Loại 6: Xương ổ tiêu đến xương nền, đỉnh phẳng, cong lõm.

Hình 1.6 Hình thức tiêu xương vùng răng trước hàm dưới (Atwood, 1963) [31]

1.6.2. Đánh giá khối lượng xương [2]
Các thông số (Hình 1.7):
 Chiều cao xương (H): Khoảng cách từ đỉnh xương ổ răng đến ranh giới cấu

trúc bên dưới không được xâm phạm.
 Chiều rộng xương (W): Khoảng cách giữa 2 vách xương ngoài và trong ngay
tại đỉnh xương ổ nơi cấy implant.
 Chiều dài xương (L): Khoảng cách theo chiều gần xa, được giới hạn bởi các
răng thật hay các implant kế bên.


22

Hình 1.7 Kích thước xương [13]

1.6.3. Các chỉ số [2]
1.6.3.1. Chỉ số mảng bám PI [2],[33]
0: Không mảng bám
1: Lốm đốm mảng bám ở mép nướu viền.
2: Mảng bám có thể nhìn thấy.
3: Nhiều mảng bám.
1.6.3.2. Chỉ số nướu (GI) [2],[29]
0: Không viêm.
1: Viêm nhẹ, đổi màu nướu.
2: Viêm trung bình, nướu đỏ, phù.
3: Viêm nặng, chảy máu tự phát.

1.6.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng PHTLTH
Hiệp hội nha sĩ California (1977) [12] (phụ lục 8)

1.6.5. Bảng phân loại tình trạng sức khỏe toàn thân
Theo hội gây mê Hoa Kỳ [2] (phụ lục 8)



23

1.6.6. Mini Implant Platon (phụ lục 6,7)
1.6.7. Máy periotest (phụ lục 5)
1.6.8. Tải lực tức thì
Đã có nhiều nhiều báo cáo thành công về vấn đề chịu lực tức thì. Schniman và
Balshi (1997) trong hai NC độc lập về vấn đề chịu lực tức thì của implant đã báo cáo
tỷ lệ thành công là 85% và 80%. Tỷ lệ thành công của Bränemark (1999) là 98%. Tỷ lệ
thành công của Steenberg (2004) là 93% [17].
Năm 2004, hội implant quốc tế, phân loại chịu lực dựa trên khoảng thời gian phẫu
thuật cấy ghép implant đến khi kết nối với PH. Chịu lực tức thì: PH được đặt vào tiếp
xúc cắn khớp với răng đối kháng trong vòng 48 giờ sau khi cấy implant [16],[35].
Quan sát mô học [39] đã chứng minh tích hợp xương có thể xảy ra trong điều kiện tải
lực.
Ba yếu tố quan trọng để đạt được tích hợp xương [35]: Implant làm bằng hoặc tráng
bằng một vật liệu tương hợp sinh học. Không làm phát sinh nhiệt, chấn thương, vi
khuẩn, hoặc tổn thương sinh học tại vị trí cấy implant. Implant đủ vững ổn để hạn chế
những vi chuyển động có hại.
1.7. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Liddelow [28] đã cấy 1 mini implant ở đường giữa xương hàm dưới để lưu giữ hàm
phủ. Jofre [25],[26], Morneburg [34] đã cấy 2 mini implant để nâng đỡ hàm phủ hàm
dưới. Một số tác giả khác sử dụng 4 mini implant cho việc lưu giữ hàm phủ. Mini
implant được cấy vào xương hàm bằng phương pháp phẫu thuật một thì, không lật vạt.
Do đó ít gây sang chấn, có khả năng chịu lực tức thì [2]. Bệnh nhân có thể mang PH
ngay sau phẫu thuật bằng cách kết nối hàm giả toàn hàm có sẵn với mini implant [18].
Hàm giả trước phẫu thuật phải đúng kích thước dọc cắn khớp, vị trí các răng [9],[14]
cũng như sự vững ổn, chức năng.
Mặt tiếp xúc niêm mạc của hàm giả được chuẩn bị các hốc tương ứng với đầu mini
implant để gắn housing và hoặc O-ring như cách của Sendax [42], Elsyad [18]. Hoặc
để đệm hàm với vật liệu đệm hàm mềm giống như Cho [14], Tomasi [48]. Bệnh nhân



24
cắn lại với lực cắn bình thường và giữ ở cắn khớp trung tâm. Lấy hàm giả ra khỏi
miệng, cắt tỉa nhựa dư, chỉnh lại khớp cắn rồi cho bệnh nhân mang hàm chức năng tức
thì, cùng ngày cấy implant. Bệnh nhân được khuyến cáo không được ăn nhai khi
không mang hàm giả [18]. Hướng dẫn vệ sinh răng miệng. Bệnh nhân trở lại tái khám,
điều chỉnh sau một tuần và theo định kỳ.
1.7.1.1. Sendax Victor[42]
Sendax là người đầu tiên khởi xướng việc sử dụng mini implant nâng đỡ hàm phủ
hàm dưới. Ông kết nối phục hình với mini implant qua O-ring và housing (Hình 1.8).

Hình 1.8 Bốn mini implant ở hàm dưới (Sendax) [42]
1.7.1.2. Shatkin T. E.[43],[44]
Tác giả đã làm nghiên cứu hồi cứu sau 12 năm theo dõi việc cấy 5640 mini implant
trên 1260 bệnh nhân, 2319 cho phục hình tháo lắp và 3321 cho phục hình cố định, tỷ
lệ tồn tại 92,1%. Implant thất bại (445 implant) thường là bị lung lay trong khoảng thời
gian 14,4 tháng (2012).


25

Hình 1.9 Mini implant ở hàm dưới và hàm trên (Shatkin) [43]
1.7.1.3. Elsyad (2011) [18]
Tác giả đã cấy 112 mini implant trên 28 bệnh nhân cho phục hình toàn hàm dưới
trong một nghiên cứu 3 năm. Phục hình được kết nối với implant qua O-ring, housing
và vật liệu đệm hàm là nhựa tự cứng [18].



×