Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

HẠCH TOÁN kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY QUẢN lý CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG và DỊCH vụ đô THỊ cát hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.14 KB, 54 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY CP ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẢNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CÔNG
CỘNG VÀ DỊCH VỤ ĐÔ THỊ CÁT HẢI

Người hướng dẫn

: ThS. LÊ THỊ QUỲNH TRÂM

Đơn vị

: Khoa Kế toán

Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Quỳnh Trang
Lớp

: 2KT10C1

Ngành

: Kế toán

Hải Phòng, tháng 07 năm 2015

1



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hạch toán kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát
Hải” trong thời gian vừa qua, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía Nhà
trường, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Thị Quỳnh Trâm, người đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị phòng kế toán của Công ty
quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải đã tạo điều kiện cho em
tìm hiểu và cung cấp cho em những thông tin và số liệu quý báu để em có thể
hoàn thành khóa luận của mình. Qua đây, cho phép em gửi lời cảm ơn đến cha
mẹ, bạn bè đã ủng hộ động viên em trong suốt thời gian qua. Do trình độ có hạn
cùng thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu xót. Và vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ các thầy
cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................3

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ CÁC KỸ HIỆU VIẾT TẮT

Danh mục các ký hiệu viết tắt
STT
1
2
3

4
5
6
7
8

Ký hiệu
CCCT&DV

Diễn giải
Công trình công cộng và dịch vụ

BCTC
NKC
GTGT
TT
KTGT
TK
TGNH

Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Giá trị gia tăng
Thị trấn
Kiểm tra giao thông
Tài khoản
Tiền gửi ngân hàng

3



Danh mục sơ đồ, bảng biểu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Sơ đồ
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
Bảng 1.1

Tên
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt

Trang
13


Sơ đồ hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền đang chuyển
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của Công ty
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ
Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Một số chỉ tiêu kinh doanh tài chính của Công ty

15
17
26
30
32
36
37
24

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tính đến nay, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã trải qua hai mươi năm.
Khoảng thời gian chưa phải là dài nhưng cũng đủ cho mỗi doanh nghiệp tự nhận
thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Trong môi trường mới này, các
doanh nghiệp không còn được nhà nước bao cấp cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nữa mà phải tự xây dựng cho mình các mục tiêu và các kế hoạch để
thực hiện các mục tiêu kinh tế đó. Vì thế, vấn đề đặt ra mà tất cả các doanh
nghiệp đều quan tâm là vốn để sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh
nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm
cách khai thác triệt để các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài chính
phù hợp để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng
tiền là tài sản lưu động giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh
toán toán chi trả những khoản công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết,
lượng vốn đó phải gắn liền với quy mô điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định
và cũng phải có sự quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc xử lý đồng vốn có hiệu
quả. Vì vậy thực hiện công tác vốn bằng tiền là vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp.
Sau thời gian thực tập được nghiên cứu thực tiễn cụ thể em đã cân nhắc
và mạnh dạn chọn đề tài Vốn bằng tiền tại Công ty quản lý công trình công cộng
và dịch vụ đô thị Cát Hải làm báo cáo thực tập tốt nghiệp và sau đó phát triển
nên làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận này ngoài việc hệ thống hoá những vấn
đề liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền còn nhằm đưa ra những ý kiến chủ
quan của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.
2 Mục đích nghiên cứu.
-Để vận dụng những lý thuyết đã học ở trường và thực tiễn nhằm củng cố,
nâng cao kiến thức đã học.
-Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty quản lý công trình
công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải
5


Đưa ra những đánh giá, nhận xét thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty. Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế
toán vốn bằng tiền tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ
đô thị Cát Hải có những nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết:
- Về lý luận: Khóa luận làm rõ những vấn đề cơ bản của kế toán vốn bằng
tiền theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên
quan như: phương thức, đặc điểm nội dung kế toán vốn bằng tiền, các chuẩn
mực kế toán liên quan đến kế toán vốn bằng tiền.
- Về thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán vốn bằng
tiền tại Công ty. Đồng thời, qua đó chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu,
mặt thiếu làm căn cứ để đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán vốn bằng tiền tại Công ty, với mục đích nâng cao chất lượng kế toán, hiệu
quả kinh doanh của công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện đảm bảo thực hiện đúng
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ và các quy định hiện hành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải
- Địa điểm: Phòng kế toán tại công ty quản lý công trình công cộng và dịch
vụ đô thị Cát Hải .
- Phạm vi số liệu nghiên cứu: số liệu minh họa trong bài là số liệu thực tế
tại công ty cung cấp vào tháng 10 năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập thông tin về kế toán chi tiết tại
phòng kết toán.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Mục đích: Để thu thập thông tin, dữ liệu chuyên sâu về kế toán vốn bằng
tiền tại doanh nghiệp.
Đối tượng phỏng vấn: Ban lãnh đạo công ty, nhân viên phòng kế toán qua
đó thấy được những tồn tại yếu kém để đưa ra những biện pháp giải quyết phù
hợp.


6


Kết quả thu được: là quy trình kết toán, các nghiệp vụ kế toán vốn bằng
tiền tại đơn vị.
+ Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát cách thức làm việc trực tiếp của
các nhân viên trong phòng kế toán của công ty.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu về nội dung kế toán theo
quy định của chế độ, chứng từ tài khoản và cách thức ghi sổ của công tác kế
toán tại công ty.
6. Những đóng góp thực tiễn
Qua thời gian tìm hiểu tại công ty Cổ phần quản lý công trình công cộng và
dịch vụ đô thị Cát Hải em đã tìm hiểu về công tác kế toán vốn bằng tiền của
công ty từ đó nêu lên thực trạng của công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và
đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty sao cho đúng quy định, chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính quy định và
phù hợp với tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp.
7. Kết cấu đề tài.
Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương không kể phần mở đầu và kết
luận:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải.
Chương 3. Một số giải pháp nhàm hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát
Hải.
Nhưng do thời gian thực tập có hạn cùng với kinh nghiệm của bản thân
chưa nhiều. Vì vậy em mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý cơ quan cùng
cô giáo hướng dẫn để em hoàn thành được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


7


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1 Tổng quan về vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn bằng tiền
- Khái niệm:
Vốn bằng tiền là toàn bộ hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn
tại dưới hình thức giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp chỉ có tiền Việt
Nam: là loại tiền phù hiệu, đây là tiền giấy bạc do ngân hàng nhà nước Việt
Nam phát hành và được sử dụng là phương tiện giao dịch chính thức đối với
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm:
Vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
của doanh nghiệp, mua sắm tài sản vật tư hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là
kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi công nợ. Vốn bằng tiền có tính lưu
chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận nên quá trình hạch toán vốn
bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự gian lận hoặc lạm dụng
là một việc hết sức quan trọng.
- Phân loại:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
-Tiền mặt tại quỹ.
-Tiền gửi ngân hàng.
-Tiền đang chuyển.
1.1.2 Nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ

của doanh nghiệp, mua sắm tài sản vật tư hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là
kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi công nợ. Vốn bằng tiền có tính lưu
chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận nên quá trình hạch toán vốn
bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự gian lận hoặc lạm dụng
là một việc hết sức quan trọng.

8


* Nhiệm vụ:
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tiền mặt tồn quỹ, thường xuyên
đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế so với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các
sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
- Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
-Phản ánh các khoản tiền đang chuyển kịp thời phát hiện nguyên nhân tiền
đang chuyển ách tắc để có biện pháp giải phóng nhanh tiền đang chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền bao gồm:
-Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam.
-Các đơn vị sử dụng ngoại tệ đều phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá thực tế do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để
ghi sổ kế toán.
-Đối với vàng, bạc,đá quý, kim khí quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn
bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng
bạc, đá quý, kim khí quý.
-Vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy
cách phẩm chất và giá trị từng thứ từng loại.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý
theo từng đối tượng và chất lượng.
1.1.3 Vai trò của vốn bằng tiền
Trong các doanh nghiệp hiện nay luôn cần có một lượng tiền dự trữ nhất

định để phục vụ cho nhu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh:
-Nhu cầu giao dịch: phục vụ cho việc chi tiêu thông thường trong hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp như mua sắm vật tư, hàng hóa...
-Nhu cầu dự phòng: phục vụ cho những khoản chi tiêu bất thường.
-Nhu cầu đầu cơ: phục vụ cho việc lợi dụng cơ hội sinh lời từ khoản tiền dự
trữ như đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản. Ngoài ra, việc có một lượng
tiền dự trữ dồi dào còn giúp doanh nghiệp được hưởng lợi thế trong hoạt động
kinh doanh như:
+ Duy trì tốt các chỉ số thanh toán và được hưởng mức tín dụng rộng rãi.
+ Khi mua hàng hóa dịch vụ nếu có đủ tiền mặt doanh nghiệp có thể được
hưởng chiết khấu.
+ Tận dụng được cơ hội trong kinh doanh do chủ động chi trả thanh toán.
9


1.2 Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ.
Mỗi doanh nghiệp đều có tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Để hạch toán chính xác lượng
tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp phải được tập trung tại quỹ. Mỗi nghiệp vụ
có liên quan đến thu chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền đều do thủ quỹ chịu
trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh hạch toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ
không được trực tiếp bán hàng hóa, vật tư, kiểm nhiệm công việc kế toán.
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn bán hàng.
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng.
*Tài khoản 111: Tiền mặt
Công dụng: dùng để phản ánh tình hình thu - chi và tồn quỹ tiền mặt của
đơn vị.

-Kết cấu:
Nợ
TK111

Số dư đầu kỳ
Phản ánh các khoản tiền mặt phát
Phản ánh các khoản tiền mặt
sinh tăng trong kỳ do thu, nhập quỹ
giảm trong kỳ do chi, xuất quỹ
tiền mặt, tiền thừa phát hiện khi kiểm
tiền mặt, tiền thiếu khi kiểm kê,
kê,chênh lệch ngoại tệ tăng khi điều
chênh lệch ngoại tệ giảm khi điều
chỉnh.
chỉnh.
Số dư cuối kỳ
-Tài khoản cấp hai:
+Tài khoản 1111 - tiền Việt Nam
+Tài khoản 1112 - ngoại tệ
+Tài khoản 1113 - vàng, bạc, đá quý, kim khí quý

10


1.2.1.3 Sơ đồ hạch toán tiền mặt.
TK112

TK111
Rút tiền ngân hàng về quỹ


TK112
Gửi tiền vào ngân hàng

TK511,512,515

TK152,153,156,221

Doanh thu bán hàng, dịch

Mua vật tư, TSCĐ

Vụ, cho thuê tài sản
TK3331

TK133

TK711

TK142,241,627,641,641...
Thu về thanh lý nhượng

các khoản chi phí trực tiếp

Bán TSCĐ
TK121,128,221,222...

trả bằng tiền mặt
TK121,128,221,222...

Thu hồi các khoản đầu tư


Mua chứng khoán
Góp vốn liên doanh
TK331,315,341

TK131,136,141...
Người mua, các đơn vị

Trả nợ các khoản vay

Người tạm ứng thanh toán
TK411,414...

TK331,333,334

Nhận vốn kinh doanh

Trả nợ người bán, nộp thuế

Vốn đầu tư

Trả lương

TK413

TK413
Chênh lệch tỷ giá tăng

Chênh lệch tỷ giá giảm


Khi đánh giá lại số dư

khi đánh giá lại số dư

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt

11


1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh
nghiệp với các cơ quan, các tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua
ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp
hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
-Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng
-Các chứng từ khác: séc, chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản: 112_tiền gửi ngân hàng


Công dụng: TK 112 dùng để phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến

động các khoản tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp.


Kết cấu:

Nợ


TK112



Số dư đầu kỳ
Phản ánh các khoản tiền Việt
Phản ánh các khoản tiền Việt Nam,
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý
quý gửi vào ngân hàng.
rút ra từ ngân hàng.

Số dư cuối kỳ


Tài khoản cấp II:

Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp II
- TK 1121

: Tiền Việt Nam.

- TK 1122

: Ngoại tệ.

- TK 1223

: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.


12


1.2.2.3 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
TK111

TK112
Gửi tiền vào ngân hàng

TK111

Rút tiền ngân hàng về quỹ

TK511,512,515

TK152,153,156,221

Doanh thu bán hàng, dịch

Mua vật tư, TSCĐ

Vụ, cho thuê tài sản
TK3331

TK133

TK711

TK142,241,627,641,641...
Thu về thanh lý nhượng


các khoản chi phí trực tiếp

Bán TSCĐ

trả bằng tiền mặt

TK121,128,221,222...

TK121,128,221,222...

Thu hồi các khoản đầu tư

Mua chứng khoán
Góp vốn liên doanh

TK131,136,141...

TK331,315,341

Người mua, các đơn vị

Trả nợ các khoản vay

Người tạm ứng thanh toán
TK411,414...

TK331,333,334

Nhận vốn kinh doanh


Trả nợ người bán, nộp thuế

Vốn đầu tư

Trả lương

TK413

TK413
Chênh lệch tỷ giá tăng

Chênh lệch tỷ giá giảm

Khi đánh giá lại số dư

khi đánh giá lại số dư

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng

13


1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng,
kho bạc Nhà Nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc làm
thủ tục chuyển từ tài khoản ngân hàng cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được
giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bản sao kê của ngân hàng.
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng
-Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc.

-Các chứng từ gốc kèm theo như séc ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 113 – tiền đang chuyển.
• Công dụng: TK 113 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp.


Kết cấu:

Nợ
TK113

Số dư đầu kỳ
Phản ánh các khoản tiền Việt Số kết chuyển từ TK 112 hoặc tài
Nam, ngoại tệ, séc nộp ngân hàng hoặc khoản liên quan.
gửi qua bưu điện để chuyển vào ngân
hàng
Số dư cuối kỳ


Tài khoản cấp II:

TK 113 có 2 tài khoản cấp II
- TK 1131
: Tiền Việt Nam
- TK 1132
: Ngoại tệ

14



1.2.3.4 Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển.
TK311

TK113

Thu nợ hoặc nhận tiền ứng

TK112
Các khoản tiền đang chuyển

Trước của KH nộp thẳng vào

đã gửi vào TGNH

TK511

TK331

Thu tiền bán hàng nôp thẳng

Giấy báo nợ về số tiền

Vào ngân hàng

đã chuyển trả người bán

TK3331

TK111

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH
Chưa nhận được giấy báo có
TK112
Chuyển trả người bán chưa
Nhận được giấy báo của NH
TK413

TK413

CL tăng tỷ giá đánh giá lại

CL giảm tỷ giá đánh giá lại

Ngoại tệ cuối niên độ

ngoại tệ cuối niên độ

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền đang chuyển

15


1.2.4 Các hình thức ghi sổ kế toán.
- Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức ghi sổ sau:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung;
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG.
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký

đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

16

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
Trình tự ghi chép kế toán:

17



+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Chứng từ gốc

Sổ, thẻ hạch
toán chi tiết

Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Chú thích:
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra

18

Bảng tổng hợp
chi tiết



+ Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
Trình tự ghi chép kế toán:
Sổ, thẻ hạch
toán chi tiết

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Báo cáo kế toán

Chú thích:
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra

19



Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
- Doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị
kỹ thuật tính toán, để lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ
theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các
loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế
toán.

20


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG VÀ DỊCH VỤ
ĐÔ THỊ CÁT HẢI
2.1 Giới thiệu chung về công ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô
thị Cát Hải
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty quản lý công trình công
cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải
- Công ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải ra đời
với tiền đề là đội bảo dưỡng đường bộ vào năm 1974. Khi đó lĩnh vực hoạt động
của công ty chủ yếu là duy tu bảo dưỡng tuyến đường xuyên đảo từ thị trấn Cát
Bà đến bến phà Cái Viềng. Đến năm 1984 đội bảo dưỡng đổi tên thành công ty
công trình giao thông huyện Cát Hải. Đến năm 1992 do đặc thù công việc của
huyện công ty lại đổi tên là hạt quản lí đường bộ Cát Hải. Đến tháng 5 Năm
2000 hạt quản lí đường bộ được tách ra làm 2 đơn vị đó là đội thị chính Cát Hải
và quản lí đường bộ Cát Hải. Qua nhiều năm phấn đấu cùng với sự phát triển
không ngừng, và nét tương đồng công việc cũng như để tăng cường sự hợp tác
và hỗ trợ công việc ngày một tốt hơn nên ngày 26 tháng 5 năm 2008 huyện đảo

ủy ban nhân dân huyện lại quyết định gộp 2 đơn vị lại thành Công Ty quản lí
công trình công cộng và dịch vụ Cát Hải.
2.1.2 Thông tin chung về Công ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô
thị Cát Hải
Tên công ty: Công ty quản lý công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát
Hải
Ngày thành lập:26/05/2008
Mã số thuế: 0200453857
Địa chỉ: số 410 khu 1 TT Cát Bà
Điện thoại: 0313888318
Fax: 0313888318
Email:
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty quản lí công trình
công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải
- Công Ty quản lí công trình công cộng và dịch vụ đô thị cát hải là đợn vị
sự nghiệp có thu với nhiệm vụ chủ yếu:
21


 Duy tu và bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường xuyên đảo từ bến
Bèo đến Cái Viềng tuyến với chiều dài là 27km và từ vườn Quốc Gia đến ngã 3
Gia Luận.
 Nâng cấp sửa chữa toàn bộ tuyến đường trục xuyên đảo
 Thu gom vận chuyển rác thải trên 2 địa bàn thị trấn Cát Bà và Cát Hải
cùng 7 xã khác trên huyện đảo.
 Quản lí toàn bộ hệ thống điện chiếu sáng công cộng trên 2 địa bàn thị
trấn.
 Trồng và chăm sóc cây xanh cây cảnh khuôn viên trên thị trấn Cát Bà
 Vận hành xử lí hệ thống đài phun và nhà xử lí nước thải.
 Quản lí bến bãi bến tàu bến xe ( có 6 bến bãi)

 Thi công các công trình trên địa bàn huyện.
 Thu phí vệ sinh môi trường đường hè và phí bến bãi, các dịch vụ khác.
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty quản lý công trình công
cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải.
- Công ty không ngừng phát triển và được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau
đây:
Hình 1.1 một số chỉ tiêu kinh doanh tài chính của công ty.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH DOANH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
STT

Chi tiết

2012

2013

2014

Chênh lệch
2012-2013
2013-2014
+/%
+/%
554.986.358
6,44
940.523.349
10,26
-205.708.095 -11.78
-301.411.605 -19,56
128.715.237

1.61
630.110.000
7,76

1
2
3

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Tổng VCSH

8.612.963.642
1.746.268.325
7.991.634.763

9.167.950.000
1.540.560.230
8.120.350.000

10 .108.473.349
1.239.148.625
8.750.460.000

4

Tổng doanh thu

7.581.934.571


8.650.340.159

9.984.497.539

1.068.405.588

14,09

1.334.157.308

15,42

5
6
7

Tổng chi phí
Tổng số lao động
Thu nhập bình quân

997.649.670
186
3.863.492

906.400.000
200
4.180.000

726.750.000
200

4.750.000

-91.249.670
14
316.508

-10,85
7,52
8,19

-179.650.000
0
570.000

-24,72
0
13,63

(Nguồn: BCTC của công ty quản lý CTCC&DV đô thị Cát Hải năm 2013, 2014)

Phân tích:
Tổng tài sản năm 2013 cao hơn năm 2012 là 554.986.358 tương ứng với
6,44%, năm 2014 cao hơn năm 2013 là 940.523.349 đồng tương ứng với
10,26% cho thấy công ty đã mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất để phục vụ cho quá trình kinh doanh ngày một phát triển hơn.
Tổng nợ phải trả năm 2013 thấp hơn năm 2012 là 205.708.095 tương ứng
với 11,78%, năm 2014 thấp hơn năm 2013 là 301.411.605 đồng tương ứng với
19,56% cho thấy khả năng thanh toán của công ty tốt hơn so với năm trước.

22



Tổng VCSH năm 2013 tăng so với năm 2012 là 128.715.237 tương ứng
với 1,61%, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 630.110.000 tương ứng với
7.76% cho thấy công ty phát triển hơn so với năm trước.
Tổng doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 1.068.405.588 tương
ứng với 14,09%, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 1.334.157.308 đồng tương
ứng với 15,42% cho thấy công ty phát triển hơn so với năm trước.
Tổng chi phí năm 2013 thấp hơn so với năm 2012 91.249.670 tương ứng
với 10,85%, năm 2014 thấp hơn so với năm 2013 là 179.650.000 tương ứng
24,72% mà doanh thu vẫn tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả cao.
=> Vậy tình hình hoạt động SXKD của công ty trong năm
2012,2013,2014 liên tục tăng chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Đây là một trong những điều đáng mừng của công ty trong bối cảnh chung của
nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn.

23


2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty quản lí công trình công
cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC – CHỦ TỊCH
CÔNG ĐOÀN

PHÓ GIÁM ĐỐC – TRƯỞNG
PHÒNG KẾ HOẠCH


Phòng tổ chức
hành chính

Phòng kế toán
tài vụ

Dưới các phòng ban còn có các tổ đội sản xuất

Tổ KTGT
môi trường
đô thị

Tổ quản lý điện
chiếu sáng

Tổ quản lý bến
tàu, bến Gót,
bến Cái Viềng

Tổ môi trường
khu vực Cát Hải

Tổ quản lý
bến xe, tàu
TT Cát Bà

Tổ quản lý
cây xanh

Tổ quản lý

bến Bèo,
Việt Hải

Tổ duy tu
cầu đường

Tổ vận chuyển
rác khu vực
Cát Bà

Tổ quét
rác Cát Bà

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý của công ty quản lý CTCC&DV đô thị Cát Hải
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty quản ý CTCC&DV đô thị Cát Hải)

24

Tổ cơ giới


- Giám đốc công ty kiêm bí thư Đảng Bộ:
 Trực tiếp chỉ đạo công tác trọng tâm, trọng điểm của công ty
 Phụ trách công tác tổ chức và công tác cán bộ theo phân cấp
 Công tác kế hoạch và đầu tư, tài chính đối nội và đối ngoại.
 Phụ trách công tác thi đua khen thưởng và kỉ luật của công ty
 Trực tiếp phụ trách công tác quản lí các bến tàu bến xe trên địa bàn
huyện, công tác duy tu thị chính các nhiệm vụ khác do huyện ủy, ủy ban nhân
dân huyện giao.
- Phó giám đốc công ty kiêm chủ tịch công đoàn kiêm đội trưởng đội

duy tu cầu đường:
 Giúp giám đốc trực tiếp công tác duy tu cầu đường bộ
 Trực tiếp phụ trách chỉ đảo công tác duy tu thị chính khu Cát Hải
 Phụ trách công tác kiểm tra đảm bảo an toàn giao thông, hành lang
đường hè, và vệ sinh môi trường, đo thị trong phạm vi công ty quản lí.
 Phụ trách chỉ đạo, thu phí, lệ phí môi trường, và các điểm kinh doanh
bán hàng thuê mặt bằng để vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện thuộc chức
năng nhiệm vụ của công ty quản lí.
 Tham gia chỉ đạo thi công các công trình xây dụng cơ bản của công ty.
- Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kế hoạch kĩ thuật vật tư – trưởng đội thị
chính
 Giúp giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kĩ thuật vật tư
 Phụ trách đội xe của đơn vị
 Trực tiếp chỉ đạo quản lí điều hành công tác thị chính bao gồm quản lí:
điện chiếu sáng, trạm xử lí nước thải, tổ cây xanh, tổ vận chuyển rác, tổ quét rác,
khu thị trấn Cát Bà.
 Tham gia giám sát chỉ đạo thi công các công trình xây dựng cơ bản của
công ty
- Phòng tổ chức hành chính :
 Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lí và bố trị
sử dụng lao động
 Giải quyết các chế độ chính sách liên quan đến người lao động trong công
ty.
 Tổ chức thực hiện các chế độ khen thưởng và kỉ luật.
o Lưu trữ bảo quản hồ sơ lí lịch cán bộ công nhân viên và các tài liệu
liên quán đến các mặt công tác và nghiệp vụ của phòng và chịu trách nhiệm bảo
mật các tài liệu đó.
- Phòng kế toán tài vụ:

25



×